intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: Mao A Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

54
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết thực hiện nhận dạng những ảnh hưởng tích cực/tiêu cực của CMCN 4.0 đến hoạt động sản xuất với khách thể nghiên cứu là các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó giúp có cái nhìn khách quan và đầy đủ hơn về những tác động cũng như thực trạng ứng dụng CMCN 4.0 vào hoạt động sản xuất tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG ẢNH HƢỞNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Nguyễn Phƣơng Linh Trƣờng Đại học Thƣơng Mại TÓM TẮT Cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng mang lại những diện mạo thay đổi mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Đặc biệt, trong lĩnh vực sản xuất, Cách mạng công nghiệp 4.0 góp phần giúp các doanh nghiệp xây dựng hệ thống sản xuất thông minh trên cơ sở tích hợp các lĩnh vực chức năng trong nội bộ và tối ưu hóa sản xuất dựa trên tích hợp với bên ngoài như nhà cung cấp, khách hàng và các đối tác kinh doanh. Các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua đã phần nào nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng thành tựu CMCN 4.0 vào sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất dựa trên tối thiểu hóa chi phí và tối ưu hóa khả năng đáp ứng nhu cầu cá biệt của từng khách hàng. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích định tính trên cơ sở thu thập dữ liệu thứ cấp từ các công trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học, các bài viết trong và ngoài nước liên quan chủ đề nghiên cứu. Trên cơ sở hệ thống hóa các lý thuyết về CMCN 4.0 và sự tác động của chúng tới chủ đề nghiên cứu, bài viết thực hiện nhận dạng những ảnh hưởng tích cực/tiêu cực của CMCN 4.0 đến hoạt động sản xuất với khách thể nghiên cứu là các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó giúp có cái nhìn khách quan và đầy đủ hơn về những tác động cũng như thực trạng ứng dụng CMCN 4.0 vào hoạt động sản xuất tại Việt Nam. Từ khóa: CMCN 4.0; sản xuất kinh doanh; nhà máy thông minh; doanh nghiệp Việt Nam. 1. GIỚI THIỆU CHUNG Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã và đang ảnh hưởng sâu và rộng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực sản xuất, cuộc Cách mạng này đã mang lại những thay đổi vượt bậc giúp cải thiện sản lượng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thời gian sản xuất, giảm chi phí sản xuất (Almada-Lobo, 2015)… Ý tưởng của những thay đổi này đến từ việc thiết lập hệ thống nhà máy thông minh, cho phép doanh nghiệp tự động hóa quy trình kinh doanh, kiểm soát nguyên vật liệu, tự động gửi đơn hàng, kiểm soát hệ thống kho vận và gia tăng khả năng sản xuất hàng loạt mà vẫn cá biệt hóa sản phẩm theo nhu cầu khách hàng (J.Shrouf et al, 2014). Không nằm ngoài xu hướng sản xuất kinh doanh hiện đại, trong một vài năm trở lại đây, sức mạnh của CMCN 4.0 đã lan tỏa và ngày càng thâm nhập mạnh mẽ vào hệ thống sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi các doanh nghiệp cần nhìn nhận cụ thể và rõ ràng về CMCN 4.0 và ảnh hưởng của nó đến hiệu suất sản xuất. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp cần có chiến lược và phương hướng hành động cụ thể để nhanh chóng triển khai các thành tựu của CMCN 4.0 vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Một mặt, giúp nâng cao hiệu suất hoạt động, mặt khác giúp tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài (Thiên, 2017). 2. CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA CMCN 4.0 ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 2.1 Cách mạng công nghiệp 4.0 l gì? Thế giới đã từng trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp lớn dựa trên những đổi mới, cải tiến từ khoa học kỹ thuật công nghệ, đó là: chế tạo và ứng dụng thành công động cơ đốt trong rồi động cơ điện vào cuối thế kỷ thứ 18 và 19 và ứng dụng thành công hệ thống máy tính và tự động hóa vào những năm 1970 của thế kỷ XX3. Trong xu thế phát triển hiện đại, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) sẽ được thực hiện dựa trên nền tảng Internet - công cụ cho phép đơn giản hóa việc giao tiếp truyền đạt toàn cầu trở nên dễ dàng hơn trong hệ thống vật lý-ảo (Cyber-Physical- Systems CPS) dựa trên thiết lập nền tảng mạng lưới thông tin rộng lớn (M. Brettel et al., 2014). 3 Industrie 4.0 Working Group, “Recommendations for implementing the strategic initative Industrie 4.0”, 2013 58
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Theo đó, cuộc Cách mạng này được đánh giá là có tốc độ đột phá nhanh và mạnh; CMCN 4.0 kết hợp các công nghiệp lại với nhau, xóa mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học4. Ba lĩnh vực cốt lõi mà CMCN 4.0 sẽ tập trung thay đổi là Công nghệ sinh học, Kỹ thuật số và Vật lý. Lĩnh vực công nghệ sinh học sẽ tiến hành nghiên cứu để tạo ra những phương pháp và kỹ thuật mới trong phát triển nông nghiệp, thủy sản, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu. Lĩnh vực vật lý sẽ tập trung nghiên cứu và thiết kế robot thế hệ mới, máy in 3D, phương tiện giao thông tự lái, các vật liệu mới thay thế cho vật liệu tự nhiên và phát triển công nghệ Nano. Lĩnh vực kỹ thuật số tập trung phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (Artificial Interligence - AI), vạn vật kết nối (Internet of Thing -IoT) và dữ liệu lớn (Big Data) (Almada-Lobo, 2015). Bài viết sẽ tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của CMCN 4.0 đến hiệu suất sản xuất của doanh nghiệp dựa trên nghiên cứu các nội dung về robot thế hệ mới, máy in 3D, trí truệ nhân tạo, vạn vật kết nối và dữ liệu lớn. Sự phát triển của các phương tiện kỹ thuật số đã tạo nên những xu hướng sản xuất kinh doanh mới trong doanh nghiệp. Trí tuệ nhân tạo (AI) đã, đang và sẽ hiện diện mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Sự tồn tại của các phương tiện không người lái, robot tự vận hành, hệ thống công nghệ sản xuất cho phép năng suất lao động cao hơn và chính xác hơn đang dần thay thế các hoạt động lao động thường nhật của con người (Lawton, 2017). Vạn vật kết nối (IoT) là một xu thế tất yếu hiện nay, đặc biệt là khi mà Internet trở thành công cụ quan trọng để kết nối giữa con người với con người (Bích, 2017). Theo đó, sự thâm nhập ngày càng sâu và rộng của Internet có thể cho phép doanh nghiệp xây dựng hệ thống sản xuất kinh doanh liên kết giữa doanh nghiệp với khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, nhà phân phối và với các đơn vị, chi nhánh của doanh nghiệp từ mọi nơi trên thế giới (Werr, 2015). Dữ liệu lớn (Big Data) có thể giúp doanh nghiệp không chỉ lưu trữ hệ thống cơ sở dữ liệu về: nội bộ, tình hình doanh nghiệp; đối thủ cạnh tranh; nhà cung cấp; hay các dữ liệu về khách hàng mà quan trọng hơn cả là Big Data cho phép doanh nghiệp sử dụng nó để tạo ra phương thức kinh doanh 1:1. Theo đó, căn cứ vào việc phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng, doanh nghiệp có thể hiểu được xu thế và thói quen mua hàng của khách hàng để từ đó có những chào hàng phù hợp với từng khách hàng đơn lẻ. Trong nội bộ doanh nghiệp, dữ liệu lớn cho phép doanh nghiệp kết nối các bộ phận, phòng ban với nhau ở mọi lúc, mọi nơi. Trên cơ sở kết hợp cùng AI và IoT có thể tạo ra dây chuyền sản xuất kinh doanh hiệu quả, giảm chi phí sản xuất, chi phí nhân lực, tăng thời gian phát triển và tối ưu hóa sản phẩm, đồng thời trợ giúp quá trình ra quyết định chính xác và hợp lý hơn (M.Y.Santos et al, 2017). 2.2 Ảnh hƣởng của cách mạng công nghiệp 4.0 đến hiệu suất sản xuất của các doanh nghiệp 2.2.1 Hệ thống kết nối vật lý-ảo (CPS) và hệ thống kết nối sản xuất vật lý-ảo (CPPS) Để nghiên cứu và tìm hiểu về ảnh hưởng của CMCN 4.0 đến hiệu suất sản xuất của các doanh nghiệp, bài viết sẽ tập trung nghiên cứu về hệ thống kết nối vật lý-ảo (CPS). CPS được hiểu đơn giản là việc thực hiện các mục tiêu vật lý trên cơ sở sử dụng hệ thống máy tính và phần mềm nhúng (Almada-Lobo, 2015). Trong cuộc CMCN 4.0, nhiều sản phẩm được sản xuất ra trở thành các sản phẩm thông minh (smart products). Trên nền tảng của hệ thống mạng máy tính và tính năng kết nối mạnh mẽ, ý tưởng chính đằng sau việc tạo ra các sản phẩm thông minh là tạo ra khả năng tự quản lý hệ thống sản xuất của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, các trang thiết bị sản xuất sẽ được cài đặt vào hệ thống sản xuất vật lý ảo (Cyber-Physical Production Systems - CPPS) - bao gồm các máy móc được lập trình phần mềm, cùng với hệ thống máy tính có sẵn trên cơ sở tận dụng hàng loạt các cảm biến nhúng (embedded sensors) để thiết lập mạng lưới kết nối và khả năng tính toán vượt trội cho phép hệ thống này tự động đưa ra các quyết định về sản xuất. Bên cạnh đó, CPPS còn cho phép doanh nghiệp vừa sản xuất sản phẩm hàng loạt mà vẫn đáp ứng được các nhu cầu cá nhân của từng khách hàng (S.Wang et al, 2016). Điều này được thực hiện dựa trên việc kết nối với IoT và Dữ liệu lớn, cho phép doanh nghiệp nhận dạng được đặc điểm và 4 Industrie 4.0 Working Group, “Recommendations for implementing the strategic initative Industrie 4.0”, 2013 59
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG yêu cầu của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng. Hệ thống chuỗi cung ứng do đó trở nên minh bạch và tích hợp cao hơn. Các luồng vận động vật lý sẽ được thực hiện liên tục dựa trên nền tảng thông tin và dữ liệu số, góp phần làm cho CPPS mặc dù vẫn sản xuất hàng loạt nhưng vẫn đáp ứng tốt nhất yêu cầu cá nhân hóa sản phẩm đến từng khách hàng cuối cùng. Hình 1 mô tả cụ thể về ý tưởng xây dựng nhà máy thông minh trên cơ sở liên kết chuỗi từ các nhà cung ứng đến khách hàng cuối cùng (J.Shrouf et al, 2014). Hành vi của người tiêu dung Công nghệ điện toán đám mây và thông minh Dữ liệu lớn Cá biệt hóa các đơn hàng và Hệ thống sản phẩm và dịch phản hồi của khách hàng vụ thông minh bền vững Nhà máy thông minh - Máy móc thông minh - Thiết bị thông minh - Quy trình sản xuất thông minh - Kỹ thuật thông minh (thiết kế và phát triển sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật công nghệ, sản xuất và dịch vụ) - Hậu cần thông minh (hậu cần đầu vào và đầu ra) - Phân tích dữ liệu và đổi mới cải tiến liên tục Chi phí sử dụng năng Dữ liệu sử dụng và tiêu hao Sản phẩm và dịch vụ thông Cá biệt hóa các đơn hàng và lượng năng lượng minh bền vững (IoT và S) phản hồi của khách hàng Hệ thống lưới điện thông Nhà cung ứng thông minh minh (J.Shrouf et al, 2014) Hình 1: Mô hình nhà máy thông mình trên nền tảng ứng dụng CMCN 4.0 Như vậy, có thể thấy sự thay đổi mà CMCN 4.0 mang lại cho ngành công nghiệp là sử dụng công nghệ thông tin mới để triển khai AI và IoT để tạo lập khả năng tích hợp linh hoạt giữa quá trình kinh doanh và quy trình kỹ thuật, giúp xây dựng và duy trì lợi thế về chi phí thấp và chất lượng vượt trội. 2.2 Các đặc điểm chính của CMCN 4.0 trong tạo lập và nâng cao hiệu suất sản xuất của doanh nghiệp Theo (S.Wang et al, 2016), ba đặc điểm chính của CMCN 4.0 mang lại trong sản xuất là: (1) tích hợp theo chiều ngang thông qua mạng giá trị để tạo thuận lợi cho hợp tác liên doanh; (2)- tích hợp theo chiều dọc các hệ thống phân cấp nội bộ trong các nhà máy để tạo ra hệ thống sản xuất linh hoạt và có khả năng tái định dạng, và (3)- tích hợp các kỹ thuật đầu cuối trên toàn bộ chuỗi giá trị để hỗ trợ việc sản phẩm các sản phẩm tùy biến. Hình 2 mô tả sự phối kết hợp của 3 loại hình tích hợp này. Theo đó, tích hợp theo chiều ngang được thực hiện giữa các doanh nghiệp có liên quan và tích hợp theo theo chiều dọc được thực hiện giữa các nhà máy nội bộ doanh nghiệp là hai nhóm tích hợp quan trọng để tạo ra quy trình tích hợp kỹ thuật đầu-cuối. Sự tích hợp này là do giả thuyết sản phẩm sản xuất ra cần sự phối hợp của nhiều doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng có liên quan và cần nhiều nhà máy sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. 60
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Thiết kế Sản xuất Hậu cần Tich hợp đầu cuối ERP Tich hợp ngang MES Kiểm Soát Hiện diện vật lý Tich hợp dọc DN 1 DN 2 DN 3 DN 4 DN 5 DN 6 (S.Wang et al, 2016) Hình 2: Minh họa ba loại hình tích hợp và mối quan hệ của chúng - Tích hợp theo chiều ngang: Trong thế giới toàn cầu hóa, một doanh nghiệp đơn lẻ không thể tự mình làm mọi việc từ khâu chế tạo nguyên vật liệu đến sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và phân phối đến khách hàng cuối cùng. Do vậy, rất cần sự phối hợp với các doanh nghiệp khác trong chuỗi cung ứng. Bằng việc tích hợp theo chiều ngang, các doanh nghiệp có liên quan đến nhau trong chuỗi có thể tạo ra một hệ sinh thái vận động hiệu quả và liên tục. Theo đó, luồng thông tin, tài chính và luồng nguyên vật liệu có thể chuyển động trôi chảy đến đúng nơi cần và đúng thời điểm cần. Điều này có thể tạo nên mạng giá trị mới với mô hình kinh doanh mới. - Tích hợp theo chiều dọc: Một nhà máy sản xuất thường bao gồm các hệ thống thông tin và vật lý phụ trợ như thiết bị truyền động và cảm biến, hệ thống kiểm soát, các hoạt động quản lý sản xuất, quy trình sản xuất và việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Với số lượng lớn các hệ thống thông tin và vật lý như vậy rất cần thiết phải tích hợp hàng dọc các hoạt động với nhau ở nhiều cấp độ khác nhau để đạt được cấp độ hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Khi đó, hệ thống sản xuất của doanh nghiệp sẽ trở nên linh hoạt và có khả năng tái định dạng các hoạt động chức năng trong điều kiện môi trường biến động. Bằng cách tích hợp này, các nhà máy thông minh tạo thành một hệ thống có thể tự mình tổ chức và định dạng lại các hoạt động trong nội bộ để thích nghi và đảm bảo khả năng sản xuất được nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau. Bên cạnh đó việc tích hợp dọc còn giúp cho quá trình sản xuất trở nên minh bạch dưa trên nguồn thông tin dồi dào được thu thập và xử lý. - Tích hợp đầu cuối: Quá trình tạo ra giá trị sản phẩm bao gồm một chuỗi các hoạt động có liên quan đến nhau như: các thông tin về yêu cầu của khách hàng, vấn đề về thiết kế và phát triển sản phẩm, hoạch định chiến lược sản xuất, kỹ thuật sản xuất, quy trình sản xuất, các dịch vụ đi kèm, bào trì bảo dưỡng và các vấn đề về tái sử dụng. Thông qua việc tích hợp đầu cuối, một mô hình thiết kế sản phẩm liên tục và nhất quán có thể được tái sử dụng ở mỗi giai đoạn sản xuất khác nhau. Hiệu quả của việc tích hợp thiết kế sản phẩm với quá trình sản xuất và các dịch vụ đi kèm có thể được thực hiện bằng việc sử dụng các chuỗi hệ thống phần mềm (ví dụ: công nghệ in 3D) có thể giúp sản phẩm thiết kế ngay lập tức được đưa vào sản xuất và thúc đẩy công nghệ sản xuất sản phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của từng khách hàng đơn lẻ. 3. ẢNH HƢỞNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Có thể thấy sự thay đổi và chuyển mình mạnh mẽ của các quốc gia phát triển từ CMCN 4.0 như Đức, Hoa Kỳ, Anh, Pháp (T. Stock, G. Seliger, 2016)… Tại Việt Nam, với điều kiện kinh tế và quy mô về hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin còn khiêm tốn thì sự tác động của CMCN 4.0 đang ở những bước khởi đầu (Bích, 2017). Song không phải vì thế mà các doanh nghiệp Việt Nam thờ ơ với cuộc Cách mạng này. Có thể thấy, những di sản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 và thứ 3 ở Việt Nam không nhiều; do vậy, Việt Nam hoàn toàn có thể dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với những tiến bộ mới nhất trong CMCN 4.0 (Thiên, 2017). Để hiểu rõ về CMCN 4.0 và sự tác động của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh, rất cần thiết phải nhìn nhận những mặt tích cực và hạn chế mà cuộc Cách mạng này mang đến 61
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đến hoạt động sản xuất của chính các doanh nghiệp này nói riêng. 3.1 Ảnh hƣởng tích cực của CMCN 4.0 đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam Sự bùng nổ của CMCN 4.0 mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội lớn để tối ưu hóa hoạt động sản xuất, giúp các doanh nghiệp đạt được lợi thế về chi phí sản xuất thông qua ứng dụng công nghệ tự động hóa, AI và IoT vào quá trình vận hành, sản xuất5. Điều này được thể hiện thông qua: (1) - Robot tự vận hành được chế tạo thành công và ứng dụng vào hoạt đ ng sản xuất tại nhiều doanh nghiệp giúp mang lại năng suất l o đ ng vượt tr i. Cùng với việc nâng cao năng suất lao động trong sử dụng robot thông minh là khả năng tiết kiệm chi phí nhờ giảm thiểu nhân công và tăng mức độ chính xác trong sản xuất6. Các robot tự vận hành không chỉ được lập trình cho các hoạt động sản xuất đơn giản mà có thể thực hiện cả các chức năng phức tạp như kết nối các quy trình sản xuất và nhận dạng sản phẩm lỗi cũng như dự báo chính xác tỷ lệ sản phẩm lỗi để từ đó trợ giúp cho các quyết định tái thiết kế và tái sản xuất sản phẩm. Có thể nói, việc triển khai và ứng dụng robot vào quá trình sản xuất đã được các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện trong thời gian qua. Có thể kể đến một số doanh nghiệp điển hình đã bước đầu ứng dụng thành công robot tự vận hành vào quá trình sản xuất kinh doanh như: các công ty sản xuất gốm sứ ở Bình Dương sử dụng 5 robot tự vận hành, thay thế cho 100 công nhân trước kia và cho năng suất lao động 500 sản phẩm/robot/giờ lao động với độ chính xác đến từng milimet và chất lượng, số lượng ổn định. Hay các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, sử dụng công nghệ tự động giúp tăng sản lượng, giảm chi phí và đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng (Vương, 2017). Theo tính toán thì việc triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại tiên tiến cho ngành thời trang giúp rút ngắn từ 25%- 35% thời gian sản xuất, tiết kiệm chi phí. Ước tính nếu thay thế máy may và máy cắt truyền thông bằng máy tự động hoàn toàn thì 1 máy cắt tự động thay thế được 15 công nhân và doanh nghiệp thu hồi chi phí đầu tư trong vòng 18 tháng; 1 máy may tự động có thể thay thế được 3 công nhân và giúp doanh nghiệp tiết kiệm được 180000 USD trong 5 năm) (Mai, 2016). Công nghệ hiện đại và robot tự động không chỉ được ứng dụng trong các ngành công nghệ nhẹ ở nước ta, gần đây Petrovietnam đã công bố kế hoạch sử dụng robot thông minh tại các nhà máy chế biến xăng dầu của tập đoàn, bước đầu ứng dụng tại những khu vực làm việc độc hại và độ nguy hiểm cao7. Hay như trong lĩnh vực sữa, Vinamilk là doanh nghiệp đi đầu trong ứng dụng công nghệ sản xuất với việc tự động hóa 100% quy trình sản xuất sữa bằng robot tự vận hành và hệ thống máy móc, bằng chuyền vận chuyển tự động nguyên liệu vào các bồn chữa và vận chuyển thành phẩm sang hệ thống kho và bảo quản8. Có thể nói, Vinamilk là một trong số ít những doanh nghiệp điển hình của Việt Nam ứng dụng hệ thống robot tự vận hành với công nghệ hiện đại trong sản xuất kinh doanh. (2)- Ứng dụng và triển kh i đồng b tích hợp theo chiều ng ng các lĩnh vực chức năng trong doanh nghiệp, tạo lập hệ thống nhà máy thông minh: tích hợp hệ thống kho vận và các nhà cung ứng Với sự phát triển mạnh mẽ của AI và IoT, các doanh nghiệp Việt Nam có thể xây dựng hệ thống nhà máy thông minh tích hợp với các hệ thống kho và xây dựng hệ thống băng chuyền vận chuyển tự động. Điểm đặc biệt của các nhà máy thông minh là có thể kết nối máy móc tạo thành hệ thống mạng, cho phép các khu vực sản xuất có thể trao đổi và truyền tải thông tin tự động. Các thiết bị 5 Hội thảo quốc tế “Cách mạng công nghiệp 4.0 và ứng dụng IoT vào sản xuất thông minh”, Cục ứng dụng và phát triển công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, 5/2017. 6 Hội thảo “Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và ứng dụng vào các nhà máy chế biến dầu khí để nâng cao năng lực cạnh tranh”, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, 5/2017 7 Hội thảo “Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và ứng dụng vào các nhà máy chế biến dầu khí để nâng cao năng lực cạnh tranh”, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, 5/2017 8 Báo cáo hợp nhất Vinamilk các năm 2014; 2015; 2016 62
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG máy móc thông minh giao tiếp với nhau bằng hệ thống mạng, liên tục chia sẻ thông tin về lượng hàng hiện tại, lượng nguyên vật liệu và những thay đổi trong đơn đặt hàng hay về sự cố hoặc lỗi. Theo đó, các sản phẩm hoàn thiện sẽ được vận chuyển và kho theo hệ thống băng chuyền và các robot chở hàng tự động, thực hiện sắp xếp và gắn nhãn/chip để theo dõi thời gian sản xuất/thời gian xuất hàng/tình trạng tồn kho. Nhờ vậy, chuỗi cung ứng sản xuất đạt hiệu quả cao nhất về thời gian xử lý, thời gian lưu kho, nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí, nguyên vật liệu, giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm lỗi… (Thiên, 2017) Với quy mô sản xuất lớn, mô hình sản xuất trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí kho vận nhờ vào ứng dụng mô hình JIT mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thống tích hợp giữa nhà cung cấp - kho - sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc ứng dụng hệ thống JIT vào sản xuất nhằm tối thiểu hóa chi phí kho vận trên cơ sở yêu cầu nhà cung ứng vận chuyển nguyên vật liệu tới trực tiếp nơi sản xuất vào mỗi thời điểm yêu cầu sản xuất. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc áp dụng mô hình này ở nước ta vẫn chưa thực sự phổ biến và chỉ rất ít các doanh nghiệp thành công mô hình này (khoảng 75% doanh nghiệp ứng dụng hệ thống này nhưng thường không thành công) (Lê, 2014). Hầu hết các doanh nghiệp có thể ứng dụng mô hình JIT tại Việt Nam thành công là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như tập đoàn Honda với mảng sản xuất, lắp ráp xe máy. Tỷ lệ nội địa hóa cao, lên tới 93% (Chung, 2016) (tỷ lệ trung bình trong ngành là 80% (Tú, 2017)) cho phép công ty này ứng dụng thành công JIT nhờ vào liên kết với các nhà cung ứng địa phương để giảm thiểu lượng hàng tồn trữ, lưu kho. (3)- Mở r ng hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng lưới kết nối, xây dựng nhà máy thông minh có khả năng cho năng suất l o đ ng cao mà vẫn tạo được sản phẩm cá biệt hóa theo yêu cầu của khách hàng Lần đầu tiên CMCN4.0 vừa giúp doanh nghiệp giải quyết được bài toán về giảm chi phí nhờ gia tăng sản lượng và quy mô sản xuất vừa tạo ra được các sản phẩm cá biệt hóa hơn đến tay khách hàng. Có được điều này là nhờ vào hệ thống cơ sở dữ liệu lớn được thiết lập cùng với việc ứng dụng AI và IoT vào các nhà máy thông minh để cùng một thời điểm doanh nghiệp có thể tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau để cá biệt hóa đến từng khách hàng mà các chi phí sản xuất vẫn đạt mức tối ưu (T. Stock, G. Seliger, 2016). Việc ứng dụng CMCN 4.0 để cá biệt hóa sản phẩm trên cơ sở tối ưu hóa chi phí ở Việt Nam hiên nay còn chưa được ứng dụng do hệ thống cơ sở dữ liệu còn khiêm tốn. Tuy nhiên, có thể thấy đây sẽ là xu hướng sản xuất trong tương lai, giúp doanh nghiệp tạo dựng được cả lợi thế cạnh tranh chi phí thấp và khác biệt hóa. Do vậy, trong chiến lược phát triển của mình, các doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng đầu tư và triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu cũng như các phần mềm tích hợp giữa các bộ phận quan hệ khách hàng với thiết kế và sản xuất. 3.2 Ảnh hƣởng tiêu cực của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam Bên cạnh những cơ hội mà CMCN 4.0 mang lại cho lĩnh vực sản xuất của Việt Nam, sự thâm nhập mạnh mẽ của cuộc Cách mạng này đã, đang và sẽ mang lại những thách thức to lớn đến các doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Những thách thức/ảnh hương tiêu cực bao gồm: (1)- Nguy cơ mất hợp đồng kinh doanh với các đối tác đặc biệt là các doanh nghiệp gia công xuất khẩu Việt Nam vốn là quốc gia có lợi thế nguồn lao động phổ thông dồi dào với chi phí thấp. Đó là lý do các tập đoàn nước ngoài đã từng coi Việt Nam là “thiên đường gia công”, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp nhẹ như dệt may, da giầy. Tuy nhiên, CMCN 4.0 mang lại cơ hội tuyệt vời cho việc tự động hóa sản xuất, giảm lượng nhân công cần thiết và tăng sản lượng sản phẩm. Báo cáo của ILO (2016)9 cho thấy ngành dệt may là một trong những ngành áp dụng triệt để công nghệ điện tử tiên tiến. Trong tương lai, khoảng 86% lao động ngành may nước ta có nguy cơ bị mất việc bởi máy móc tự động có thể thay thế máy cắt, máy khâu truyền thống. Trong khi đó, các doanh nghiệp còn chậm chạp trong ứng dụng công nghệ vào sản xuất (công nghệ máy cắt tự động ngành thời trang 9 Báo cáo của ILO (2016) về tình hình nhân lực của các quốc gia Đông Nam Á trong cuộc CMCN 4.0 63
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Việt Nam mới được triển khai ứng dụng từ 2015, (Mai, 2016)). Việc triển khai chậm chễ này có thể gây ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp do sản lượng và chi phí sẽ không còn là lợi thế khi các quốc gia khác ứng dụng triệt để công nghệ hiện đại để tối thiểu hóa chi phí. Bên cạnh đó, nguy cơ mất hợp đồng sản xuất của các doanh nghiệp gia công Việt Nam còn có thể đến từ thực tế các tập đoàn có xu hướng đầu tư hệ thống nhà máy thông minh tại chính quốc gia của họ thay vì thuê làm bên ngoài (outsourcing) như hiện nay. Vẫn trong lĩnh vực dệt may, nhiều nhà máy tại Hoa Kỳ, EU đã được “hồi sinh” nhờ vào việc ứng dụng công nghệ hiện đại và robot tự vận hành vào quá trình sản xuất, cho phép đạt sản lượng tối ưu trong khi số lượng nhân công sử dụng rất ít và chi phí sản xuất đạt được ngang bằng với các quốc gia gia công (Mai, 2016). (2)- Nguy cơ mất khả năng cạnh tranh do không bắt kịp xu hướng công nghệ mới Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và rộng vào kinh tế thế giới. Sự gia nhập hàng loạt các tổ chức, hiệp định thương mại quốc tế một mặt giúp các doanh nghiệp trong nước mở rộng quy mô thị trường, mặt khác giúp các doanh nghiệp nước ngoài dễ dàng xâm nhập và bành trướng thị phần tại Việt Nam. Các tập đoàn nước ngoài đã và đang triển khai thành công hàng loạt thành tựu từ CMCN 4.0 để tạo nên mạng lưới sản xuất với quy mô toàn cầu, tối thiểu hóa chi phí và tối ưu hóa năng lực sản xuất. Trước tình thế đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần nhanh chóng triển khai công nghệ và hệ thống kết nối sản xuất, hướng tới xây dựng nhà máy thông có tích hợp cả chiều ngang và chiều dọc trong hệ thống chuỗi cung ứng để đảm bảo khả năng cạnh tranh và duy trì thành công trên thị trường . KẾT LUẬN Nghiên cứu ảnh hưởng của CMCN 4.0 đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận cơ bản về cách thức xây dựng và thiết lập hệ thống sản xuất thông minh trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, góp phần tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh sản xuất nhờ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa khả năng đáp ứng tùy biến yêu cầu của khách hàng. Trên cơ sở nhận dạng những ảnh hưởng từ CMCN 4.0 đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp Việt Nam, bài viết đã chỉ ra những ảnh hưởng tích cực góp phần giúp các doanh nghiệp Việt Nam gia tăng năng lực sản xuất cũng như những thách thức đặt ra mà các doanh nghiệp trong nước cần nỗ lực vượt qua để đảm bảo khả năng cạnh tranh lâu dài tại thị trường trong nước và quốc tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Almada-Lobo, F., 2015. The Industry 4.0 revolution and the future of Manufacturing Execution Systems (MES). Journal of Innovation Management 3(4), pp. 16-21. 2. Bích, N., 2017. Bùng nổ xu hướng Internet kết nối vạn vật. [Online] tại: https://www.baomoi.com/bung- no-xu-huong-internet-ket-noi-van-vat/c/21434657.epi 3. Chung, H., 2016. Công ty Honda Việt Nam: tỷ lệ nội địa hóa xe máy trung bình đạt 93%. [Online] Available at: http://vinhphucnews.com/news/Kinh-te/Cong-ty-Honda-Viet-Nam-Ty-le-noi-dia-hoa-xe-may-trung-binh-dat-93- 14898/ [Truy cập ngày 25 10 2017]. 4. Đức Chính & Hoàng Nam, 2017. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0: PVN sẽ dùng robot trong các nhà máy chế biến dầu khi. [Online] tại: https://www.baomoi.com/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-4-0-pvn-se-dung-robot-trong-cac-nha-may-che-bien- dau- khi/c/22387318.epi 5. E.M.Frazzon et al, 2013. Towards socio-cyber-physical systems in production networks. s.l., s.n., pp. 49-54. 6. F.Tao et al, 2014. IoT-Based intelligent perception and access of manufactuing resource toward cloud manufactuing. IEEE Transactions on Industrial Informatics 10 (2), pp. 1547 - 1557. 7. J.Shrouf et al, 2014. Smart factories in Industry 4.0: A review of the Concept and of the management approached in production based on the internet of things paradigm. 8. Lawton, J., 2017. Artificial Intelligence-Driven Robots: More Brains Than Brawn. [Online] tại: https://www.forbes.com/sites/jimlawton/2017/02/07/artificial- intelligence-driven-robots-more-brains-than-brawn/#32aa1fc964db 64
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 9. Lê, H., 2014. Thành công từ việc áp dụng hệ thống sản xuất tinh gọn. [Online] tại: http://baocongthuong.com.vn/thanh-cong-tu-viec-ap-dung-he-thong-san-xuat-tinh-gon.html 10. M. Brettel et al., 2014. How virtualization, decentralization and network building change the manufacturing landscape: An Industry 4.0 perspective. World academy of science, engineering and technology 8(1), pp. 37-44. 11. M.Y.Santos et al, 2017. A Big Data Analytics Architecture for Industry 4.0. Madeira, Portugal, Springer Link, pp. 175-184. 12. Mai, T., 2016. Công nghệ hiện đại "hại" lao động ngành dệt may. [Online] tại: https://www.baomoi.com/cong-nghe-hien-dai-hai-lao-dong-nganh-det-may/c/20629531.epi 13. S.Wang et al, 2016. Implementing smart factory of Industrie 4.0: An outlook. 14. T. Stock, G. Seliger, 2016. Opportunities of Sustainable Manufacturing in Industry 4.0. 13th Global Conference on Sustainable Manufacturing - Decoupling Growth from Resource Use, p. 536 – 541. 15. Thiên, T. Đ., 2017. Cách mạng công nghiệp 4.0: cơ hội hiếm có cho Việt Nam. [Online] tại: http://vtv.vn/kinh-te/cach-mang-cong-nghiep-40-co-hoi-hiem-co-cho-viet-nam-20170502203655673.htm 16. Tú, T. H. &. V., 2017. Ngành xe máy đạt tỷ lệ nội địa hóa 80%. [Online] tại: http://vtv.vn/kinh-te/nganh- xe-may-dat-ty-le-noi-dia-hoa-80-20170504203758126.htm [Truy cập ngày 25 10 2017]. 17. Vương, L., 2017. Chẳng đâu xa, "robot cướp việc" con người đã đến Việt Nam: 90% công nhân ở một nhà máy Bình Dương đã phải nghỉ việc vì robot!. [Online] tại: http://genk.vn/chang-dau-xa-robot-cuop-viec- con-nguoi-da-den-viet-nam-90-cong-nhan-o-mot-nha-may-binh-duong-da-phai-nghi-viec-vi-robot- 2017072509481614.chn 18. Werr, P., 2015. How industry 4.0 and the Internet of Thing are connected. [Online] tại:http://www.iotevolutionworld.com/m2m/articles/401292-how-industry-40-the-internet-things- connected.htm THE EFFECTS OF INDUSTRY 4.0 TO PRODUCTION ACTIVITIES OF VIETNAMESE ENTERPRISES ABSTRACT Industry 4.0 is a revolution that has been giving dramatic changes in all areas of socio-economic life. In particular, Industry 4.0 contributes to establish smart manufacturing systems and optimize production of businesses on the basis of intergrating internal functional areas and external partners, such as suppliers, customers and other stakeholders. Vietnamese enterprises have been aware of the importance of applying Industry 4.0 to manufacturing in order to improve production efficiency based on minimizing production costs and optimizing cusomization. This research uses qualititative analysis, collects secondary data from research in national and international scientific journals and papers related to research topic. Based on the systematization of theories of Industry 4.0 and its impacts on production of enterprises, the paper identify the positive/negative impacts of Industry 4.0 on manufacturing of Vietnamese enterprises. This research provide more objectively and comprehensively view of the impacts of applying Industry 4.0 to production in Vietnamese enterprises. Keywords: Industry 4.0; production; manufacturing; smart factory; Vietnames enterprises. 65
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2