intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng nghiệp vụ thị trường mở trong chính sách tiền tệ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

164
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mở đầu Việt nam đã chuyển sang thời kỳ đổi mới kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nên kinh tế thị trường được hơn 10 năm. trong việc góp phần đạt được các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng, kìm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng nghiệp vụ thị trường mở trong chính sách tiền tệ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mở đầu Việt nam đ ã chuyển sang thời kỳ đ ổi mới kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nên kinh tế thị trường được hơn 10 năm. trong việc góp phần đạt được các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nư ớc, chính sách tiền tệ của Ngân h àng nhà nước Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc đ iều tiết lượng tiền cung ứng, kìm ch ế lạm phát, ổn đ ịnh giá trị đồng tiền. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự phát triển đúng hướng và phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc đ iều hành chính sách tiền tệ quốc gia còn nhiều bất cập, hạn chế, ch ưa tỏ ra nhạy bén và các chính sách của Ngân h àng nhà nư ớc chưa linh tho ạt. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế ngày càng sôi động thì việc đ iều hành chính sách tiền tệ từ các công cụ trực tiếp chuyển sang các công cụ gián tiếp trong đó có việc áp dụng nghiệp vụ thị trường mở ngày càng trở nên cấp bách. Điều này là phù hợp với quá trình cải cách hệ thống Ngân hàng, với việc hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ trong giai đo ạn mới. Nghiệp vụ thị trường mở cho tới nay mới được thực hiện ở Việt Nam do các điều kiện khách quan và chủ quan vừa chín muồi. Vì vậy đề tài “ áp dụng nghiệp vụ thị trường mở trong thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam” là một đề tài hết sức cần thiết cả về mặt lý lu ận và thực tiễn để góp phần nâng cao hiệu qủa chính sách tiền tệ. Đây cũng là một đề tài giúp cho các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại, các sinh viên kinh tế trong việc tiếp cận nghiệp vụ thị trường mở. Chính vì nh ững lý do trên mà em đ ã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân Hàng Nhà Nư ớc Việt Nam và giải pháp” với mong muốn đóng góp tiếng nói của mình vào việc sử dụng Nghiệp vụ thị trường mở đ ể ngày càng
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hoàn thiện chính sách tiền tệ quốc gia. Đây là một vấn đề đang còn m ới, do đó không th ể tránh khỏi những khiếm khuyết và h ạn chế, em mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô. Đề tài này đưa ra một số cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường mở để vận dụng Nghiệp vụ thị trường mở – một công cụ gián tiếp có hiệu qủa của chính sách tiền tệ – vào tình hình thực tế ở Việt Nam, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay. Chương I: cơ sở lý luận nghiệp vụ thị trường m ở I. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở. Sự ra đời và phát triển của Nghiệp vụ thị trường mở. 1. Nghiệp vụ thị trường mở được áp dụng đầu tiên bởi Ngân hàng Anh từ những năm 30 của thế kỷ 19. Vào thời gian này, lãi suất tái chiết khấu của Ngân h àng Anh được sử dụng như một công cụ chủ yếu đ ể kiểm soát lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên, công cụ n ày tỏ ra kém hiệu lực khi lãi suất thị trường tiền tệ giảm liên tục vượt khỏi sự chi phối của lãi suất tái chiết khấu. Điều này thúc đ ẩy Ngân hàng Anh tìm kiếm công cụ có h iệu quả hơn đ ể điều chỉnh lãi suất thị trường theo hướng mong muốn. Cách thức đ ầu tiên được áp dụng để nhằm làm tăng lãi su ất thị trường là: - Bán chứng khoán chính phủ đồng thời hứa mua lại nó vào một ngày xác định trong tương lai. -Vay trên thị trường _ thực chất là một khoản vay từ người chiết khấu hoặc từ người môi giới với đ ảm bảo bằng chứng khoán chính phủ. -Bán hẳn các chứng khoán chính phủ.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com -Vay từ các Ngân h àng th ương m ại. -Vay từ người gửi tiền đ ặc biệt. Bằng các cách này, lượng tiền trung ương giảm đ i tương ứng với khối lượng vay hoặc bán chứng khoán, lãi su ất thị trư ờng vì thế tăng lên. Cùng th ời gian này, Ngân hàng Trung Ương (NHTW ) Thu ỵ Sỹ cũng sử dụng nghiệp vụ bán các chứng khoán chính phủ nhằm thu hút lượng vốn khả dụng d ư thừa. Vào n ăm 1913, lúc đầu Ngân h àng dự trữ liên bang Mỹ cũng sử dụng Nghiệp vụ thị trường m ở như một công cụ bổ xung cho chính sách tái chiết khấu. Tuy nhiên, trong và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Nghiệp vụ thị trư ờng mở ở những n ước này được sử dụng như công cụ để tài trợ cho các chi phí chiến tranh và các ho ạt đ ộng điều chỉnh kinh tế sau chiến tranh. Cùng với các hoạt động này, lư ợng chứng khoán chính phủ n ằm trong tay các NHTW tăng lên. Đến năm 1920, Nghiệp vụ thị trường mở ở những nước này cũng vẫn chỉ được sử dụng như công cụ bổ trợ cho chính sách lãi suất tái chiết khấu và làm cho lãi suất tái chiết khấu trở n ên hiệu quả. Nhưng sau đó, hiệu quả và tầm quan trọng của Nghiệp vụ th ị trường mở ngày càng tăng lên, nó đ ược sử dụng như công cụ chính sách tiền tệ ở ba nước ban đ ầu này và sau đó trở thành xu hướng ở hầu hết NHTW các nư ớc khác. Điều này suất phát từ: hạn chế chính sách tái chiết khấu; sự mở rộng và hoàn thiện của hệ thống thị trư ờng tái chính; sự tăng lên của lượng chứng khoán chính phủ và các chứng khoán có tính thanh khoản cao. Cho đến nay Nghiệp vụ thị trường mở được sử dụng như một công cụ Chính sách tiền tệ hiệu quả nhất ở hầu hết các NHTW của các nước. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở. 2.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Theo ngh ĩa gốc thì cụm từ “Nghiệp vụ thị trường mở” chỉ các hoạt động giao d ịch chứng khoá của các NHTW trên th ị trường mở. Thông qua hành vi mua , bán chứng khoán n ày, NHTW có thể tác động trực tiếp đến dự trữ của hệ thống Ngân hàng và gián tiếp đ ến lãi suất thị trường, từ đó m à có th ể ảnh h ưởng đến lượng tiền cung ứng thông qua tác động cả về mặt lượng và về mặt giá. Về lý thuyết, các chứng khoán là đối tượng giao dịch của NHTW, có thể là chứng khoán chính phủ, các chứng khoán được phát hành bởi các doanh nghiệp hoặc Ngân hàng gồm cả chứng khoán ngắn hạn và dài h ạn. Các chủ thể trong giao dịch Nghiệp vụ thị trường mở có thể là Ngân hàng, các doanh nghiệp hoặc các tổ chức phi tài chính khác. Về mặt thực tế, Nghiệp vụ thị trư ờng mở là hành vi giao dịch của NHTW trên th ị trường mở. Xét về hình thức thì th ị trường mở là th ị trường giao dịch các chứng khoán n ợ ngắn và dài hạn. Tuy nhiên, khác với các khái niệm có phạm vi và công cụ giao dịch rõ ràng như th ị trường chứng khoán hay thị trường tiền tệ, thị trường mở ở các nư ớc khác nhau về phạm vi, về loại h ình công cụ và thời hạn của các công cụ giao d ịch trên thị trường. Chẳng hạn, thị trường mở của Nhật Bản chỉ bao gồm các chứng khoán nợ ngắn hạn và những người tham gia chỉ gồm các tổ chức tín dụng. Nh ư vậy, ở Nhật thị trường mở là một bộ phận của thị trư ờng tiền tệ. Ngược lại ở Mỹ hoặc Đức cho phép giao dịch cả các chứng khoán d ài hạn trên th ị trường mở . Xét theo thời hạn của chứng khoán nợ th ì th ị trường mở ở những nước này bao gồm cả một phần của thị trường chứng khoán. Theo cách này, khái niệm “ Nghiệp vụ th ị trường mở” có ý nghĩa kinh tế khi nó gắn với cụm từ “Nghiệp vụ thị trường mở”. Có nghĩa là, các giới hạn khác nhau về đối
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tượng và các chr th ể giao dịch của NHTW trong nghiệp vụ thị trường mở sẽ quyết đ ịnh khái niệm cụ thể về thị trường mở ở từng nước II. Cơ ch ế tác động của Nghiệp vụ thị trư ờng mở. Tác động về mặt lượng (Tác động vào cơ số tiền tệ) 1. Hành vi mua, bán các chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có ảnh h ưởng ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các Ngân hàng thương m ại (NHTM) thông qua ảnh hưởng đến tiền gửi của các Ngân h àng th ương m ại tại NHTW, và tiền gửi khách h àng tại NHTM từ đó sẽ ảnh hưởng tới khả n ăng cho vay của NHTM khi đó nó sẽ tác động đ ến hệ số nhân tiền và sẽ tác động đến mức cung tiền. Bằng việc bán các chứng khoán, NHTW có thể giảm bớt đi một khối lượng tiền dự trữ tương ứng (với điều kiện các nhân tố khác không đổi) dù người mua là NHTM hay khách hàng của nó, số tiền thanh toán cho lư ợng chứng khoán này được ghi nợ vào tài kho ản của Ngân hàng tại NHTW. Trong trường hợp người mua là khách hàng của NHTM thì số tiền mua chứng khoán sẽ giảm số dư tiền gửi của khách hàng đó tại NHTM. Sự giảm xuống của dự trữ sẽ làm giảm khả năng cho vay của hệ thống Ngân hàng và vì thế giảm khối lượng tiền cung ứng. Hành vi mua chứng khoán của NHTW sẽ có tác động ngược lại. 2 .Tác động về mặt giá ( tác động về mặt lãi suất) Hoạt động mua bán trên thị trường mở của NHTW có ảnh hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường thông qua hai con đ ường: Th ứ nhất, khi dự trữ của các Ngân hàng bị ảnh h ưởng nó tác động đ ến cung cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng. Cung – cầu tiền TW thay đổi sẽ dẫn đ ến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi. Mức lãi suất ngắn hạn này thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt động arbitrage về lãi suất sẽ truyền tác đ ộng của nó đến các
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com mức lãi su ất trung và dài hạn trên thị trường tài chính. Tổng cầu của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ được quyết định tại một mức lãi suất được thị trường xác đ ịnh. Th ứ hai, việc mua chứng khoán sẽ làm ảnh h ưởng ngay đến quan hệ cung -cầu về các chứng khoán đó trên thị trường mở và do đó tác đ ộng đến giá cả của nó. Khi chứng khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của nó cũng thay đ ổi. Nếu đó là những chứng khoán có giá chiếm tỷ trọng lớn trong giao dịch thì sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại đến lãi suất thị trường, tổng cầu AD và sản lượng. Cơ chế tác động qua lãi su ất khi NHTW bán tín phiếu kho bạc III. Cơ chế hoạt động của Nghiệp vụ thị trường mở. Các Nghiệp vụ thị trường mở. 1. Trong Nghiệp vụ thị trường mở phải có sự tham gia của NHTW bởi vì nếu không có sự tham gia của NHTW thì khối lượng tiền tệ nói chung sẽ không thay đổi. Một NHTW b ản chứng khoán cho NHTM khác xét trong to àn cục chỉ là sự dịch chuyển chứng khoán và di chuyển ngược lại của một phần dự trữ dư th ừa từ NHTM n ày sang NHTM khác đang thiếu vốn mà thôi. Có hai loại Nghiệp vụ thị trư ờng mở: Nghiệp vụ thị trường mở n ăng động nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ số tiền tệ, và Nghiệp vụ thị trường mở thụ động nhằm bụ lại những chuyển động của nhân tố khác đã ảnh hưởng tới cơ số tiền tệ. 1 .1 Giao d ịch giấy tờ có giá Các giao dịch không hoàn lại (hay các giao dịch muabán hẳn). a. Các giao dịch n ày bao gồm các nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá của NHTW trên th ị trường theo phương thức mua đ ứt, bán đoạn trên cơ sở giá thị trường. Hình thức
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com giao dịch n ày làm chuyển hắn quyền sở hữu đối với các chứng khoán là đối tượng giao d ịch. Vì vậy ảnh hưởng của nó đối với dự trữ các Ngân hàng là dài hạn các giấy tờ đó phải là các công cụ nợ có mức rủi ro th ấp và phải được phát hành b ởi các tổ chức đủ đ iều kiện theo quy đ ịnh Các giao dịch có hoàn lại (giao dịch có kỳ hạn). b. Ph ương pháp này ch ủ yếu được sử dụng cho mục đích giao d ịch tạm thời là các hợp đồng mua lại. Hợp đồng mua lại được sử dụng khi NHTW thực hiện một giao dịch theo h ợp đồng mua lại, có nghĩa là nó mua chứng khoán từ người môi giới trên th ị trường, người đồng ý sẽ mua lại vào một ngày trong tương lai. Giao dich mua mua bán có kỳ hạn tồn tại dưới dạng: Thứ nhất: Mua bán theo hợp đồng mua lại: Là việc NHTW ký hợp đồng mua bán với người giao dịch và ngươi giao dịch đồng ý mua lại các giấy tờ có giá của NHTW vào một ngày xác đ ịnh trong tương lai. Thứ hai : Mua bán theo hợp đồng mua lại đảo ngược : là việc NHTW bán các giấy tờ có giá cho người giao dịch và người giao dịch lại đồng ý bán lại các giấy tờ có giá cho NHTW vào một ngày xác định trong tương lai. Các giao dịch có ho àn lại được sử dụng chủ yếu trong Nghiệp vụ thị trường mở vì những lý do sau: Đây là công cụ có hiệu quả nhất đ ể bù đ ắp hoặc triệt tiêu những ảnh h ưởng không dự tính trước đ ến dự trữ của các Ngân hàng, chi phí giao dịch của một hợp đồng mua lại rẻ h ơn so với hợp đồng mua đ ứt bán đoạn; Thích hợp trong trường hợp các đ ịnh hướng chính sách tiền tệ không ho àn hảo dẫn đến việc sử dụng các giải pháp khắc
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phục; làm giảm thời gian thông báo, do đó mà làm giảm bớt biến động của thị trường trước các quyết đ ịnh hàng ngày của NHTW . Nghiệp vụ giao dịch hoán đổi ngoại tệ 1 .2 Trong nghiệp vụ này khi tham gia giao d ịch thi NHTW đồng thời ký hai hợp đồng và lấy ngoại tệ làm đối tượng trao đổi Hợp đồng 1: Mua bán ngoại tệ với tỷ gia giao ngay Hợp đồng 2: Bán hoặc mua ngoại tệ với tỷ giá co ky hạn Ngoài ra một loạt các nghiệp vụ khác cũng được NHTW sử dụng trong Nghiệp vụ th ị trường mở nh ư: phát hành, chứng chỉ nợ của NHTW, giao dịch hoán đổi các chứng khoán đ ến hạn . Ph ương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở. 2. Các Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua phưong th ức giao dịch song phương và qua phương thức đ ấu thầu. Có 2 loại đ ấu thầu: Đấu thầu khối lượng và đ ấu th ầu lãi su ất. a.Phương thức giao dịch song phương. Là phương th ức mà NHTW với người giao dịch giao dịch thẳng với nhau hoặc giao dịch thông qua nhà môi giới hoặc đại lý chứng khoán mà không mua bán thông qua hình thức đấu thầu. b .Đấu thầu khối lượng. Là việc NHTWcho người giao dịch biết khối lư ợng cần can thiệp,NHTW mua hay b án, niêm yết trước mức lãi suất, thời hạn các giấy tờ có giá còn lại,laọi giấy tờ,thời đ iểm và địa điểm mua bán thanh toán. Các tổ chức tham gia đ ấu thầu chỉ việc đ ăng ký số tiền trên cơ sở chấp nhận mức lãi suất cho trước. Việc phân phối thầu đối với một
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phiên thầu có lãi suất cố đ ịnh được tiến h ành như sau: Nếu ngư ời giao dịch chấp nhận mức lãi suất ma HNTW đưa ra và họ đ ặt m ức khối lượng giao dịch.Sau đó toàn bộ số đ ăng ký đ ặt thầu được cộng lại với nhau. Nếu tổng số đ ặt thầu nhỏ hơn khối lượng HNTW cần can thiệp thì toàn bộ đ ơn đ ặt thầu đều được phân phối.Nếu ngược lại th ì phải phân bổ. c.Đấu thầu lãi suất . Các tổ chức tham gia đấu thầu tự đăng ký số tiền ứng với mức lãi suất m ình chọn. Đối với đấu thầu nhằm cung ứng th êm vốn khả dụng, các số lượng đ ặt thầu được sắp sếp theo thứ tự và đ ược phân phối theo các mức lãi suất cao sẽ được ưu tiên phân phối trước cho đ ến khi số lượng phân phối được sử dụng hết . Trong đ ấu thầu lãi su ất, NHTW có thể áp dụng dưới h ình thức một giá (phương thức Hà Lan) hoặc nhiều giá(phương thức Mỹ) Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở. 3. Tín phiếu kho bạc.(TB) a. Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do chính phủ phát hành đ ể bù đ ắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính. Thời hạn của tín phiếu thông thường là dưới 12 tháng. Đây là công cụ chủ yếu của Nghiệp vụ thị trường mở của hầu hết NHTW các nước vì: -Tín phiếu kho bạc có tính thanh khoản cao. -Được phát h ành định kỳ với khối lư ợng lớn và vì thế có thể thoả mãn nhu cầu can thiệp của NHTW với liều lượng khác nhau. Bộ tài chính là ngư ời có vai trò quan trọng trong việc xác định khối lượng phát hành, thanh toán lãi và gốc của tín phiếu. Tín phiếu kho bạc đ ược phát h ành hàng tu ần để chi trả các khoản nợ ngắn hạn của chính phủ.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vì vậy, khối lượng tín phiếu n ày thay đổi tuỳ theo nhu cầu vay mượn của chính phủ và sự hạn chế tốc độ tăng trưởng của các nhà chức trách tiền tệ. Chứng chỉ tiền gửi. (CD). b. Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của Ngân h àng hay các đ ịnh chế tài chính phi ngân h àng, xác nhận món tiền đã được gửi vào ngân hàng trong một thời gian nhất định với một mức lãi suất định trước. Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi thường là ngắn hạn. Sự ra đời của chứng chỉ tiền gửi đánh dấu sự thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý ngân h àng: Chuyển từ quản lý tài sản nợ sang quản lý tài sản có vì nó cung cấp một hình thức huy động vốn chủ động cho ngân hàng thay vì ph ải phụ thuộc vào người gửi tiền. Tình ưu việt của chứng chỉ tiền gửi chính là bảo đảm sự lưu thông của nó và do đó nó được sử dụng như là hàng hoá phổ biến cho Nghiệp vụ thị trường mở. Th ương phiếu. (CP). c. Th ương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Đây là giấy nhận nợ được phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm bổ xung vốn ngắn hạn. Th ương phiếu là tài sản có đối với người sở hữu và là tài sản nợ đối với người phát h ành thương phiếu. Cơ chế bảo lãnh của ngân h àng làm cho thương phiếu có tính chuyển nhượng cao và vì th ế được chấp nhận dễ dàng trong thanh toán. Việc mua bán thương phiếu của NHTW sẽ ảnh hưởng mạnh đến dự trữ của các ngân hàng ho ặc tiền gửi của các khách hàng tại NHTM. Trái phiếu chính phủ. d. Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn đ ược Nh à nư ớc phát hành nhằm bù đ ắp thiếu hụt ngân sách nhà nước. Mặc dù là dài h ạn nhưng trái phiếu chính phủ được
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2