intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng nghiệp vụ thị trường mở trong chính sách tiền tệ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

102
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiệp vụ thị trường mở bởi tính an toàn, khối lượng phát hành, tính ổn định trong phát hành và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả trái phiếu kho bạc trên thị trường tài chính. e. Trái phiếu chính quyền điạ phương. Tương tự như trái phiếu chính phủ, những trái phiếu chính quyền địa phương khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi liên quan đến trái phiếu. Thông thường người sở hữu trái phiếu chính quyền địa phương được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu. f. Các hợp đồng mua...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng nghiệp vụ thị trường mở trong chính sách tiền tệ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sử dụng phổ biến trong Nghiệp vụ thị trường mở bởi tính an toàn, khối lư ợng phát h ành, tính ổn định trong phát h ành và kh ả năng tác động trực tiếp đ ến giá cả trái phiếu kho bạc trên th ị trường tài chính. Trái phiếu chính quyền điạ phương. e. Tương tự như trái phiếu chính phủ, những trái phiếu chính quyền địa ph ương khác về th ời hạn và các đ iều kiện ưu đãi liên quan đến trái phiếu. Thông thường người sở hữu trái phiếu chính quyền đ ịa phương được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu. Các hợp đồng mua lại. f. Đây là những món vay ngắn hạn, trong đó tín phiếu kho bạc đ ược sử dụng làm vật đ ảm bảo cho tài sản có mà người cho vay nhận được nếu người đi vay không thanh toán nợ. Hàng hoá trên thị trường mở ngày càng có xu hư ớng đa dạng hoá, điều n ày phụ thuộc vào: Một là, do cạnh tranh trên th ị trường tài chính ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là dưới ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hoá các hoạt động tài chính và sự xuất hiện nhiều tổ chức cung cấp tài chính mới. Điều này đ òi hỏi các tổ chức tài chính phải tìm kiếm các công cụ mới thoả mãn nhu cầu thu hút vốn về các mặt: Thời hạn, mức độ rủi ro, mức sinh lời, cách thức thanh toán nợ. Xu hư ớng này sẽ có ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ cấu hàng hoá trên thị trường mở. Những người tham gia vào Nghiệp vụ thị trường mở. 4. Th ị trường mở thực chất là th ị trường tiền tệ mở rộng nên các chủ th ể tham gia thị trường này rất đông đảo, phong phú với nhiều mục đích khác nhau. Các Ngân hàng thương m ại. a.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các NHTM tham gia thị trường mở nhằm điều hoà mức dự trữ ngân quỹ để duy trì khả n ăng thanh toán, cho vay kho ản vốn dư thừa để kiếm lãi. Đồng thời qua thị trường này các NHTM thực hiện nghiệp cụ môi giới và kinh doanh chứng khoán. Các NHTM đóng vai trò quan trọng trên thị trường mở vì: NHTM là trung gian tài chính lớn nhất, nhận một số lượng khổng lồ vốn gửi và dùng tiền gửi huy đ ộng được để cho khách hàng vay; NHTM là thành viên đặc biệt của thị trường tiền tệ, vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng . b. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng bao gồm: Các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, qu ỹ đ ầu tư…Các tổ chức này coi thị trường mở như là nơi kiếm thu nhập qua việc sử dụng vốn nh àn rỗi để mua, bán các chứng khoán có giá trị ngắn hạn hoặ d ài h ạn. Các tổ chức n ày thường có khối lượng chứng khoán lớn và họ thường xuyên thay đ ổi cơ cấu danh mục đ ầu tư nhằm đ ảm bảo m ức sinh lời cao nhất và rủi ro dự tính thấp nhất. Đó là đ ộng cơ của họ để tham gia vào Nghiệp vụ thị trường mở. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. c. Các doanh nghiệp có nhu cầu bán chứng khoán để đổi ra tiền mặt hặc đ ể kiếm lời trong thời gian ngắn. Khi thừa vốn kinh doanh các doanh nghiệp có thể mua các loại chứng khoán ngắ hạn như tín phiếu kho bạc, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi… đ ể kiếm lời. Các hộ gia đ ình. d. Hộ gia đình tham gia thị trường mở như họ phải chuyển các giấy tờ có giá ngắn hạn m à họ đang nắm giữ thành tiền mặt có tính lỏng mạnh nhất, họ mua các chứng khoán
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phòng ngừa rủi ro bật ngờ, đ ầu tư vào giấy tờ có giá nhờ vào sự thay đổi lãi suất dự đoán. Các nhà giao d ịch chuyên nghiệp. e. Tham gia vào thị trường mở với tư cách là người trung gian trong việc mua bán các chứng từ có giá trị giữa NHTW và các đối tác khác như các hãng sản xuất kinh doanh; các nhà đ ầu tư tư nhân; các ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng. Qua nghiệp vụ này họ hưởng chênh lệch giữa giá mua, giá bán. Ngân hàng Trung Ương. f. NHTW tham gia th ị trường mở với vị trí là người điều hành, qu ản lý thị trường thông qua việc mua, bán các giấy tờ có giá trị ngắn hạn nhằm cung cấp cho hệ thống ngân h àng khả n ăng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. NHTW sử dụng Nghiệp vụ thị trư ờng mở trên cơ sở hoạch đ ịnh chính sách tiền tệ. Qua đó NHTW qu ản lý khối lượng tiền cung ứng kiểm soát và điều tiết hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng. NHTW tham gia thị trư ờng mở không phải để kinh doanh m à để quản lý, chi phối thị trư ờng làm cho chính sách tiền tệ được thực hiện theo đúng mục tiêu của nó. Kho bạc Nh à nước. g. Kho bạc Nhà nư ớc cung ứng h àng hoá cho th ị trường mở như tín phiếu, trái phiếu kho b ạc. Kho bạc cung cấp hàng hoá và kết hợp với NHTW trong ho ạt động của thị trường mở. IV.Sử dụng Nghiệp vụ thị trường mở cùng với các công cụ của chính sách tiền tệ. Để Chính sách tiền tệ có hiệu qủa cao thì NHTW phối hợp với các công cụ Chính sách tiền tệ hợp lý NV thị trường mở là một công cụ Chính sách tiền tệ ra đời muộn hơn so
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com với các công cụ khác. Tuy nhiên NV thị trường mở lại là một công cụ hết sức linh hoạt và hiệu quả. Ưu đ iểm của việc sử dụng thị trường mở trong việc điều hành Chính sách tiền tệ là: Nghiệp vụ thị trư ờng mở phát sinh theo ý tưởng chủ đạo của NHTW, trong đó NHTW hoàn toàn chủ động kiểm soát được khối lượng giao dịch. Tuy nhiên việc kiểm soát n ày là gián tiếp, không nhận được. Ví dụ trong nghịêp vụ chiết khấu, NHTW có thể khuyến khích hoặc không khuyến khích các NHTM, chỉ thông báo lãi su ất chiết khấu m à không kiểm soát trực tiệp khối lượng cho vay chiết khấu. Nghiệp vụ thị trư ờng mở vừa linh hoạt vừa chính xác, có thể sử dụng ở bất kỳ quy mô n ào. Khi có yêu cầu thay đổi về dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, dù ở mức nhỏ nào đi nữa, Nghiệp vụ thị trường mở cũng có thể đạt đ ựơc bằng cách mua hoặc bán một lượng nhỏ chứng khoán. Ngư ợc lại, nếu có yêu cầu thay đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ ở quy mô lớn, NHTW cũng có đủ khả n ăng thực hiện đựơc thông qua việc mua hoặc bán một khối lượng lớn tương ứng các chứng khoán. Nghiệp vụ thị trường mở dễ dàng đ ảo chiều. Nếu NHTW có mắc phải sai sót nào đó trong quá trình thưc hiện Nghiệp vụ thị trường mở thì có th ể ngay tức khắc sửa chữa sai sót đó. Ví dụ: Khi NHTW nhận thấy rằng, lãi suất trên thị trường tiền tệ (lãi suất n gắn hạn) hiện đang quá th ấp do vừa qua NHTW đã th ực hiện việc mua quá nhiều trên th ị trường mở, thì có th ể sửa chữa nó bằng cách bán ngay các giấy tờ có giá cho các Ngân hàng. Nghiệp vụ thị trường mở có tính an toàn cao: Giao d ịch trên th ị trường mở hầu như không gặp rủi ro, đối với cả NHTW và NHTM, bởi vì cơ sở bảo đảm cho các giao dịch
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trên th ị trường mở đ ều là những giấy tờ có giá, có tính thanh toán cao, không có rủi ro tài chính. Nghiệp vụ thị trường mở có thể thực hiện một cách nhanh chóng không vấp phải sự chậm chễ của các thủ tục hành chính. Khi NHTW quyết định muốn thay đ ổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, NHTW chỉ cần đưa ra yêu cầu cho các nhà giao d ịch chứng khoán trên th ị trường tiền tệ, và sau đó việc mua bán sẽ được thực thi ngay. Chính vì các ưu điểm trên mà công cụ Nghiệp vụ thị trường mở đã được áp dụng vào việc thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam bắt đầu từ ngày 12-7 -2000. Chương II:THựC TRạNG Và GIảI PHáP PHáT TRIểN NGHIệP Vụ THị TRƯờNG Mở ở VIệT NAM I. Sự phát triển của các loại giấy tờ có giá ngắn hạn ở Việt Nam. Cho đến nay các công cụ ngắn hạn ở Việt Nam còn rất đơn giản, đ ang ở giai đoạn đầu và chưa thể hiện tính chất đầy đủ vốn có của nó. Nổi trội hơn cả là các lo ại tín phiếu m à Kho bạc nhà nước đ ã phát hành trong những n ăm qua và tín phiếu Ngân hàng nhà nước. Tín phiếu kho bạc. (TPKB). 1. TPKB là giấy vay nợ ngắn hạn của kho bạc nhà nước nhằm bù đắp bội chi ngân sách nhà nước. Thời hạn của TPKB thường dưới 1 n ăm. ở nước ta trong thời gian qua khối lượng huy động vốn cho ngân sách nh à nước dưới h ình thức đấu thầu trái phiếu kho b ạc qua Ngân hàng nhà nước ngày càng tăng và tỷ trọng huy động vốn qua kênh này chiếm 40% tổng khối lượng vốn huy đ ộng trong nước cho ngân sách nhà nước. Thị trường đ ấu thầu TPKB qua Ngân hàng nhà nước được hoạt động từ 1994. Sau h ơn 8
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ăm hoạt động thị trường đấu thầu TPKB đã có 44 thành viên trong đó 5 NHTM quốc doanh, 16 NHTM cổ phần, 3 ngân hàng liên doanh, 13 chi nhánh Ngân hàng n ước n goài tại Việt Nam, 6 tổ chức bảo hiểm và qu ỹ tín dụng TW. Phương pháp đ ấu thầu đối với TPKB là phương pháp Hà Lan, các thành viên đặt thầu theo lãi su ất chứ không theo giá, Bộ tài chính áp dụng lãi suất chỉ đạo trong việc xét mở thầu. Nếu lãi suất trúng th ầu trong phạm vi lãi suất chỉ đạo th ì đợt đấu thầu đó là thành công và lãi suất trúng thầu là lãi su ất tín phiếu phát h ành, n ếu lãi su ất đ ặt thầu cao hơn lãi su ất chỉ đạo thì có nh ững đơn đặt thầu n ào có mức lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng lãi su ất chỉ đạo mới được trúng thầu. Với cơ ch ế định giá n ày thực chất việc đấu thầu TPKB là đ ấu thầu khối lượng với khung lãi suất được định sẵn, vì thế tính cạnh tranh không cao. Từ tháng 6/1995 đến tháng 12/2002 Bộ tài chính đã phối hợp với Ngân hàng nhà nước tổ chức 292 đ ợt đấu thầu TPKB với doanh số phát hành là trên 28.000 t ỷ đồng. Thị trường mở có 22 thành viên, có 8 thành viên tham gia thường xuyên, khối lượng giao dịch TPKB từ khi thị trường mở đi vào ho ạt động đến 6/2002 đ ạt doanh số giao dịch trên 11 tỷ đồng, con số này cho thấy tính thanh khoản của TPKB là cao. Các thành viên tham gia đ ấu thầu chủ yếu là NHTM nhà nước. Năm 2001 các NHTM nhà nước đ ã trúng thầu 3805 tỷ đ ồng TPKB (tình theo m ệnh giá) chiếm 97,2% tổng số khối lượng TPKB phát h ành, các tài chính tín dụng khác chỉ chiếm 2,65%, các công ty b ảo hiểm chiếm 0,2% tổng khối lượng tín phiếu trúng thầu. Trong n ăm 2002, các NHTM nhà nước trúng thầu trên 4000 tỷ đồng, chiếm 98% khối lượng TPKB phát hành. Lãi suất TPKB từng bước đ ược hạ dần cho phù hợp lãi suất thị trường, góp phần giảm nhẹ gánh nặng ch o ngân sách nhà nước. Tuy nhiên m ức lãi suất chưa thật hợp lý nên
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhiều khi lượng đăng ký dự thầu cao nhưng lượng trúng thầu thấp hơn nhiều so với dự kiến phát hành. Th ị trường tín phiếu hiện có chủ yếu là thị trư ờng sơ cấp, chư a phải là th ị trường thứ cấp phục vụ đông đ ảo cho các tầng lớp dân cư. Xu hư ớng sắp tới cần phát h ành đều đặn TPKB với các kỳ hạn khác nhau:TPKB kỳ h ạn 91 ngày được phát hành trong tuần, TPKB kỳ hạn 182 ngày phát hành 2 tu ần 1 lần, kỳ hạn 273 ngày phát hành 3 tuần 1 lần, kỳ hạn 364 n gày phát hành 4 tuần 1 lần, mục đích là tăng hàng hoá cho thị trư ờng tiền tệ. Tín phiếu Ngân hàng nhà nước. 2. Tín phiếu Ngân hàng nhà nước là giấy nhận nợ ngắn hạn, có lãi su ất do Ngân hàng nhà nước phát hành nh ằm tạo ra công cụ để đ iều h ành thị trường tiền tệ theo mục tiêu Chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Đây là tín phiếu chiết khấu được Ngân hàng nhà nước bán thấp hơn là mệnh giá, giá bán được hình thành theo quan h ệ cung-cầu về vốn trên thị trường tiền tệ. Thời hạn của tín phiếu được xác đ ịnh là 1,3,6 ho ặc 9 tháng; m ệnh giá có nhiều loại mà tối thiểu là 500 triệu VND, tối đ a là 10000 triệu VND. Tổng giá trị phát h ành từng đợt và mệnh giá cụ thể do thống đốc Ngân hàng nhà nước công bố trước mỗi đợt phát hành. Các tín phiếu được bán dưới h ình thức đấu giá theo 1 trong 2 phương thức: đấu giá khối lượng và đ ấu giá bán. Người mua tín phiếu là các tài chính tín dụng có tài kho ản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước. Trong những năm qua, số lượng tín phiếu Ngân hàng nhà nước được phát hành rất ít, phát hành không thường xuyên. Các TCTD tham gia mua tín phiếu chủ yếu là NHTM quốc doanh. Để trở th ành công cụ điều hành thị trường tiền tệ có hiệu quả thì tín phiếu Ngân hàng nhà nước phải đ áp ứng hơn nữa cả về số lượng và chất lượng. Theo quy
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chế phát hành tín phiếu Ngân hàng nhà nước số 362/1999 QĐ-NHNN đ ến ngày 8 /10/1999 thì tín phiếu đựơc tự do mua bán chuyển nhượng, cẩm cố giữa các TCTD , được cầm cố để vay vốn hoặc chiết khấu tại Ngân h àng nhà nước, được sử dụng làm công cụ nghiệp vụ thị trường mở. Thời hạn tín phiếu là dưới 1 năm, mệnh giá tối thiều là 100 triệu đồng và các m ức mệnh giá bằng bội số của 100 triệu. II.. Thực trạng hoạt động thị trường mở ở Việt Nam trong những năm qua. Nghiệp vụ thị trường mở bắt đầu vận h ành vào 12/7/2000 ghi nhận việc chuyển đ iều h ành Chính sách tiền tệ từ công cụ trực tiếp sang cácc ông cụ gián tiếp của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Quy chế hoạt động của Nghiệp vụ thị trư ờng mở được ban hành theo quyết đ ịnh số 85/2000/QĐ - NHNN14 ngày 9/3/2000. Trong th ời gian qua, ban đ iều hành Nghiệp vụ thị trường mở đã có những chỉ đạo sát sao đối với hoạt động của th ị trường do đó đ ã khăc phục phần n ào khó kh ăn trong thời gian đầu vận hành. Sau h ơn 1 năm hoạt động, tính đến cuối năm 2002, th ị trường mở đ ã có 22 thành viên, trong đó có 4 NHTM quốc doanh, 10 NHTM cổ phần, 5 chi nhánh ngân hàng nước n goài, 1 ngân hàng liên doanh, Qu ỹ tín dụng TW và 1 công ty tài chính. Trong số 22 thành viên nói trên thì chủ yếu có 4 NHTM quốc doanh thường xuyên giao dịch, do các ngân hàng này nắm hơn 70% lượng h àng hoá chính thức đủ điều kiện giao dịch trên th ị trường mở . Cho đến nay, Nghiệp vụ thị trường mở đ ã được thực hiện an to àn, đúng quy định, việc đ iều hành Nghiệp vụ thị trư ờng mở của NHNN đ ã phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ bám sát diễn biến của nền kinh tế thị trường và phần n ào điều chỉnh vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, thu hút khi thừa vốn và bơm thêm khi thiếu vốn. Trong th ời gian đ ầu vận hành, bình quân 10 ngày Ngân hàng nhà nước tổ chức 1 phiên giao
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com d ịch thị trường mở và chủ yếu áp dụng phương thức đ ấu thầu lãi suất chỉ có duy nhất 4 phiên đầu tiên áp dụng ph ương thức đ ấu thầu khối lư ợng. Lãi su ất đ ăng ký giao động trong kho ảng 4,00%/năm đ ến 5,58%/ năm. Trong tháng 8/2000 do lượng vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng có xu hư ớn dư thừa nên NHNN đã tiến hành bán tín phiếu NHNN nhằm thr hút số vốn này đ ồng thời tạo thêm hàng hoá cho thị trường mở. Trong 3 phiên liên tiếp của tháng 8/2000, NHNN đã bán h ẳn 550 tỷ đồng, đ ạt kết quả 100% so với dự kiến. Từ tháng 9 đến cuối tháng 12/2002, do có sự hạn chế của NHNN ở cửa sổ chiết khấu và nhu cầu tín dụng đồng Việt Nam tăng dần dẫn đến khan hiếm vốn khả dụng trong các tổ chức tín dụng, NHNN đã sử dụng giao dịch đảo chiều mua giấy tờ có giá trong 14 phiên liên tiếp với doanh số 1353,5 tỷ đồng. Đầu năm 2001, ban điều h ành Nghiệp vụ thị trường mở quyết đ ịnh tiến hành giao d ịch thường xuyên hàng tuần vào ngày thứ tư, từ đó giúp cho các thành viên chủ động theo dõi, n ắm bắt kịp thời thông tin về thị trường. Từ 1/10/2001 đến 15/2/2001, lượng vốn khả dụn g tiếp tục thiếu hụt do nhu cầu tiền mặt tăng NHNN tiến h ành mua vào giấy tờ có giá, chủ yếu là mua k ỳ hạn. Từ 21/2 đến 14/3/2001, lượng vốn khả dụng có biểu h iện dư thừa, NHNN thực hiện bán hẳn giấy tờ có giá đ ạt 470 tỷ đồng. Từ 21/3 đến 30/5/2001, do nhu cầu vốn khả dụng tăng, NHNN đã thực hiện mua có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổng giả trị đ ạt 745 tỷ đồng. Qua những diễn biến của thị trường mở trong n ăm 2001 ta th ấy hoạt động của Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện tương đối linh hoạt đã đ áp ứng phần n ào nhu cầu về vốn khả dụng, cũng như giải quyết được 1 phần lượng vốn khả dụng dư thừa của các tổ chức tín dụng trong 1 số thời kỳ, từ đó
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com góp phần thực hiện các mục tiêu mà NHNN đ ặt ra, ổn định thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Trong năm 2002, tính đến ngày 5/9, Ngân hàng nhà nước đã tổ chức 52 phiên giao d ịch. Tháng 5/2002, thị trường mở đã được tăng từ 1 phiên / tu ần lên 2 phiên / tuần vào ngày th ứ ba và thứ n ăm. Trong 52 phiên giao dịch có 9 phiên thực hiện bán hẳn, với tổng khối lượng trúng thầu là 900 tỷ đồng. Trong 43 phiên giao d ịch mua, có 20 phiên không có tổ chức tín dụng(TCTD ) n ào trúng thầu. Tổng khối lượng trúng thầu của các phiên giao d ịch mua có kỳ hạn từ đầu năm đến 5/9/2002 là 5771,53 tỷ đồng. Trong tháng 9/2002 thời gian thanh toán các phiên giao d ịch thị trường mở được rút xuống từ thực hiện 1 ngày sau đ ấu thầu xuống thực hiện trong ngày đấu thầu. Trong n ăm 2002, doanh số giao dịch Nghiệp vụ thị trường mở tăng mạnh so với 2001, doanh số mua đạt trên 7200 tỷ đồng bằng khoảng 218% tổng doanh số mua của cả năm 2001, doanh số bán đ ạt 1700 tỷ đồng bằng khoảng 274% doanh số bán năm 2001. Như vậy kể từ khi khai trương đến ngày 5/9/2002, NHNN đã tổ chức được 118 phiên giao dịch thị trường mở, với tổng khối lượng trúng thầu đạt 7671,53 tỷ đ ồng với tất cả các hình thức giao dịch của thị trường mở như: bán h ắn, bán có kỳ hạn, mua hẳn , mua có k ỳ hạn. Hoạt động thị trường mở trong thời gian qua đã đ ạt được những kết qủa sau: Một là, đã góp ph ần củng cố thêm vị thế, vai trò quản lý của NHNN trong n ền kinh tế th ị trường, phù hợp với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá. Hai là, ho ạt động của Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện tương đối linh hoạt, góp phần thực hiện các mục tiêu NHNN đ ặt ra, ổn đ ịnh thị trư ờng tiền tệ và ho ạt động NH. Đặc biệt với việc cung ứng vốn qua Nghiệp vụ thị trường mở, đã góp ph ần thực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2