intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập kế toán tại Công ty TNHH Injae Vina

Chia sẻ: Xnbcvxc Cvnvc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

102
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập kế toán tại Công ty TNHH Injae Vina giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Injae Vina, tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty TNHH Injae Vina, đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính tại Công ty TNHH Injae Vina,... Với các bạn chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập kế toán tại Công ty TNHH Injae Vina

  1. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………..…….…3  TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH INJAE VINA……………………………4 1.1.   Quá   trình   hình   thành   và   phát   triển   của   Công     ty   TNHH   INJAE  VINA…..4 1.2.   Đặ c   điểm   hoạt   động   sản   xuất   kinh  doanh……………………………………4 1.3 Đặc điểm tổ  chức quản lý………………………………………………….. ….5 1.4. Khái quát về  kết quả  sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm   …….7  II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN,TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ  TẠI CÔNG TY TNHH INJAE VINA ……………………………………………7 2.1   Tổ   chức   công   tác   kế   toán   tại   Công   ty   TNHH   INJAE   VINA………………...7 2.1.2.   Tổ   chức   hệ   thống   thông   tin   kế  toán………………………………………...9 2.1.2.1.   Tổ   chức   bộ   máy   kế   toán…………………………………………………..10 2.1.2.2:   Tổ   chức   vận   dụng   hệ   thống   tài   khoản   kế   toán…………………………….10 2.1.2.3:Tổ   chức   hệ   thống   Sổ   kế   toán……………………………………………….11  2.1.2.4:   Tổ   chức   Hệ   thống   Báo   cáo   tài   chính…………….. ……………………….12 2.2.   Tổ   chức   công   tác   Phân   tích   kinh  tế………………………………………….12 SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  2. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: 2.2.1: Bộ  phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác Phân tích kinh   tế…………………………………………………………………………………… 12 2.2.2:   Nội   dung   và   các   chỉ   tiêu   phân   tích   kinh   tế   tại   đơn   vị………………………...13 2.2.3: Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn   kinh doanh dựa trên số liêu của Báo cáo tài chính ……………………………… 13 2.3.   Tổ   chức   công   tác   tài  chính…………………………………………………...15 2.3.1.   Công   tác   kế   hoạch   hóa   tài   chính…………………………………………...15 2.3.2.   Công   tác   huy   động   vốn……………………………………………………..16 2.3.3.   Công   tác   quản   lý   và   sử   dụng   vốn   –   tài   sản\ ………………………………..16 2.3.4.   Công   tác   quản   lý   doanh   thu,   chi   phí,   lợi   nhuân   và   phân   phối   lợi   nhuận……………………………………………………………………………… 17 2.3.5. Xác định các chỉ  tiêu nộp NSNN và quản lý công nợ………………18 III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ  TOÁN, PHÂN TÍCH KINH   TÉ VÀ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH INJAE VINA…………………...18 3.1   Đánh   giá   khái   quát   về   công   tác   kế  toán……………………………………..18 3.1.1.   Ưu   điểm……………………………………………………………………..18 3.1.2.Hạn   chế….. …………………………………………………………………..19 SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  3. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: 3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại đơn vị……………… 19 3.2.1.   Ưu   điểm……………………………………………………………………..19 3.2.2.   Hạn   chế……………………………………………………………………...19 3.3.   Đánh   giá   khái   quát   về   công   tác   tài  chính…………………………………...19 3.3.1.   Ưu   điểm……………………………………………………………………..19 3.3.2.   Hạn   chế……………………………………………………………………..19 IV.   ĐỊNH   HƯỚNG   ĐỀ   TÀI   KHÓA  LUẬN…………………………………….19 KẾT LUẬN………………………………………………………………………..20 PHỤ  LỤC………………………………………………………………………….21 Phụ lục 01: Bảng cân đối kế toán năm 2010………………………………………….. Phụ lục 02. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010………………………………….. Phụ lục 03: Một số bảng biểu phân tích. SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  4. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua cùng với sự phát triển của toàn nhân loại, dân tộc ta  dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc  phục mọi khó khăn, quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nước nhằm  nhanh chóng phát triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các  quốc gia trong khu vực và trên thế giới.        Thực tê sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch  sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đến nay, bộ mặt của  nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh tế có  tốc độ phát triển cao. Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền kinh  tế hiện nay thì ngành kế toán cũng cần hoàn thiện hơn vì trong kinh tế, kế toán là  một ngành rất quan trọng. Bất kì một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù là  doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân đều phải cần kế toán vì kế toán cung cấp  thông tin quan trọng cho nhiêu đối tượng quan trọng như: các nhà đầu tư, các nhà  quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế của nhà nước,...         Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tổng  hợp tại công ty TNHH INJAE VINA với sự giúp đỡ của anh chị trong phòng kế  toán tại công ty và sự hướng dẫn thường xuyên của Thạc sĩ Phan Hương Thảo  SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  5. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập kế toán tổng hợp để làm cơ sở cho em làm  khóa luận tốt nghiệp và tích luỹ kinh nghiệm kế toán sau này. Em xin trân thành cám ơn các thầy cô giáo Phan Hương Thảo  và các anh  chị trong phòng kế toán của công ty TNHH INJAE VINA đã tận tình giúp đỡ em  trong thời gian qua.                                                                       I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH INJAE VINA 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên tiếng Việt            : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN INJAE VINA Tên giao dịch quốc tế  :  INJAE VINA CO.,LTD Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên Giấy chứng nhận đầu tư số:041043000058 Số điện thoại                 :  +84 (320) 3721588 Fax : +84 (320) 3722288 Vốn điều lệ  : 10.720.000.000  đồng (tương đương 670.000 USD) Công ty TNHH INJAE VINA là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được   thành lập theo Giấy phép đầu tư  số  041043000058 do UBND tỉnh Hải Dương   cấp ngày 25 tháng 02 năm 2008. Chứng nhận thay đổi lần thứ nhất ngày 15 tháng   5 năm 2009.( Giấy phép đầu tư gốc số 31/GP­HD do UBND tỉnh Hải Dương cấp   ngày 21 tháng 02 năm 2003). Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng  kí kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng kí Điều lệ  doanh nghiệp của Công ty   TNHH INJAE VINA, có hiệu lực kể từ ngày kí. Công ty có tư cách pháp nhân và  có con dấu riêng. Thời gian hoạt động là 50 năm kể  từ  ngày 21 tháng 02 năm   SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  6. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: 2003 với tổng số  vốn đầu tư  là 64.800.000.000 VNĐ (tương đương 3.600.000  USD), trong đó vốn góp là 10.720.000.000 VNĐ. Công ty luôn tuân thủ pháp luật   Việt Nam, quy định của Giấy phép đầu tư, Điều lệ công ty, thực hiện đầy đủ các  biện pháp xử  lý chất thải bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, bảo vệ  an  toàn lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm: ­ Sản xuất hàng may mặc bằng len xuất khẩu. ­ Nhập khẩu, phân phối: Thiết bị máy móc và linh kiện ngành dệt may;   các loại hóa chất giặt tẩy dùng trong ngành dệt may. 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty TNHH INJAE VINA được thành lập vào năm 2003, là một công ty   đầu tư  nước ngoài với năng lực sản xuất của  hơn một triệu sản phẩm dệt   kim. Sản phẩm của công ty chủ  yếu xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản, Mexico,   Canada, Châu Âu ... Công ty được trang bị với hơn 150 bộ máy tự động hoàn toàn  trên máy vi tính đan và có hơn 1000 bộ máy dệt kim của đồng hồ đo khác nhau.  Mục tiêu và quy mô của công ty: Sản xuất hàng may mặc bằng len xuất khẩu   với năng lực sản xuất 1.500.000 sản phẩm/ năm. Nhập khẩu, phân phối: Thiết bị máy móc và linh kiện ngành dệt may ( quy mô   nhập khẩu 6.000 chiếc/ năm); các loại hóa chất giặt tẩy dùng trong ngành dệt  may (quy mô nhập khẩu 50 tấn/ năm) 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị Cơ  cấu bộ  máy quản lý của Công ty đã được tổ  chức theo mô hình trực   tuyến chức năng. Với mô hình này, các hệ  thống chức năng không có quyền ra   lệnh cho cấp dưới mà chỉ giúp lãnh đạo ra quyết định trong phạm vi chuyên môn   của mình.  Sơ đồ 1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH INJAE VINA SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  7. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: Giám đốc Trợ lý Giám  đốc Phòng Phòng  Phòng  Phân  Phòng  Phòng  Tài  kế  xuất nhập  xưởng  tổ  kĩ  chính­  hoạch khẩu sản  chức  thuật  Kế  xuất hành  KCS toán chính Chức năng nhiệm vụ các phòng ban: Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm cá nhân trước  hội đồng thành viên và trước pháp luật về  hoạt động điều hành của công ty.  Giám đốc là người điều hành cao nhất trong nội bộ công ty, có quyền triệu tập  và chủ trì các cuộc họp thường xuyên hoặc đột xuất cũng như có quyền thông  qua những chủ trương, phương hướng của công ty.       Trợ lý giám đốc: là người hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành  các hoạt động của công ty được phân công và chịu trách nhiệm về các quyết định  của mình trước ban giám đốc. Phòng tài chính ­ kế  toán: đứng đầu là kế  toán trưởng có nhiệm vụ  tổ  chức  hạch toán  hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản vật tư, tiền vốn c ủa  công ty theo nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nước trên c ơ sở các quy chế đã  đề ra. Làm công tác tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính, giúp giám đốc  quản lý vốn và chi tiêu đúng chế độ của quản lý tài chính của Nhà Nước quy định.  Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh kiểm tra và  phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập và theo dõi việc thực hiện  kế hoạch, thực hiện nghĩa vụ đối với công ty và ngân sách Nhà Nước. SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  8. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu thị trường, xây dựng các kế  hoạch điều hành sản xuất đảm bảo về  số  lượng, chất lượng cũng như  chủng  loại. Thống kê tìm hiểu các công tác thị trường, tìm hiểu khách hàng nhằm cung  cấp cập nhật đầy đủ  các thông tin về  thị  trường, phân bổ  kế  hoạch cho từng  phòng và theo dõi thực hiện điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Phòng xuất nhập khẩu:  là bộ  phận tham mưu cho giám đốc xác định phương   hướng mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu, trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các  hoạt động về kinh doanh xuất nhập khẩu theo kế hoạch công ty. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo điều độ tiến độ  sản xuất, sắp xếp hoạt động trong Công ty, điều hoà bố trí tuyển dụng lao động  và giải quyết vấn đề tiền lương, quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân  viên.    Phòng kỹ thuật + KCS: Có nhiệm vụ xây dựng, quản lý và theo dõi các quy  trình về  phạm vi kỹ  thuật trong quá trình sản xuất đảm bảo chất lượng sản  phẩn. Khi có kế hoạch thì kiểm tra các mẫu thử thông qua khách hàng duyệt sau  đó mới đem sản xuất hàng loạt, xác định mức hao phí nguyên vật liệu, hướng  dẫn cách đóng gói cho các phân xưởng đồng thời kiểm tra chất lượng sản phẩm  và chất lượng của nguyên phụ liệu xuất từ kho cho các phân xưởng. 1.4. Khái quát kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH   INJAE VINA Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh   hơn tốc độ tăng của chi phí làm cho lợi nhuận tăng đáng kể. Cụ thể là: ­ Tổng doanh thu năm 2010  tăng 16.986.025 đồng so với   năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 59%. ­ Tổng chi phí năm 2010 tăng 2.177.664.329 đồng so với   năm 2009, tương ứng tỷ lệ tăng là 7%. ­ Lợi nhuận trước thuế  năm 2010 tăng đáng kể, cụ  thể  tăng 14.808.361.034 đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 227%. SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  9. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ  TẠI CÔNG TY TNHH INJAE VINA. 2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty  2.1.1.1   Bộ máy kế toán tại công ty TNHH INJAE VINA Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH INJAE VINA KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế  Kế  Kế toán  Kế  Thủ  toán  toán  CP tính  toán  quỹ tiền và  TSCĐ  giá thành  tổng  thanh  và vật  và doanh  hợp và  toán  tư thu kiểm  công  tra  nợ Công ty tổ  chức theo hình thức tập trung, phòng kế toán đặt tại công ty và áp  dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với chức năng của từng bộ phận kế toán  như sau:                    Trưởng phòng kế toán: do kế toán trưởng đảm nhiệm, chịu trách nhiệm  trước cơ quan pháp luật, Nhà nước về toàn bộ công việc được Giám đốc giao cho,  thực hiện chức năng quyền hạn của mình theo pháp lệnh thống kê được Nhà nước  ban hành.          Kê toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: theo dõi các nghiệp vụ kinh  tế phát sinh có liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình  công nợ giữa công ty với khách hàng, các đơn vị sản xuất. SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  10. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD:          Kế toán NVL, TSCĐ, vật tư: theo dõi tình hình nhập NVL, tăng gi ảm TSCĐ,  thực hiện tính và trích khấu hao TSCĐ của công ty theo phương pháp đã đăng kí  với cơ quan thuế (tính và trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng)         Kế toán chi phí tính giá thành và doanh thu: tổng hợp chi phí trực tiếp, phân  bổ các chi phí khác có liên quan và tính giá thành cho từng sản phẩm.            Kế toán tổng hợp và kiểm tra: Theo dõi tổng hợp tình hình sản xuất kinh  doanh tại công ty, theo dõi tình hình thanh toán các khoản phải nộp của công ty  với NSNN, tình hình khấu trừ  và hoàn thuế  GTGT,  hàng tháng tính toán tiền  lương phải trả, theo dõi tiền lương, phân bổ  tiền lương cho cán bộ  công nhân  viên, trích lập quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.        Thủ quỹ: quản lý tiền mặt và các chứng từ hợp lệ, đối chiếu tiền mặt thực  tế với sổ kế toán tiền mặt.        Ngoài những công việc được phân công cụ thể, căn cứ khối lượng công việc  của phòng kế toán, kế toán viên còn phải hoàn thiện một số công việc khác khi  được phân công để hoàn thành kế hoạch chung của cả phòng. 2.1.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty        Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ 15/2006   QĐ­BTC ngày 20/03/2006 và thông tư  số  55//2002/TT­BTC ngày 26/06/2002 của   Bộ tài chính. Niên độ kế toán là một năm: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị sử dụng tiền tệ: VNĐ. Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: đánh giá theo Nguyên giá và giá trị còn lại , phù  hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ­ BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính Phương   pháp  tính     khấu  hao:   thực   hiện   phương  pháp   tính  khấu   hao  theo  phương pháp đường thẳng. Phù hợp với Quyết định số  206/203/QĐ­BTC ngày  12/12/2003 của Bộ tài chính. Hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi ngoại tệ ra tiền VNĐ: các nghiệp vụ  kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao  SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  11. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: dịch thực tế  tại thời  điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời  điểm cuối năm các  khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá bình quân liên ngân  hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố  vào ngày kết thúc niên độ  kế  toán. 2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 2.1.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ mà công ty sử dụng thực hiện theo đúng nội dung, quy định của  Luật   kế toán   và   Quyết   định   số  15/2006/QĐ   –   BTC   ngày   20/03/2006   của   Bộ  trưởng Bộ tài chính, các văn bản khác liên quan đến chứng từ.           Một số chứng từ sử dụng:  Chứng từ tiền tệ: Chứng từ nguồn tiền (Hóa đơn GTGT, Cam kết góp vốn,  Giấy báo nợ của ngân hàng, Hợp đồng cho vay); Phiếu thu; Phiếu chi, Giấy báo  có, Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tiền tạm ứng; Biên lai thu tiền…. Chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn mua hàng; Biên bản kiểm nghiệm; Phiếu  nhập kho; Chứng từ xin xuất; Chứng từ duyệt xuất; Phiếu xuất kho; Thẻ kho…. Chứng từ  lao động và tiền lương: Quyết định tuyển dụng, bổ  nhiệm, bãi  nhiệm, …; Bảng chấm công; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH… Chứng từ  TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ;  Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ….. Trình tự  luân chuyển chứng từ  trong công ty: Khi có nghiệp vụ  kinh tế  phát sinh tất cả  các chứng từ  kế  toán do doanh nghiệp lập hoặc từ  bên ngoài  chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế  toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính  pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Cuối  cùng  sẽ được lưu trữ, bảo quản theo quy định. 2.1.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử  dụng hệ  thống tài khoản được ban hành theo quyết định số  15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Căn cứ vào quy  mô và nội dung nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, kế toán Công ty đã xây dựng  SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  12. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: danh mục tài khoản cụ thể và có chi tiết các tài khoản thành các tiểu khoản theo  đôi tượng hạch toán để đáp ứng nhu cầu thông tin và quản lý tài chính. Hệ  thống tài khoản của Công ty bao gồm: TK loại 1 và 2 để  phản ánh tình  hình Tài sản, TK loại 3 và 4 để phản ánh tình hình Nguồn vốn, TK loại 5, 6, 7, 8   để phản ánh doanh thu, chi phí và thu nhập, TK loại 9 để xác định kết quả  kinh   doanh. Vận dụng hệ thống tài khoản vào một số nghiệp vụ (đơn vị: VNĐ) 1. Ngày 15/10/2011, Công ty nhận được Giấy báo Có của Ngân hàng Vid  Public Chi nhánh Hải Phòng thông báo Công ty TNHH Dệt kim Fenix VN thanh  toán hàng ngày 20/08/2011 số tiền 177.795.300 đồng. Hạch toán:                 Nợ TK 1121:                   177.795.300 Có TK 131­DT:        177.795.300 2. Ngày 16/10/2011, Nhập khẩu 1 lô hàng vải để sản xuất áo len xuất khẩu,   trị  giá trên tờ  khai hải quan của lô hàng là 10.000USD thanh toán qua LC (tỷ  giá  trên tờ  khai là 20.633 VNĐ/USD. Công ty đã vay ngân hàng số  tiền 10.000 USD   để  thanh toán cho khách hàng. Thuế  nhập khẩu 60%, thuế  GTGT hàng nhập  khẩu 10%. Tỷ giá ghi sổ 20.630 VNĐ/USD. Hạch toán:    Nợ TK 152   :                206.330.000 Có TK 331  :            206.330.000 Nợ TK 152 123.798.000 Có TK 3333 123.798.000 Nợ TK 331 206.300.000 Nợ TK 635           30.000 Có TK 112 206.330.000 SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  13. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: 3. Ngày 20/10/2011, ký hợp đồng với công ty Kukrim (HK) Liaison nhập   khẩu 1 lô hàng trị  giá 25.000USD theo giá CIF trị  giá 25.000 USD, đã kí quỹ  15.000 bằng TGNH  (TGGS 20.630, TGBQLNH: 20.673 VNĐ/USD) Hạch toán:     Nợ TK 144 310.095.000         Có TK 515         645.000   Có TK 112   309.450.000 Có TK 007             15.000 (USD) 2.1.2.3 Hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên trình tự ghi sổ  tại   công ty như sau:           (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp   chứng từ  kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ  ghi sổ, xác  định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các   bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.            Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự  động nhập   vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.                  (2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế  toán thực   hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa  số  liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự  động và luôn đảm bảo  chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có  thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in  ra giấy.            Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối  năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và   thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 2.1.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  14. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: Hệ thống Báo cáo tài chính mà công ty sử dụng: ­ Bảng cân đối kế toán ­ (Mẫu số B01 – DN) ­ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh  ­ (Mẫu số B02 – DN) ­ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ  ­ (Mẫu số B03 – DN) ­ Thuyết minh báo cáo tài chính ­ (Mẫu số B09 – DN) Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính,  kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Tại công ty TNHH INJAE VINA, Báo  cáo tài chính do Ban giám đốc chịu trách nhiệm lập và được kiểm toán vào cuối  năm tài chính. Các BCTC của công ty được lập căn cứ vào các số liệu sau khi đã  khóa sổ kế toán và được trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực,   thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực về chế độ kế toán hiện hành đang áp   dụng. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài  chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu  cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định  kinh tế. 2.2  Tổ chức công tác phân tích kinh tế 2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích tài chính   tại công ty Tại công ty, công tác phân tích các hoạt động kinh tế do Phòng Kế hoạch  thực hiện vào cuối mỗi năm tài chính. Số  liệu dùng để  phân tích là các số  liệu  lấy từ  Báo cáo tài chính và một số  báo cáo khác của công ty. Mục đích nhằm  nhận thức, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả  kinh doanh qua đó  thấy được những thành tích đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại từ đó xác  định được nguyên nhân ảnh hưởng tới việc tăng giảm lợi nhuận để có biện pháp  khai thác khả năng của doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động kinh doanh. 2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty Phân tích doanh thu ­ Phân tích tình hình thực hiện kế  hoạch doanh thu: nhằm thấy được mức   độ thực hiện doanh thu của công ty, từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp. SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  15. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh ­ Phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố: Nhằm mục đích phân tích khái quát  sự  biến động của các khoản mục chi phí sản xuất. Các yếu tố  chi phí sản xuất   của công ty là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản  cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.  Phân tích lợi nhuận ­ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận: Nhằm thấy được mức  độ  thực hiện kế  hoạch lợi nhuận của công ty, từ  đó xây dựng kế  hoạch lợi  nhuận phù hợp hơn trong những năm tiếp theo. Phân tích tài chính doanh nghiệp ­ Phân tích khái quát cấu trúc tài chính bao gồm các chỉ tiêu: Hệ số nợ, hệ số  VCSH, Tỷ trọng TSNH, Tỷ trọng TSDH. ­ Phân tích  tình  hình thanh  toán bao gồm   các  chỉ   tiêu: Hệ   số  thanh  toán  nhanh,  Hệ số thanh toán hiện hành. 2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn   kinh doanh của công ty Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một   số chỉ tiêu: Hệ số doanh thu trên VKD và hệ số lợi nhuận trên VKD. Hệ   số   doanh   thu   trên   vốn   kinh  Tổng doanh thu = Tổng vốn kinh doanh bình quân doanh Hệ   số   lợi   nhuận   trên   vốn   kinh  Tổng lợi nhuận = Tổng vốn kinh doanh bình quân doanh Trong đó: VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ Tổng vốn kinh doanh bình quân = 2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty  ( Bảng 2.2.1và 2.2.2  ­ Phụ lục 03) ­ Năm 2009 VKDbq2009 = 15.523.234.478+ 19.299.497.539 = 17.411.366.00 SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  16. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: 2 9 Hệ số doanh thu trên vốn  28.360.700.957 1,62 = = kinh doanh 17.411.366.009 9 Hệ số lợi nhuận trên vốn  (3.466.765.403) = = ­0,199 kinh doanh 17.411.366.009 ­ Năm 20010 19.299.497.539+ 25.132.535.595 VKDbq2010 = = 22.216.016.567 2 Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh  = 11.341.595.631 45.457.554.028 = 0,511 doanh Hệ số doanh thu trên vốn  2,04 = 22.216.016.567 = kinh doanh 22.216.016.567 6 Từ những số liệu phân tích ở biểu trên ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn   kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2010 tăng so với năm 2009. Cả  hệ  số  doanh thu trên vốn kinh doanh và hệ  số  lợi nhuân trên vốn kinh doanh đều tăng.   Như  vậy có thể  thấy năm 2010 công ty đã sử  dụng vốn kinh doanh rất tốt và có   hiệu quả. Công ty nên phát huy và có những biện pháp thúc đẩy hoạt động sản  SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  17. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu đồng thời giảm bớt chi phí mang lại lợi  nhuận cao cho doanh nghiệp. 2.3 Tổ chức công tác tài chính 2.3.1 Công tác kế hoạch hóa tài chính của công ty Công tác kế  hoạch hóa tài chính được phòng kế  toán­ tài chính của công ty  thực hiện dưới sự chỉ đạo của Giám đốc.. Nội dung kế hoạch tài chính của công  ty là kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu: tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế.  2.3.2 Công tác huy động vốn Nguồn vốn kinh doanh của công ty hàng năm được bổ  sung chủ  yếu dưới   hình thức: Vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại: Công ty đang nợ  của các nhà  cung cấp như: Công ty Kukrim (HK) Liaison, Công ty xây lắp 4 Hải Dương,   Công ty TNHH Thịnh Gia Huy…. 2.3.3 Công tác quản lý và sử dụng tài sản Để  đánh giá hiệu quả  quản lý và sử  dụng tài sản tại Công ty TNHH INJAE  VINA, ta tiến hành phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản có liên hệ với   doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh. Dựa vào số liệu tài chính của công  ty và tiến hành tính toán các chỉ tiêu ta có biểu sau (Bảng 2.3.1 ­ Phụ lục 03)  Nhận xét: Căn cứ  vào các chỉ  tiêu phân tích  ở  biểu trên nhận thấy, tình hình  quản lý và sử dụng tài sản của công ty trong năm 2010 là  hiệu quả, cơ cấu tài sản   tại công ty là hợp lý, tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty lớn hơn tỷ trọng tài sản  ngắn hạn điều này giúp cho sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao hơn. Cụ  thể: Tổng tài sản của công ty năm 2010 tăng 5.833.038.056 đồng so với năm 2009  tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,22 %, trong đó: ­  TSNH tăng 2.578.890.619 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 242,28%.  ­  Tài sản dài hạn tăng 3.254.147.437 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 17,85%.   Doanh thu năm 2010 tăng 17.096.853.071đ so với năm 2009 tương  ứng tỉ lệ  tăng 60,28%, Lợi nhuận năm 2010 tăng một cách đáng kể, tăng 14.762.773.313đ   tương  ứng tỉ  lệ  tăng 234,61% so với năm 2009, điều này chứng tỏ  việc đầu tư,  SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  18. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: quản lý và sử dụng tài sản trong công ty là hợp lý và đem lại hiệu quả kinh doanh  cao cho công ty. 2.3.4 Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận            Công tác quản lý doanh thu Doanh thu của công ty bao gồm các loại doanh thu sau: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được  từ bán hàng hóa, thành phẩm sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng  bán, chiếu khấu thương mại, hàng bán bị trả lại. Thời điểm ghi nhận doanh thu là   khi khách hàng chấp nhận thanh toán, mà không phụ  thuộc đã thu được tiền hàng  hay chưa. Doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu phát sinh từ tiền lãi chênh lệch tỷ  giá. Thu nhập khác: bao gồm các khoản tiền thu phạt, các khoản dự phòng đã   trích lập năm trước nhưng không sử dụng thu từ nhượng bán và thanh lý TSCĐ. Công tác quản lý chi phí Công ty quản lý chi phí theo các khoản mục sau: Giá vốn hàng bán: là toàn bộ chi phí được tập hợp trên tài khoản 154. Chi phí tài chính: bao gồm chi phí lãi vay và chi phí tài chính khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí   vật liệu quản lý, chi phí dụng cụ  đồ  dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ,   thuế phí lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài.             Chi phí khác: bao gồm chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định, tiền  phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, tiền bị phạt truy thu thuế.  Công tác phân phối lợi nhuận Đã hoàn thành nghĩa vụ  nộp thuế  và các nghĩa vụ  tài chính khác theo quy  định của pháp luật. 2.3.5 Các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ Các chỉ tiêu nộp Ngân sách SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  19. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: Thuế  và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước của công ty trong  năm  2010 bao gồm: Do năm 2009 và các năm trước công ty kinh doanh bị lỗ nên năm  2010 kết chuyển TNDN lỗ  từ năm 2009 sang.và không phải nộp thuế TNDN. Thuế TNCN phải nộp : 4.539.628đ Công tác quản lý công nợ Các khoản công nợ  được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, nhà cung   cấp. Kế toán công nợ thực hiện việc đối chiếu so sánh công nợ với từng bộ phận  và cùng với bộ  phận liên quan xác định lại các khoản nợ  về  số  tiền nợ, hạn   thanh toán, khi nào sẽ  thu được… Kế  toán công nợ  phải lập báo cáo công nợ  hàng tuần, báo cáo công nợ này được gửi cho Kế toán trưởng và Giám đốc. III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ  TOÁN, PHÂN TÍCH KINH   TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH INJAE VINA 3.1 Đánh giá khái quát công tác kế toán của công ty 3.1.1 Ưu điểm ­ Bộ  máy kế  toán tương đối gọn nhẹ, khoa học, phân công công việc một   cách hợp lý giúp công ty tiết kiệm được chi phí và thời gian. ­ Công ty đã áp dụng các chế độ, chính sách kế toán và các văn bản hướng  dẫn một cách linh hoạt. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy   định của từng chuẩn mực, thông tư  hướng dẫn thực hiện chuẩn mực, thông tư  hướng dẫn và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. ­ Hình thức kế toán áp dụng tương đối đơn giản, hợp lý, giảm khối lượng  công việc kế toán đồng thời vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác  các thông tin kế toán tài chính cho ban quản trị công ty. 3.1.2 Hạn chế ­ Công tác kế  toán bán hàng và xác định kết quả  kinh doanh của công ty  trong những năm qua còn nhiều vấn đề dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh  của công ty chưa tốt.  3.2  Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty 3.2.1 Ưu điểm SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
  20. Khoa Kế toán­ kiểm toán GVHD: ­ Nội dung, phương pháp và các chỉ  tiêu phân tích sử  dụng tại công ty đã  phản ánh tương đối khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ­ Nguồn số liệu sử dụng trong phân tích chủ  yếu được lấy từ  các báo cáo   tài chính của công ty nên đảm bảo được tính trung thực và có độ tin cậy cao. 3.2.2 Hạn chế ­ Các chỉ tiêu phân tích được sử dụng mới chỉ phản ánh tình hình hoạt động  kinh doanh chung mà chưa phản ánh được nhiều khía cạnh khác về tình hình kinh   tế  của công ty, chưa đi sâu vào nghiên cứu cụ  thể, chi tiết. Do đó, các chỉ  tiêu   chưa được xem xét, đánh giá các nguyên nhân, yếu tố  tác động đến các chỉ  tiêu  để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công  ty. 3.3 Đánh giá khái quát về công tác tài chính của công ty 3.3.1 Ưu điểm ­ Công tác quản lý và sử dụng tài sản được thực hiện một cách đầy đủ hàng  năm từ đó giúp cho doanh nghiêp có kế hoạch đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản   một cách hợp lý để đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất 3.3.2 Hạn chế ­ Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng chưa được quan tâm  mà chỉ được theo dõi một cách tổng quát thông qua các báo cáo tài chính của công  ty.. IV.  ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại công ty, được sự giúp đỡ của  Ban giám đốc  cùng với các anh chị  trong phòng kế  toán của Công ty TNHH   INJAE VINA, đánh giá được các mặt  ưu điểm cũng như  hạn chế  trong công tác  kế  toán, phân tích, tài chính của công ty, em xin đưa ra 3 hướng đề  tài làm khóa  luận tốt nghiệp như sau : Hướng đề tài 1: Do công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  còn nhiều tồn tại gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của công ty nên   SVTH : Lê Thị Hoa Lớp : SB­15F
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2