intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài báo cáo thăm quan: Nhà máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc thuộc Công ty Cổ phần sắt tráng men nhôm Hải Phòng

Chia sẻ: Huỳnh Thị Thùy Dương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

205
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo cáo thăm quan "Nhà máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc thuộc Công ty Cổ phần sắt tráng men nhôm Hải Phòng" giới thiệu đến các bạn lịch sử phát triển và hình thành, sơ lược dây chuyền công nghệ nhà máy phân đạm Hà Bắc, nhà máy sắt tráng men, nhôm Hải Phòng,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài báo cáo để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài báo cáo thăm quan: Nhà máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc thuộc Công ty Cổ phần sắt tráng men nhôm Hải Phòng

  1. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa  MỤC LỤC A. MỤC ĐÍCH   2                                                                                                       B. NỘI DUNG                                                                                                        2 NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM HÀ BẮC I.   LỊCH   SỬ   PHÁT   TRIỂN   VÀ   HÌNH   THÀNH  2 II.CÁC PHÒNG BAN TRỰC THUỘC CÔNG TY                                            3 III.   SƠ   LƯỢC   DÂY   TRUYỀN   CÔNG   NGHỆ  6 IV.   XƯỞNG   TẠO   KHÍ   ­   LƯU   TRÌNH   CÔNG   NGHỆ   CƯƠNG   VỊ   651  8 V. CÁC HẠNG MỤC PHÂN TÍCH                                                                     12 NHÀ MÁY SẮT TRÁNG MEN ­ NHÔM HẢI PHÒNG I.   LỊCH   SỬ   PHÁT   TRIỂN   VÀ   HÌNH   THÀNH  13 2
  2. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa  II.   CƠ   CẤU   TỔ   CHỨC   QUẢN   LÝ   CỦA   CÔNG   TY  17                      III.   CẢM   TƯỞNG  25 IV. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN                                                                     25 BÀI BÁO CÁO  THĂM QUAN NHÀ MÁY  PHÂN ĐẠM VÀ HOÁ CHẤT HÀ BẮC CÔNG TY CP SẮT TRÁNG MEN NHÔM HẢI PHÒNG A. MỤC ĐÍCH.          Tham quan thực tế  phục vụ  cho nghiên cứu và học tập, đồng thời hiểu  được quá trình ứng dụng từ lý thuyết đến thực tế sản xuất. B. NỘI DUNG. NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM VÀ HOÁ CHẤT HÀ BẮC. I.  LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH:      2
  3. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa       Nhà máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc(công ty TNHH một thành viên phân   đạm và hoá chất Hà Bắc hiện nay) ,được nhà nước Việt Nam phê chuẩn và  thiết kế xây dựng ngày 20/07/1959.      Quý 1/1960 bắt đầu khởi công xây dựng nhá máy phân đạm Hà Bắc.Ngày   18/2/1961 đổ  mẻ  bê tông đầu tiên xây dựng công trình.Trong quá trình xây  dựng ngày 3/1/1963 đồng chí Phạm Văn Đồng nguyên thủ tướng chính phủ đã  về thăm công trình xây dựng.       Nhà máy phân đạm Hà Bắc được Trung Quốc giúp đỡ  xây dựng bằng sự  viện trợ không hoàn lại.Toàn bộ máy móc, thiết bị đều được chế tạo từ Trung   Quốc và được đưa sang Việt Nam.      Theo thiết kế ban đầu nhà máy gồm ba khu vực chính.                _ Xưởng tạo nhiệt:Công xuất thiết kế 12.000kw                _ Xưởng hoá: Công xuất thiết kế 100.000tấn ure/năm                _ Xưởng tạo khí: Công xuất thiết kế 6.000tấn /năm .        Ngoài ra còn một số  phân xưởng phụ  trợ  khác song chủ  đạo vẫn là sản   xuất phân đạm.      Ngày 3/2/1965 khánh thành xưởng tạo khí đốt thử than thành công.      Ngày 1/6/1965 xưởng tạo khí đi vào sản xuất .Dự định này 2/9/1965 khánh  thành nhà máy chuẩn bị đưa vào sản xuất. Nhưng do chiến tranh phá hoại của  đế quốc Mỹ, ngày 20/8/1965, chính phủ đã quyết định ngừng sản xuất ,chuyển   xuống Nhiệt_Điện( nay trực thuộc sở  điện lực Hà Bắc) kiên cường bám trụ  phục vụ  kinh tế  quốc phòng.Thiết bị  xưởng hoá được tháo dỡ  và sơ  tán sang  Trung Quốc.      Ngày 1/3/1973 Thủ tướng chính phủ quyết định khởi  công khôi phục nhà   máy trước đây sản xuất NH4  NO3  amon nitrat nay chuyển sang sản xuất ure   2
  4. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa  (NH2)2CO có chứa 46,6% nitơ  với công xuất   từ  6 ­6,5 vạn tấn NH 3  / năm , 10_17 vạn tấn ure / năm.          Ngày 1/5/1975 chính phủ  hợp nhất nhà máy nhiệt điện ,nhà máy cơ  khí   xưởng hoá thành nhà máy phân đạm hoá chất Hà Bắc ( trực thuộc cục hoá chất   ).       Tháng 6/1975 việc xây dựng và lắp máy cơ  bản hoàn thành ,bắt đầu tiến   hành thử máy đơn động , liên động và thử máy hoá công .      Ngày 28/11/1975 sản xuất thành công NH3 lỏng .      Ngày 12/12/1975 sản xuất ra bao đạm đầu tiên .      Ngày 30/10/1977 đồng chí Đỗ  Mười nguyên phó thủ  tướng chính phủ  cắt  băng khánh thành nhà máy .      Năm 1977 chuyên gia Trung Quốc về nước và công nhân kĩ sư của ta phải  tự chạy máy và kiểm tra máy .     Tháng 10/1988 nhà  máy được đổi tên thành xí nghiệp phân đạm và hoá chất  Hà Bắc theo quyết định số 445HB_TCCBTLDT .      Trong những năm 1977_1990 sản lượng ure thấp ,sản lượng năm thấp nhất  là  9890 tấn ure /năm 1981.      Từ năm 1991 đến nay cùng với việc tăng cường quản lí xí nghiệp đã nối lại  quan hệ với Trung Quốc , cải tạo thiết bị công nghệ làm sản lượng ure tăng rõ  hơn .      Năm 1993 để phù hợp với quá trình đổi mới đất nước theo thời kì kinh tế  thị trường .Ngày 13/2/1993 xí nghiệp phân đạm và hoá chất Hà Bắc quyết định  đổi   tên   thành   công   ty   phân   đạm   và   hoá   chất   Hà   Bắc   theo   quyết   định   số  73CNNG­TCT   ,  công  ty  trực  thuộc  tổng  công  ty  phân  bón  và  hoá  chất  cơ  bản( nay là tổng công ty hoá chất Việt Nam ). 2
  5. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa       Từ năm 1993 đến nay sản lượng ure tăng liên tục vượt công suất thiết kế  ban đầu .            Sản lượng ure của các năm . ­  Năm 1991: 44.891 tấn/ năm  ­ Năm 1992: 82.633 tấn / năm  ­ Năm 1993: 100.093 tấn / năm  ­ Năm 1994: 103.223 tấn /năm ­ Năm 1995:  111.026 tấn / năm  ­ Năm 1996:120.690 tấn / năm ­ Năm 1997:130.281 tấn /năm ­ Năm 1998:64.170 tấn / năm ­ Năm 1999:49.670tấn /năm ­ Năm 2000:76.170 tấn / năm ­ Năm 2001:98.970 tấn / năm ­ Năm 2002:107.147 tấn / năm ­ Năm 2003:148.196 tấn /năm ­ Năm 2004: 162.268 tấn / năm ­ Năm 2005: 161.795 tấn /năm ­ Năm 2006: 1 73.553 tấn / năm ­ Năm 2007: 183.618 tấn / năm       Từ  2002 chinh phủ Việt Nam­ Trung Quốc đã ký hợp đòng sản xuất điên  đạm,nâng công xuất lên 3000kw/h sản lượng NH3 là 9 vạn tấn /năm,sản xuất  ure là 15 vạn tấn /năm với tông đầu tư  là 35 triệu USD với các hạng mục   chính như: cải tạo lò khí , cải tạo khu vực tinh chế, lắp thêm một máy nén  2
  6. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa  667,đưa hệ  thống điều khiển tự  động DCS........Qua đó sản xuất của công ty   ngáy càng phát chiển sản lượng năm 2007 đã đạt 18 vạn tấn ure.      Trong quá trình phát triển của công ty , cơ cấu tổ chức quản lý luôn được   điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của tổ chức sản xuất theo từng giai đoạn phát  triển chung của đất nước. Hiện nay cơ cấu quản lý của công ty được tổ chứa  theo mô hình trực tuyến, chức năng với cấp quản lý cao nhất là giám đốc. II. CÁC PHÒNG BAN TRỰC THUỘC CÔNG TY.    1. Khối phòng ban kỹ thuật: ­ Phòng kỹ thuật công nghệ ­ Phòng điều độ sản xuất  ­ Phòng cơ khí  ­ Phòng kỹ thuật an toàn ­ Phòng đo lường tự động hoá ­ Phòng KCS ­ Phòng thường trực dự án    2. Khối nghiệp vụ: ­ Phòng  kế hoạch  ­ Phòng KT­TK­TC ­ Phòng tổ chức nhân sự  ­ Phòng thị trường ­ Phòng vật tư ­ vận tải ­ Phòng bảo vệ quân sự  ­ Phòng đời sống ­ Văn phòng công ty    3.Các đơn vị trực thuộc công ty: 2
  7. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa       Xưởng nước, than nhiệt, tạo khí, amoniac, tổng hợp ure, điện , đo lường ­  tự động hoá, sửa chữa,NPK. III. SƠ LƯỢC DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ        Nguyên liệu để  sản xuất NH 3 là than cục ,antraxit Hòn Gai ,không khí và  H2O hơi . Sản xuất NH3 và ure được tiến hành trên dây chuyền sản xuất liên  tục .Vì vậy trong quá trình sản xuất phải tiến hành đúng các quy trình ,thao  tác ,quy trình an toàn ,tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ tiêu công nghệ , khống chế  các thông số kĩ thuật trong giới hạn cho phép .      Điều kiện sản xuất  ở nhiều công đoạn bộ phận có áp suất ,nhiệt độ  cao ,   có môi trường độc hại dễ  cháy nổ  yêu cầu nghiêm ngặt về  an toàn ,phòng  chống cháy nổ . MỘT SỐ PHẢN ỨNG CHÍNH XẢY RA TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT :    1. Công đoạn khí hoá than : Phản ứng chính :          3C   +    O2        =         CO    +    CO2      +      Q                                    3C   +    H2O   =      CO    +    CO2         +    H2      +     Q Phản ứng phụ   :             C   +   2 H2    =      CH4                                                            S    +     H2       =       H2S      Công đoạn được tiến hành trong lò tầng cố định U.G.I  sản phẩm thu được   có thành phần như sau :    CO2      O2     CO      H2    N2    CH4   H2S       7       0.5     31,5    41   19       1 ≤1500m g/m3    2. Công đoạn khử lưu huỳnh thấp áp.      Để hấp thụ H2S trong khí than ẩm. Hiện nay công ty đang sử dụng phương   pháp  ướt  với  thành phần dung dịch gồm tananh,muối Na 2CO3  vanadat natri  (NaVO3). 2
  8. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa            Các phản ứng chính xẩy ra.              Na2CO3  +   H2S   =   NaHS     +    NaHCO3                2 NaHS    +   NaVO3   +   H2O   =   Na2V4O3   +   4NaOH   +2S↓     3. Công đoạn biến đổi CO.                CO    +    H2Oh       =   CO2    +   H2     +  Q      Sử dụng hơi nước để chuyển hoá CO. Phản ứng trên cần phải có điều kiện  là nhiệt độ và chất xúc tác.     4. Công đoạn khử CO2:      Băng chuyền sau cải tạo kỹ thuật đã sử  dụng công nghệ  ( kiềm kali nóng   cải tiến) để hấp thụ CO2 trong khí sau chuyển hoá thành CO.Khí sau khử thành  CO2 goi là tinh  chế sau khi hấp thụ xong dung dịch được đưa đi tái sinh bằng   cách giảm áp suất, tăng nhiệt độ để khí CO2 thoát ra khỏi dung dịch, nguồn lực  hấp thụ  của dung dịch được khôi phục. Khí CO2 sau khi tái sinh được đưa đi  sản xuất ure và CO2 lỏng.    5. Công đoạn rửa đóng.      Nhằm bảo vệ xúc tác, tổng hợp amoniac, các khí CO, CO 2, O2, H2S còn sót  lại trong khi tinh chế  được dung dịch axatat­ amoniac đồng hấp thụ  làm sạch  triệt để  tới hàm lượng CO +CO2  ≤ 20 ppm, sau khi hấp thụ  xong dung dịch  được đưa đi tái sinh bằng cách giảm áp xuất, tăng nhiệt độ, để các khí bị hấp  thụ thoát ra khởi dung dịch, nguồn hấp thụ khỏi dung dịch được khôi phục, khí  được thu hồi về đáy chuyển khí than làm nguyên liệu sản xuất.          Phản ứng xẩy ra:           Cu(NH3)2Ac   +   NH3   +   CO   =   Cu(NH3)3AcCO    +   Q 2
  9. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa            2 NH4OH      +     CO2                =   (NH4)2CO3      +    H2O   +   Q      Trong đó Ac là gốc CH3COO –     6. Tổng hợp Amoniac.                               N2      +     3H2        =    2NH3       Phản ứng xẩy ra trong tháp tổng hợp NH3 ở P ≤ 32 MPa.    T0 = 450 ÷  530oC.     Xúc tác: α. Fe     7.  Tổng hợp ure.      Phản ứng xẩy ra trong tháp tổng hợp với .        P ≤  20 M.Pa          T0 =  1800 ±  20 C    Theo hai giai đoạn      Giai đoạn 1:     2 NH3     +     CO2     =      NH4O­CO­NH2      Giai đoạn 2:     NH4O­CO­NH2    →  (NH2)2CO   +    H2O IV . XƯỞNG TẠO KHÍ – LƯU TRÌNH CÔNG NGHỆ CƯƠNG VỊ 651:     1.  Nhiệm vụ xưởng tạo khí        Cấp khí nhiên liệu cho quá trình tổng hợp NH3 phân xưởng bao gồm các  cương vị chính sau :        ­ Cương vị băng tải  ­ Cương vị bơm quạt và nước cao áp 651A  ­ Cương vị 651   ­ Cương vị lọc bụi điện   ­ Cương vị bơm nước tuần hoàn   ­ Cương vị thu hồi khí thổi gió     2 . Lưu trình công nghệ cương vị 651  2
  10. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa    Nhiệm vụ  : sản xuất khí than  ẩm với nguyên liệu đi từ  than Antraxit và  hỗn hợp không khí + hơi nước      a. Nguyên lí quá trình khí hoá than ẩm:      Sản xuất khí hoá than ẩm tại cương vị 651 là quá trình khí hoá theo phương   pháp gián đoạn lò tầng cố định . Nguyên liệu là than cục được đưa vào từ đỉnh  lò                 Chất khí hoá là không khí và hơi nước được đi qua tầng nhiên liệu   để  tiến hành khí hoá . Tro,xỉ  được thải ra  ở cửa đáy lò . Trong lò khí hoá khi   đưa chất khí hoá đi qua tầng nhiên liệu ­ để tiến hành phản ứng thì có sự phân   tầng . Từ trên xuống tầng nhiên liệu được phân tầng như sau : tầng sấy , tầng   chưng , tầng khí hoá ( bao gồm tầng khử và tầng oxy hoá ), tầng xỉ .      Các phản ửng xảy ra chủ yếu ở tầng khí hoá :                        2C      +       O2       =         2CO     +       Q  C       +       O2       =           CO2    +       Q  2CO   +       O2          =          2CO2    +       Q  C       +       H2O    =            CO     +       H2        +       Q  C       +       CO2       =          2 CO    ­        Q   C      +      2 H2O   =           CO     ­         Q       Ngoài ra còn các phản ứng phụ sau :    C      +      H2            =            CH4     +      Q     CO   +      3H2            =           CH4       +     H2O    +  Q     CO2   +    4H2            =           CH4       +     2H2O    +  Q                     S       +     H2             =            H2S      Trong đó thành phần khí than ẩm như sau :     CO2      O2     CO           H2      N2     CH4      7      0,5     1,5        41     19       1 2
  11. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa       Chế khí than ẩm theo phương pháp gián đoạn bao gồm 2 giai đoạn chính đó   là: giai đoạn thổi gió và giai đoạn chế khí .       Ở giai đoạn đầu dùng không khí thổi vào đáy lò , khí thu được giải phóng ra  ngoài . Nhiệt độ tăng đến mức độ  nhất định thì ngừng thổi gió . Bắt đầu đưa   hỗn hợp khí và hơi nước vào để  chế  khí than  ẩm . Trong khoảng bắt đầu từ  thổi gió lần trước đến thổi gió lần sau được gọi là tuần hoàn làm việc . Để  đảm bảo an toàn và nâng cao sản lượng và chất lượng khí than 1 tuần hoàn  làm việc bao gồm 5 giai đoạn :           ­ Giai đoạn thổi gió  ­ Giai đoạn thổi lên lần 1  ­ Giai đoạn thổi xuống  ­ Giai đoạn thổi lên lần 2  ­ Giai đoạn thổi sạch       Một tuần hoàn làm việc kéo dài 175 giây (100%) . Thông thường  phân phối  thời gian 1 tuần hoàn làm việc như sau : Giai đoạn   thổi gió  thổi lên lần  thổi  thổi   lên  thổi sạch  1  xuống  lần2    % 22÷26 24÷28   38÷42   6÷9     3÷4    b. Sơ lược lưu trình công nghệ       b1 : lược lưu trình công nghệ       b2.Thuyết minh lưu trình       Than cục được đưa lên bunke bắt đầu vào quá trình tạo khí . Thổi gió : nguồn không khí cung cấp cho qua trình thổi gió để  tăng nhiệt độ cho lò khí hóa . Không khí được quạt gió đưa vào   đường  ống chung với áp suất 2800­3200 mmHg được đưa qua  2
  12. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa  tầng than nóng đỏ  xảy ra phản  ứng cháy của C với   O 2    của  không khí . Nhiệt tích lại của tầng than trong lò. Sau khi đi ra  khỏi lò đốt khí thổi gió được đi vào lò nhiệt theo hướng từ trên   xuống rồi qua van ống khói phóng không hoặc đưa tới cương vị  thu hồi khí thổi gió qua van thu hồi . Thổi lên lần 1 : hỗn hợp hơi nước và không khí qua tầng than  nón đỏ , chế tạo được khí than ẩm qua lò đốt . Qua lò hơi nhiệt   thừa về  van ba ngả  đến túi rửa rồi vào đường  ống chung khí   than qua tháp rửa , khí than đi từ  dưới lên nước tuần hoàn dội   xuống lam lạnh và lam sạch tiếp khí than ẩm và đi vào két khí . Thổi xuống : sau giai đoạn chế  khí thổi lên , để  tránh tầng lửa   dịch lên gây két tảng , bám vào vách lò người ta cho hơi nước đi   vào từ đỉnh lò đốt và đưa vào đỉnh lò phát sinh . Hơi nước thổi   từ  trên xuống đi qua tầng than . Khí than hình thành sau khi đi  qua tảng xỉ , mũ gió qua van ba ngả vao túi rửa , ra dường  ống  chung khí than . Thổi lên lần 2 : sau khi thổi xuống khí than còn lưu lai ở đáy lò ,   đường  ống phía đáy lò , người ta dùng hỗn hợp không khí và  hơi nước thổi lên để  đảm bảo an toàn trước khi vào giai đoạn  thổi gió . Lưu trình như thổi lên lần 1 nhưng thời gian ngắn hơn   . Thổi sạch :   để  thu hồi lượng khí than  ẩm còn lưu lại trong  thiết bị người ta dùng không khí để thổi sạch với lưu trình như  thổi gió nhưng van ống khói đóng để thu hồi khí than  về đường  ống chung. 2
  13. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa  V. CÁC HẠNG MỤC PHÂN TÍCH TRONG CƯƠNG VỊ 651 CHỈ TIÊU KĨ  THUẬT CẦN KHỐNG CHẾ :    1.Các hạng mục cần phân tích trong cương vị 651 :      a.Xác định hàm lượng khí CO2 , O2 ,CO, H2,N2 trong khí than       b.Xác định hàm lượng khí CO2 , O2 ,CO trong khí thổi gió       c.Xác định hiệu suất phân giải hơi nước của lò tạo khí .      d.Các hạng mục phân tích khi mở may, ngừng máy và an toàn của xưởng   .       d1 :   Phân tích khí nghèo       d2 :   Phân tích khí ở những khu vực cần đốt lửa có CO và H2 .      d3 :  Phân tích khí ở những khu vực có NH3 .     2 . Chỉ tiêu kĩ thuật cần khống chế S Tên  Nơi lấy mẫu Tên mẫu hạng mục  chỉ   tiêu  S công  phân tích không chế T trình         Ra   lò   đốt  Khí thổi gió       CO2 14÷16% (A3)      O2  ≤ 0,5%       CO  ≤10%     Lò    Vào   túi   rửa  Khí thổi lên        O2 thổi   ≤  0,5%     tạo  van   3   ngả  và   thổi  lên     khí (A5) xống CO2    thổi  6,5÷8,5%      lên  1 CO2  thổi  4 ÷ 6% xuống  O2  thổi  ≤  0,5% xuống  Ra   tháp   rửa  Khí   than     CO2 7 ÷ 8% chung (A3) ẩm      O2
  14. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa  khí thổi lên Ra đáy lò phát  Hiệu   xuất  H2  sinh (A4) phân   giải   hiệu suất  nước   giai  đoạn   khí  thổi xuống      Công  Vào xilon Khí thổi gió CO2,O2,H2,     trình thu  CO,CH4 2 hơi  Ra   quạt   khí  Khí   than  H2  +   CO  ≤  0,5% nhiệt,  khói ẩm khí   thổi  gió Lọc   bụi  Vào tháp lọc Khí   than      CO2 7 ÷ 8%     đi ẩm      CO ≤  0,5% 3 H2 +  CO ≥ 68%    xưởng  chạy máy trao  Khí nghèo        O2     ≤  1%  tạo khí đổi   TB  H2  +  CO  ≤  10%    đường ống 4 Phục   vụ   sửa  Khí   dùng  H2  + CO  ≤  0,5% chữa lửa ************************************************************** * NHÀ MÁY SẮT TRÁNG MEN­ NHÔM  HẢI PHÒNG I.  LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN        Công ty cổ   phần sắt tráng men­ nhôm HP được thành lập từ  1 doang   nhiệp nhà nước.      Tên giao dịch quốc tế :Hải Phòng enamel iron and aluminium wares joint   stock company.       Tên viết tắt :HALECO           Trụ  sở  của công ty đặt tại: số  136 đường Ngô Quyền ­phường Ngô   Quyền – thành phố HP. 2
  15. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa       Công ty có nhiệm vụ  chủ yếu sau đây :        ­Tổ chức sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các lại sản phẩm sắt tráng  men , nhôm  , thép không rỉ , các loại kim khí khác vật liệu chịu lửa và hoá   chất chế tạo men , kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê .        ­ Công ty được huy động vốn của các tổ chức kinh tế , các thành phần   kinh tế để phát triển sản xuất –kinh doanh theo quy định của pháp luật .        ­thực hiện đầy đủ nhiệm vụ ,nghĩa vụ và chính sách của nhà nước .        ­Thực hiện phân phối theo kết quả lao động , chăm lo và không ngừng   cải thiện điều kiện làm việc , đời sống vật chất , tinh thần , bồi dưỡng   nâng cao trình độ  văn hoá , khoa học kỹ thuật , chuyên môn nghiệp vụ  cho  cán bộ công nhân viên .        ­Bảo vệ doanh nghiệp , bảo vệ sản xuất , b ảo v ệ môi trường , giữ gìn   an  ninh trật tự , an toàn xã hội ,  làm tròn nghĩa vụ quốc phòng               ­Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1955­1960) của Nước Việt nam   dan chủ cộng hoà, năm 1958 chính phủ va nhân dân Trung Quốc giúp Việt Nam  xây dựng một số  nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng, trong đó có nhà máy sắt  tráng men­ nhôm HP là tiền thân của công ty cổ phần sắt tráng men­ nhôm HP  ngày nay . trải qua mấy chục năm xây dựng và phát triển công ty đã qua nhiều  giai đoạn thăng trầm , tập thể cán bộ  công nhân viên công ty luôn khắc phục   khó khăn hoàn thanh nhiêm vụ chính trị của dơn vị giao cho từng giai đoạn :    1.Giai đoạn vừa sản xuất vừa xây dựng (1960­1966)      Nhà máy sắt tráng men – nhôm HP được xây dựng vào cuối năm 1958 trên   nền nhà may Bát của pháp để  lại từ trước năm 1930 , đến cuối năm 1938 nhà  máy xây dựng xong. Đây là công trình do Trung Quốc viện trợ  với nhiệm vụ  cơ  bản là sản xuất hàng tiêu dùng dân dụng . Ngày 17/5/1960 nhà máy chính   2
  16. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa  thức được thành lập và đi vào hoạt động, với công xuất ban đầu là 3000 sản  phẩm nhôm và 1,5 triệu sản phẩm sắt tráng men 1 năm. Đây là giai đoạn nhà  máy thực hiện nhiệm vụ  sản xuất phục vụ  hai chiến lược của cách mạng   Việt  Nam: Cung cấp sản phẩm tại Việt Nam và xuất khẩu sang một số nước  XHCN như Liên Xô cũ, Cuba.........    2.Giai đoạn vừa sản xuất vừa chiến đấu (1967­1975):      Đây  là giai đoạn khó khăn nhất, vì đất nước đang có chiíen tranh. Nhà máy   phải sơ  tán tai hai địa điểm Hải Dương và Hà Bắc.Chỉ  đẻ  lại một bộ  phận  nhỏ  vừa sản xuất vừa chiến đấu bảo vệ  nhà máy.Ngày 20/4/1967 nhà máy bị  nén bom phá huỷ hai xưởng sản xuất, có 8 cán bộ  công nhân đã hy sinh và 50  thiết bị máy móc bị phá huỷ ở 2/4 xưởng sản xuất.              Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên nhà máy, đã khawc phục khó khăn  xây dựng nhà xưởng tiếp tục chiến đấu bảo vệ  nhà máy vừa sản xuất ra sản   phẩm phục vụ  kinh tế  quốc dân vừa phục vụ  quốc phòng. Hiệp định Pari  được ký kết hoà bình được lặp lại  ở  miền bắc Việt Nam, nhà máy coa điều   kiện khôi phục và mở rộng sản xuất.    3.Giai đoạn mở rộng sản xuất (1976­1978):        Được chính phủ Trunh Quốc giúp đỡ về  thiết bị  và công nghệ. Nhà máy   mở rộng sản xuất, các xưởng mới được xây dựng cùng hàng loạt thiết bị mới  được trang bị. Đến cuối năm 1978 sản lượng sản xuất của nhà máy đạt công  xuất 700 tấn nhôm và 5 triệu sản phẩm sắt tráng men 1 năm. Diện tích mặt   bằng của nhà máy được mở rộng lên 6,2 ha và 7 xưởng sản xuất chính.    4.Giai đoạn từ 1978­1986: 2
  17. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa       Do bất đồng quan điển giữa Việt Nam và Trung Quốc đến cuối năm 1978   Trung Quốc đã cắt bỏ toàn bộ viện trợ mở rộng sản xuất giai đoạn hai.Được  sự  quan tâm của chính phủ  cung sự  cố gắng và sáng kiến của tập thể cán bộ  công nhân viên nhà máy đã đứng vững duy trì sản xuất khi không có sự trợ giúp  của Trung Quốc và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó:  6  triệu sản phẩm sắt tráng men, 2,5 triệu sản phẩm nhôm.     5.Giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lí (1987­2004)       Sau khi có quyết địn chuyển của chính phủ  về  chuyển đổi kinh tế  từ  cơ  chế  bao cấp sang cơ  chế  thị  trường có sự  quản lí của nhà nước theo định  hướng xã hội chủ nghĩa , để tồn tại và đứng vững nhà máy phải tự tổ trức sản   xuất và kinh doanh : nhiều thiết bị đã dược đầu tư mới sản xuất sản phẩm đa   dạng công tác quản lí được tăng cường đã làm giảm chi phí sản xuất mở rộng   thị trường tiêu thụ vì vậy hiệu quả kinh tế ngày càng cao đời sống của cán bộ  công nhân viên ngày càng được  ổn định và cải thiện . Vốn công ty tại tháng  12/1989 :159 triệu đông tốc độ tăng trưởng ổn định từ 10­15% .      Để phù hợp với cơ chế mới nhà máy đã được thành lập lại theo quyết định   số  453/CNN­TCCB­7/5/1993 của bộ  công nghiệp nhẹ  đăng kí kinh doanh số  108140 ngày 28/5/1993 của trọng tài kinh tế  nhà nước thành phố  HP . Theo   quyết định số  1012QD/BCN­TCCB ngày 28/7/1995 của bộ  công nghiệp nhà  máy sắt tráng men­ nhôm HP đổi tên thành công ty sắt tráng men­ nhôm HP   đăng kí kinh doanh số  105639 5/9/1995 của sở kế hoạch và đầu tư  thành phố  HP .      Giai đoạn này công ty đầu tư thiết bị nhà máy dập thuỷ  lực 120­500 tấn ,   đầu tư  hệ  thống máy móc thiết bị  sản xuất sản phẩm inox . Đồng thời bằng  nguồn vốn ODA công ty đầu tư hệ  thống nấu cán nóng nhôm liên tục với giá   2
  18. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa  trị 6 triệu NDT công suất thiết kế 24 tấn / ngày .Đầu tư hệ thống cầu trục cho   xưởng cán đúc , đầu tư  xe nâng hàng để  vân chuyển hàng hoá trong công ty   thay thế sức người nâng cao năng suất lao động .     6.Giai đoạn từ 2005 – nay :          Thực hiên chủ  trương chuyển đổi doanh nghiệp của đảng và nhà nước  tháng 10/2004 công ty bắt đầu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước : 70% vốn   công ty do cổ đông đón góp nhà nước chỉ đóng góp 30% vốn công ty theo quyết  định   số   108/2004QD­BCN   12/10/2004   của   bộ   công   nghiệp   .   Đăng   kí   kinh  doanh lần đầu số  0203001233 ­14/1/2005 của sở  kế  hoạch đầu tư  của thành  phố HP .            Giai đoạn này công ty đã đầu tư lò ủ nhôm bằng điên trở với công suất thiết  kế  7 tấn / ngày . Sau hơn 1 năm vận hành theo mô hình quản lí mới ngay   14/8/2006 được sự đồng ý của cơ quan quản lí vốn nhà nước công ty bán đấu  giá 30% vốn đóng góp của nhà nước tại công ty . Đây chính là bước ngoặt  quan trọng đánh dấu sự  chuyển dổi của một doanh nghiệp nhà nước thành  công ty cổ phần với 100% vốn của cổ đông .       Với những thành tựu đã đạt được trong gần 50 năm qua công ty đã được   trao nhiều bằng khen giấy khen huân chương lao động . Sản phẩm của công ty  có uy tín lớn trên thị  trường Việt Nam và được người tiêu dùng bình chọn là  hàng ViệtNam chất lượng cao . II.  CƠ CẤU TỔ TRỨC QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY       Tổ lao động thực tế đã sử dụng (tính đến thời điểm 31/12/2007) trong đó :                             ­ Lao động đóng bảo hiểm xã hội :489 2
  19. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa  ­ Lao động học nghề thử việc :17 ­ Lao động hợp đồng khóan việc :27      Lao động nữ :202       Lao động gián tiếp :157    ­ Lao động làm công tác quản lí nghiệp vụ :104   ­ Lao động là công nhân phục vụ : 53      Lao động trực tiếp sản xuất :377       Lao động có trình độ đại học :93       Công ty phân bố tổ trức gồm có : 9 phòng trức năng và 8 xưởng sản xuất   chính .    1.Phòng tổ chức lao động – y tế.       Có chức năng quản lí lao động và giải quyết chế độ  chính sách cho người  lao động , tham mưu cho lãnh đạo công ty, quản lí hồ sơ cá nhân của CBCNV   toàn công ty , thực hiện thanh toán tiền công , tiền thưởng .......Phác thảo nội   quy kỉ luật lao động , kiểm tra cấp phát các loai giây chứng nhận cho CBCNV   của công ty .    2.Phòng tài chính kế toán.       Quản lí tiền tệ , chứng từ , sổ sách kế  toán và quy chế  tài chính của công   ty .    3.Phòng vật tư.       Cung cấp nguyên nhiên liệu vật tư thiết bị đầu vào cho quá trình hoạt động  sản xuất kinh doanh của công ty .    4.Phòng kế hoach tiêu thụ.           Điều độ  kế  hoạch sản xuất theo yêu cầu của thị  trường và thực hiện   nhiệm vụ bán hàng . 2
  20. SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân                                                             Cử nhân Hóa     5.phòng kĩ thuật cơ điện.       Quản lí toàn bộ  thiết bị máy móc , sửa chữa bảo dưỡng thiết bị đảm bảo   sản xuất được liên tục     6.Phòng kĩ thuật công nghệ.       Quản lí và xây dựng quy trình công nghệ , tiêu chuẩn kĩ thuật , nghiên cứu   chế thử sản phẩm mới , đào tạo nghề cho CNKT của công ty     7.Phòng KCS.       Kiểm tra chất lượng sản phẩm           8.Phòng hành chính bảo vệ.     9.Phòng thị trường.     10.Xưởng dập hình.       Nhiệm vụ chủ yếu là quản lí và tổ chức sản xuất tạo hình sản phẩm bằng   thép nhôm hoặc inox     11.Xưởng chế men ­ vật liệu chịu lửa.        Quản lí và tổ chức sản xuất chế tạo men phấn dùng trong công nghệ tráng  men và chế tạo ra gạch chịu lửa dùng trong lò nấu luyện nhôm và các lò nung .    12.Xưởng tráng nung.           Nhận sản phẩm đồ  mộc bằng thép từ  xưởng dập hình và men phấn từ  xưởng chế  men­VLCL tổ  chức quản lí và thực hiện nhiệm vụ  tráng men lên   sản phẩm đồ mộc làm ra thành phẩm sắt tráng men .    13.Xưởng thành phẩm.        Tổ  chức kiểm tra chất lượng sản phẩm sắt tráng men đánh giá phân loại   chất lượng hiện hành của công ty và đóng gói sản phẩm , nhập kho vật tư .    14.Xưởng cán đúc.  2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1