intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

76
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo "Bài giảng Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán" để nắm chi tiết đặc điểm và bản chất hàng tồn kho; cách thức xây dựng mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho; cách xây dựng một chương trình kiểm toán hàng tồn kho phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán

  1. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán BÀI 6: KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN Nội dung  Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán với vấn đề kiểm toán.  Công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu và trắc nghiệm đối với chu trình hàng tồn kho. Mục tiêu Thời lượng học Sau khi học bài này, học viên sẽ nắm được:  8 tiết.  Đặc điểm và bản chất hàng tồn kho.  Cách thức xây dựng mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho.  Cách xây dựng một chương trình kiểm toán hàng tồn kho phù hợp. ACC509_Bai 6_v1.0011105225 141
  2. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI Tình huống dẫn nhập Công ty kiểm toán APC tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính kết thúc niên độ của Công ty cổ phần Thái Bình Dương. Đây là công ty chuyên sản xuất các thiết bị nội thất cao cấp. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên không thể chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho. Anh ta cũng phát hiện công ty đã thay đổi phương pháp tính giá một số hàng tồn kho từ giá FIFO sang giá LIFO. Câu hỏi 1. Theo bạn, những phát hiện này có ảnh hưởng lớn đến kết luận kiểm toán không và tại sao? 2. Hãy nêu mối liên hệ của kiểm toán hàng tồn kho với các chu trình kiểm toán khác. 142 ACC509_Bai 6_v1.0011105225
  3. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 6.1. Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán với vấn đề kiểm toán 6.1.1. Bản chất và đặc điểm của hàng tồn kho Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất. Hàng tồn kho có nhiều hình thái khác nhau tuỳ thuộc vào bản chất của từng loại hình doanh nghiệp:  Đối với doanh nghiệp thương mại: Hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá mua về để chờ bán.  Đối với các doanh nghiệp sản xuất: Hàng tồn kho có thể bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chờ đưa vào sản xuất, bán thành phẩm dở dang, thành phẩm hoàn thành chờ bán. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Kiểm toán chu trình hàng tồn kho được coi là một trong những công việc quan trọng và mất nhiều thời gian nhất của mỗi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Sở dĩ kiểm toán chu trình hàng tồn kho đặc biệt quan trọng là vì các nguyên nhân sau:  Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp. Số lượng các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho nhiều do đó rất dễ xảy ra sai sót hoặc gian lận với quy mô lớn ảnh hưởng trọng yếu tới Bảng cân đối kế toán. Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán do đó ảnh hưởng trọng yếu đến lợi nhuận thuần trên Báo cáo kết quả kinh doanh.  Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, do nhiều người ở các bộ phận khác nhau quản lý. Với mỗi loại hàng tồn kho khác nhau điều kiện bảo quản cũng khác nhau. Việc bảo quản phân tán và phân công trách nhiệm cho nhiều người nhằm phục vụ cho việc sản xuất và tiêu thụ có hiệu quả. Tuy nhiên vì thế mà công việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, dễ xảy ra sai sót và gian lận.  Có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho Trong kế toán có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho như phương pháp nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền… đối với mỗi loại hàng tồn kho, doanh nghiệp áp dụng các phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp sẽ đem lại kết quả khác nhau, do đó doanh nghiệp phải đảm bảo tính thống nhất trong việc sử dụng phương pháp định giá hàng tồn kho giữa các kỳ. Mọi sự thay đổi phương pháp định giá hàng tồn kho trong kỳ phải được trình bày trong Thuyết minh báo cáo tài chính. ACC509_Bai 6_v1.0011105225 143
  4. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán  Xác định chất lượng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục hàng tồn kho rất khó đánh giá và phân loại như các linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng cơ bản dở dang, tác phẩm nghệ thuật, kim khí quí, đá quí…  Hàng tồn kho có khả năng bị giảm giá trị so với giá trị ghi trên sổ kế toán do hao mòn vô hình hoặc hữu hình vì thế việc đánh giá giá trị hàng tồn kho thường phức tạp, giá trị hàng tồn kho có thể bị trình bày sai lệch nếu ước tính các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho không đúng.  Chu trình hàng tồn kho có liên quan có liên quan trực tiếp đến nhiều chu trình khác nhau như chu trình mua hàng và thanh toán, chu trình bán hàng và thu tiền, chu trình tiền lương và nhân viên. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần quan tâm đến mối liên hệ của chu trình hàng tồn kho với các chu trình khác trong một hệ thống để phát hiện ra những sai sót, ảnh hưởng dây truyền. 6.1.2. Các chức năng của chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán Các chức năng chủ yếu của chu trình hàng tồn kho bao gồm: Chức năng mua hàng, nhận hàng, lưu kho, xuất kho, sản xuất và vận chuyển hàng đi tiêu thụ. Căn cứ trên các chức năng của chu trình hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho thông qua việc thiết lập các bộ phận riêng biệt thực hiện các chức năng cơ bản. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà doanh nghiệp có thể thiết lập các bộ phận kiểm soát này cho phù hợp sao cho đảm bảo tính độc lập, phân chia trách nhiệm rõ ràng. Chức năng mua hàng Để đạt được sự kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với các nghiệp vụ mua hàng, đơn vị phải tổ chức một phòng riêng biệt chuyên thực hiện chức năng mua hàng (ví dụ như phòng vật tư, phòng cung ứng). Phòng này có trách nhiệm mua hàng nhưng không có quyền quyết định mua. Nghiệp vụ mua hàng bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có nhu cầu về vật tư hàng hoá dịch vụ viết “Phiếu yêu cầu mua hàng”. “Phiếu yêu cầu mua hàng” được dùng để yêu cầu phòng thu mua lập “Đơn đặt mua hàng”. “Phiếu yêu cầu mua hàng” được lập:  Có thể do nhân viên coi kho lập.  Khi hàng tồn kho đã đạt đến một mức độ ấn định trước.  Do các nguyên liệu cần để sản xuất một đơn đặt hàng cá biệt của khách hàng.  Được đề ra dựa trên kết quả kiểm kê định kỳ do nhân viên có trách nhiệm thực hiện. Để có được nghiệp vụ mua hàng, các phiếu yêu cầu mua hàng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt về sự hợp lý và tính có thật của nhu cầu mua. Các đơn đặt hàng phải được đánh số thứ tự trước, trong đơn đặt hàng phải nêu rõ số lượng, chủng loại, quy cách phẩm chất hàng hoá hoặc dịch vụ yêu cầu, giá cả và thời điểm giao nhận hàng hoá. Một liên của “Đơn đặt mua hàng” cần được gửi tới phòng kế toán còn một liên cần được chuyển tới bộ phận nhận hàng để làm căn cứ đối chiếu. Ngay cả khi đặt hàng qua điện thoại thì đơn đặt mua hàng chính thức cũng cần phải được chuẩn bị và gửi tới các bộ phận mua hàng. 144 ACC509_Bai 6_v1.0011105225
  5. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán Chức năng nhận hàng Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được xác định khi doanh nghiệp chính thức chấp nhận hoá đơn bán hàng hoặc cam kết thanh toán. Tất cả các hàng hoá, vật tư mua về đều phải giao cho bộ phận nhận hàng kiểm tra. Bộ phận nhận hàng có trách nhiệm xác định số lượng hàng nhận, kiểm định lại chất lượng hàng xem có phù hợp với yêu cầu trong đơn đặt hàng không và loại bỏ các vật tư hàng hoá bị đổ vỡ hoặc bị lỗi. Bộ phận này sẽ lập Biên bản kiểm nhận vật tư hàng hoá hoặc Báo cáo nhận hàng và chuyển hàng tới bộ phận kho. Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ phận mua hàng, bộ phận vận chuyển và bộ phận kho. Chức năng lưu kho Tất cả vật tư hàng hoá sẽ được chuyển tới kho và sẽ được kiểm tra về chất lượng, số lượng. Bộ phận kho sẽ làm thủ tục nhập kho, lập phiếu nhập kho và sau đó thông báo cho bộ phận kế toán về số lượng hàng nhận và cho nhập kho. Bộ phận kho sẽ ghi nhận số lượng, chủng loại, quy cách hàng nhập kho vào sổ kho (Thẻ song song, Sổ đối chiếu luân chuyển hoặc Sổ số dư), xác lập quy trình bảo quản để giảm hao hụt và giảm thiểu chi phí lưu kho. Chức năng xuất kho vật tư, hàng hoá Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về số hàng hóa mà mình quản lý. Do vậy, trong bất cứ trường hợp nào thì bộ phận kho đều đòi hỏi phải có Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hoá đã được phê duyệt từ các đơn vị sử dụng. Phiếu yêu cầu này thường được lập thành ba liên. Đơn vị có yêu cầu sẽ giữ một liên, một liên sẽ giao cho bộ phận kho làm căn cứ xuất kho và hạch toán, liên còn lại sẽ chuyển cho Phòng Kế toán để ghi sổ kế toán. Để hạn chế việc viết phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hoá cho những mục đích không rõ ràng, đơn vị phải đặt ra quy định kiểm soát các Phiếu yêu cầu. Phiếu yêu cầu phải được lập căn cứ vào đơn đặt hàng sản xuất hoặc đơn đặt hàng của khách hàng. Chức năng sản xuất Việc sản xuất cần phải được kiểm soát chặt chẽ bằng kế hoạch và lịch trình sản xuất. Kế hoạch và lịch trình sản xuất được xây dựng dựa vào ước tính về nhu cầu đối với sản phẩm của đơn vị cũng như dựa vào tình hình thực tế hàng tồn kho hiện có. Kế hoạch và lịch trình sản xuất được xây dựng nhằm tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng hoá tiêu thụ đồng thời giúp đơn vị đảm bảo các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu và nhân công. Trách nhiệm đối với vật tư trong giai đoạn sản xuất thuộc về những người giám sát sản xuất (đốc công, quản lý phân xưởng). Do vậy, kể từ khi nguyên vật liệu được chuyển tới phân xưởng cho tới khi các sản phẩm được hoàn thành và được chuyển vào kho thành phẩm thì người giám sát sản xuất được phân công theo dõi phải có trách nhiệm kiểm soát và nắm chắc tất cả các tình hình và quá trình sản xuất. Trong quá ACC509_Bai 6_v1.0011105225 145
  6. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trình này, các chứng từ sổ sách được sử dụng chủ yếu để ghi chép và theo dõi bao gồm: Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, Phiếu xuất kho, Bảng chấm công, Các bảng kê, Bảng phân bổ… và hệ thống sổ sách kế toán chi phí. Sản phẩm sau khi kết thúc quá trình sản xuất luôn được qua khâu kiểm định chất lượng trước khi cho nhập kho thành phẩm hoặc chuyển đi tiêu thụ. Hoạt động kiểm soát này là phổ biến nhằm phát hiện ra những sản phẩm hỏng, lỗi hay không đạt được các thông số kỹ thuật theo yêu cầu. Việc kiểm định chất lượng sản phẩm giúp doanh nghiệp không rơi vào tình trạng giá trị hàng tồn kho cao hơn so với giá trị thực của nó do một số hàng tồn kho hỏng, lỗi không sử dụng được. Lưu kho thành phẩm Sản phẩm hoàn thành trong khâu sản xuất được kiểm định xong sẽ cho nhập kho để lưu trữ chờ bán. Quá trình kiểm soát thành phẩm thường được xem như một phần của chu trình bán hàng và thu tiền. Xuất kho thành phẩm đi tiêu thụ Bất cứ việc xuất kho thành phẩm nào chỉ được thực hiện khi đã nhận được sự phê chuẩn. Thông thường sự phê chuẩn hoặc căn cứ để xuất kho thành phẩm ở đây thường là Đơn đặt hàng của khách hàng đã được Bộ phận kiểm soát tín dụng phê chuẩn. Khi xuất kho thành phẩm, thủ kho phải lập Phiếu xuất kho. Bộ phận vận chuyển sẽ lập Phiếu vận chuyển hàng hoá có đánh số thứ tự từ trước. Phiếu vận chuyển hàng sẽ được lập thành 3 liên:  Liên thứ nhất được lưu tại bộ phận tiếp vận để làm chứng từ minh chứng cho việc vận chuyển.  Liên thứ hai sẽ được gửi đến bộ phận tiêu thụ kèm theo Đơn đặt hàng của khách hàng để làm căn cứ ghi Hoá đơn cho khách hàng.  Liên thứ ba sẽ được đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Hoạt động kiểm soát này sẽ giúp cho khách hàng kiểm tra được số lượng và chủng loại hàng hoá so với Đơn đặt hàng. Trong trường hợp hàng hoá được vận chuyển thuê bởi một công ty tiếp vận thì Phiếu vận chuyển sẽ được lập thêm một liên thứ tư, liên này sẽ được giao cho bên cung cấp dịch vụ vận chuyển để làm căn cứ tính cước phí. 6.1.3. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong chu trình Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với hàng tồn kho. Hệ thống này cung cấp những thông tin về lượng hàng tồn hiện có, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; giá trị sản phẩm dở dang và giá thành sản phẩm nhập kho. Trong hạch toán tổng hợp hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ tuỳ thuộc vào đặc thù kinh doanh của mình. Trong chu trình hàng tồn kho, các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong chu trình thường bao gồm: 146 ACC509_Bai 6_v1.0011105225
  7. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán  Phiếu yêu cầu mua hàng Có thể do nhân viên coi kho lập; hoặc khi hàng tồn kho đã đạt đến một mức độ ấn định trước; hoặc có thể hình thành do các nguyên liệu cần để sản xuất một đơn đặt hàng cá biệt của khách hàng; hoặc được đề ra dựa trên kết quả kiểm kê định kỳ do nhân viên có trách nhiệm thực hiện.  Đơn đặt hàng Đơn đặt hàng được gửi cho nhà cung cấp phải nêu rõ mọi thông tin liên quan đến hàng hoá mà doanh nghiệp có ý định mua như số lượng, chủng loại, chất lượng, quy cách, giá cả, thời điểm nhận hàng…  Phiếu giao hàng Tài liệu được chuẩn bị bởi nhà cung cấp. Phiếu giao nhận phải được ký nhận bởi khách hàng để chứng minh sự chuyển giao hàng hoá thực tế.  Biên bản kiểm nhận vật tư hàng hoá (Báo cáo nhận hàng). Do bộ phận nhận hàng lập, kiểm định lại chất lượng hàng xem có phù hợp với yêu cầu trong đơn đặt hàng không và loại bỏ các vật tư hàng hoá bị đổ vỡ hoặc bị lỗi.  Hoá đơn của người bán Chứng từ nhận được từ nhà cung cấp đề nghị thanh toán cho các hàng hoá, dịch vụ đã được chuyển giao.  Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho Là chứng từ do Bộ phận lưu kho lập làm bằng chứng về việc nhận hàng và xuất hàng. Các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho đều phải được đánh số thứ tự trước. Các chứng từ này sẽ làm căn cứ để vào sổ chi tiết hàng tồn kho. Các sổ sách chủ yếu sử dụng trong chu trình hàng tồn kho thường bao gồm:  Sổ chi tiết hàng tồn kho Tuỳ theo từng hình thức kế toán chi tiết hàng tồn kho doanh nghiệp có thể lập Thẻ kho, Sổ đối chiếu luân chuyển hoặc Sổ số dư.  Nhật ký mua hàng Là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế toán để ghi lại các khoản mua. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hoá đơn (từng cái một) cùng với việc chỉ ra tên người cung cấp, ngày của hoá đơn và khoản tiền của các hoá đơn đó.  Các bảng phân bổ Các bảng phân bổ giá trị vật tư sử dụng cho từng bộ phận. Đây là căn cứ để ghi sổ kế toán các tài khoản chi phí.  Sổ tổng hợp hàng tồn kho Sổ cái tài khoản nguyên vật liệu, tài khoản công cụ dụng cụ, tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản thành phẩm, tài khoản hàng mua. ACC509_Bai 6_v1.0011105225 147
  8. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 6.1.4. Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho Chu trình hàng tồn kho là một trong những chu trình quan trọng trong kiểm toán bảng khai tài chính. Chức năng kiểm toán được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán. Do vậy, mục đích chung của kiểm toán chu trình hàng tồn kho là đánh giá xem liệu số dư tài khoản có liên quan có được trình bày trung thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện hành hoặc được thừa nhận hay không. Từ mục đích chung của kiểm toán có thể cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc thù đối với chu trình. Có thể khái quát các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với chu trình qua bảng 6.1. Bảng 6.1: Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho Mục tiêu Mục tiêu Mục tiêu kiểm toán chung đối với nghiệp vụ đối với số dư Số dư hàng tồn kho được biểu Các nghiệp vụ về hàng tồn kho I. Mục tiêu hợp lý chung hiện hợp lý trên sổ sách và Bảng đều có căn cứ hợp lý. cân đối kế toán. II. Mục tiêu chung khác Các nghiệp vụ nhập kho, xuất Hàng tồn kho phản ánh trên Bảng Hiệu lực kho, luân chuyển nội bộ đều đã cân đối kế toán là thực sự tồn tại. phát sinh thực tế. Các nghiệp vụ nhập kho, xuất Số dư tài khoản hàng tồn kho đã kho, luân chuyển nội bộ đã xảy ra bao hàm toàn bộ hàng tồn kho Trọn vẹn trong kỳ đều được phản ánh trên hiện có tại thời điểm lập Bảng cân sổ sách, báo cáo kế toán. đối kế toán. Số dư hàng tồn kho trên Bảng Các hàng tồn kho đã ghi sổ cân đối kế toán thuộc quyền sở Quyền và nghĩa vụ đều thuộc quyền sở hữu của hữu của doanh nghiệp, không có doanh nghiệp. tài sản cầm cố, thế chấp hoặc tạm vay. Hàng hoá nhập kho và xuất kho được định giá đúng đắn, các Số dư hàng tồn kho được phản Tính giá và định giá phương pháp tính giá và định ánh đúng giá trị thực tế. giá được áp dụng nhất quán và phù hợp. Số dư hàng tồn kho phải được phân loại và sắp xếp đúng vị trí Các nghiệp vụ hàng tồn kho được trên Bảng cân đối kế toán. Những Phân loại và trình bày xác định và phân loại đúng đắn khai báo có liên quan tới sự phân trên sổ sách và báo cáo tài chính. loại, căn cứ để tính giá và phân bổ hàng tồn kho phải thích đáng.  Các phép tính số học đều Giá trị hàng hoá nhập kho, xuất chính xác trong việc tính toán kho, điều chuyển được phản ánh Tính chính xác cơ học hàng tồn kho. trùng khớp giữa chứng từ và sổ  Các con số chuyển sổ sang sách kế toán. trang đều trùng khớp. III. Mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ Các nghiệp vụ nhập kho, xuất Số dư hàng tồn kho đều được phê Cho phép kho, điều chuyển hàng hoá đều duyệt đầy đủ. được cho phép. 148 ACC509_Bai 6_v1.0011105225
  9. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 6.2. Công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu và trắc nghiệm đối với chu trình hàng tồn kho 6.2.1. Công việc kiểm soát nội bộ và trắc nghiệm đối với nghiệp vụ hàng tồn kho 6.2.1.1. Công việc kiểm soát nội bộ và trắc nghiệm đạt yêu cầu Để hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên cần tìm hiểu các thủ tục và quy trình đối với các nghiệp vụ nhập kho và xuất kho. Bên cạnh đó, kiểm toán viên còn phải tìm hiểu hệ thống kiểm soát vật chất đối với hàng tồn kho như kho hàng, bến bãi, nhà xưởng và các điều kiện kỹ thuật khác. Bất cứ sự thiếu sót nào về phương diện cất trữ hoặc về kiểm soát vật chất khác đều có thể dẫn tới mất mát hàng tồn kho. Các vấn đề cần được tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho mà kiểm toán viên phải tiến hành có thể khái quát qua các khía cạnh sau:  Hệ thống hàng tồn kho có theo dõi chi tiết từng loại hàng tồn kho hay không?  Hệ thống sổ sách kế toán có được đối chiếu ít nhất một lần với kết quả kiểm kê hàng tồn kho trong năm không?  Hàng tồn kho có được đánh dấu và sắp xếp theo danh điểm được xây dựng từ trước không?  Sự khác biệt giữa số kiểm kê thực tế với số theo dõi trên sổ sách khi phát hiện được có được ghi nhận và xử lý hay không?  Có tồn tại một bộ phận mua hàng độc lập chuyên thực hiện trách nhiệm mua tất cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá không?  Có tồn tại một bộ phận nhận hàng riêng biệt chuyên thực hiện trách nhiệm nhận hàng đến không?  Các vật tư và hàng hoá có được kiểm soát và cất trữ bởi một bộ phận kho độc lập không và chúng có được kiểm soát chặt chẽ trong việc xuất dùng không? Bằng việc mô tả, lập bảng câu hỏi hoặc vẽ thành các lưu đồ về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho kiểm toán viên có thể xác định được hệ thống kiểm soát nội bộ đó có hiệu lực hay không. Kiểm toán viên cũng có thể khẳng định thêm những thông tin về sự hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua phỏng vấn các nhân viên của công ty, kiểm tra các chứng từ hoặc sổ sách và quan sát các hoạt động. Kiểm toán viên quan sát việc cách ly trách nhiệm trong việc thực hiện các chức năng của chu trình và ai là người thực hiện các chức năng đó trong năm tài chính. Khi kiểm tra các tài liệu, kiểm toán viên có thể kiểm tra:  Phiếu yêu cầu mua hàng.  Đơn đặt hàng.  Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư hàng hoá.  Phiếu vận chuyển hàng hoá.  Phiếu nhập kho.  Phiếu xuất kho.  Các sổ sách kế toán về hàng tồn kho và chi phí. Các thủ tục này sẽ giúp kiểm toán viên có được các bằng chứng để đánh giá rủi ro kiểm soát đối với các cơ sở dẫn liệu về hàng tồn kho. ACC509_Bai 6_v1.0011105225 149
  10. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán Một số thử nghiệm kiểm soát phổ biến sẽ được kiểm toán viên thực hiện nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho thường tập trung vào các chức năng chính như nghiệp vụ nhập hàng tồn kho, xuất hàng tồn kho, nghiệp vụ sản xuất, nghiệp vụ lưu kho.  Quá trình mua hàng Quá trình mua hàng nằm trong chu trình mua hàng và thanh toán vì vậy kiểm toán viên chỉ cần quan tâm thêm những khía cạnh sau: o Kiểm tra sự hiện diện của chứng từ để đảm bảo sự có thật của yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, báo cáo nhận hàng và hoá đơn của người bán. o Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn các nghiệp mua hàng có đúng cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không. o Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ như phần gạch thừa của chứng từ để đảm bảo chứng từ không bị sử dụng lại. o Theo dõi một chuỗi các đơn đặt hàng và báo cáo nhận hàng để đảm bảo các nghiệp vụ mua đều được ghi sổ. o Kiểm tra dấu hiệu của kiểm soát nội bộ trên hoá đơn của người bán, báo cáo nhận hàng, đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua.  Quá trình nhập xuất vật tư, hàng hoá Khi kiểm toán các nghiệp vụ nhập xuất vật tư, hàng hoá, kiểm toán viên cần chú ý kiểm tra theo những hướng sau: o Kiểm tra về tính có thật của yêu cầu sử dụng vật tư hàng hoá bằng việc kiểm tra lại các phiếu yêu cầu và sự phê duyệt của các phiếu yêu cầu đó. o Kiểm tra việc tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra chất lượng của hàng tồn kho khi xuất, nhập và xác nhận chất lượng của hàng tồn kho khi xuất, nhập của thủ kho và các bộ phận có liên quan. o Xem xét các thủ tục về nhập xuất kho hàng có đúng nguyên tắc quy định không, việc tổ chức kiểm nhận hàng có đúng trình tự không. o Thực hiện khảo sát việc ghi sổ nhật ký theo dõi hàng chuyển ra ngoài khu vực của đơn vị có được thực hiện không. o Xem xét tính độc lập của thủ kho và người giao hàng, người nhận hàng, nhân viên kế toán kho, đặc biệt là sự độc lập giữa người làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng hàng (KCS) với người giao hàng và người sản xuất. o Tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ và quy định ghi sổ kế toán hàng nhập, xuất kho ở phòng kế toán. o Kiểm tra và đối chiếu nội bộ về hàng nhập và xuất kho.  Quá trình sản xuất Để đánh giá hoạt động kiểm soát đối với nghiệp vụ này, kiểm toán viên có thể thiết kế và thực hiện nhiều trắc nghiệm khác nhau. Trắc nghiệm đạt yêu cầu phổ biến mà kiểm toán viên thường sử dụng gồm: 150 ACC509_Bai 6_v1.0011105225
  11. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán o Điều tra và quan sát việc sử dụng phiếu xin lĩnh vật tư, các bảng tập hợp chi phí và báo cáo kiểm định sản phẩm đã được đánh số thứ tự trước để đảm bảo chỉ những nghiệp vụ sản xuất hợp lệ mới được ghi sổ (tính hiện hữu) cũng như khẳng định nghiệp vụ sản xuất thực tế đã xảy ra trước khi chúng được ghi sổ và các nghiệp vụ không bị ghi sổ trùng lắp hay bỏ sót. o Xem xét việc tổ chức quản lý và theo dõi sản xuất ở các phân xưởng, xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận sản xuất, lập báo cáo sản xuất ở các phân xưởng, tổ đội. o Các doanh nghiệp thường xây dựng các định mức hay kế hoạch sản xuất dựa vào nhu cầu của thị trường hay dự báo kinh doanh. Khi tiến hành trắc nghiệm đạt yêu cầu kiểm toán viên có thể phỏng vấn nhân viên của đơn vị về việc sử dụng hệ thống định mức hay kế hoạch. Hệ thống định mức hay kế hoạch này sẽ giúp cho đơn vị phát hiện chênh lệch tăng thêm hoặc chênh lệch giảm đi so với chi phí thực tế ghi sổ do không ghi sổ các nghiệp vụ sản xuất hoặc do ghi chép những nghiệp vụ chưa phát sinh. o Để tránh sản xuất những sản phẩm không có khả năng tiêu thụ hoặc bị lỗi, đơn vị nên thiết lập một hệ thống các chuẩn mực kỹ thuật trong sản xuất và phải kiểm định chất lượng sản phẩm. Đối với thủ tục kiểm soát này, trắc nghiệm đạt yêu cầu thường được sử dụng là phỏng vấn về việc thiết lập các chính sách và quan sát quá trình vận dụng các chính sách này. Kiểm toán viên có thể kiểm tra các dấu vết của công tác kiểm soát hoặc quan sát các quá trình kiểm soát. o Đơn vị có thể cử một nhân viên độc lập đối chiếu, so sánh số lượng và giá cả trên phiếu yêu cầu, đơn đặt hàng sản xuất và hợp đồng kinh tế. Công việc này nhằm phát hiện kịp thời sai sót trong việc ghi chép số lượng và giá cả trên các tài liệu khi hàng tồn kho vận động qua quá trình sản xuất. Với thủ tục kiểm soát này, kiểm toán viên kiểm tra sự độc lập của việc đối chiếu và dấu hiệu của việc đối chiếu nội bộ.  Quá trình lưu kho thành phẩm Quá trình lưu kho thành phẩm được xem như một phần của chu trình bán hàng và thu tiền. Đối với quá trình này, các hoạt động kiểm soát chủ yếu và các thử nghiệm kiểm soát phổ biến thường gồm: o Người quản lý hàng tồn kho phải có trách nhiệm ký nhận hàng tồn kho đã nhập kho, lập phiếu xuất kho cho tất cả các nghiệp vụ xuất kho căn cứ vào lệnh xuất. Thủ tục kiểm soát này giúp đơn vị tránh các nghiệp vụ nhập kho và xuất kho không được phê chuẩn. Khi thực hiện trắc nghiệm đạt yêu cầu với nghiệp vụ này, kiểm toán viên nên kiểm tra các phiếu nhập kho, báo cáo giao nhận hàng hoá, biên bản kiểm nhận vật tư hàng hoá, kiểm tra việc đính kèm giữa phiếu xuất kho với lệnh xuất, phiếu xin lĩnh vật tư hàng hoá và lệnh sản xuất. ACC509_Bai 6_v1.0011105225 151
  12. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán o Cách ly trách nhiệm giữa người ghi sổ kế toán với người quản lý hàng tồn kho và quy định về việc đối chiếu sổ sách thường xuyên. Thủ tục này giúp đơn vị tránh tình trạng biển thủ hàng tồn kho hay ghi khống các nghiệp vụ cho khớp với sổ sách. Với loại thủ tục kiểm soát này kiểm toán viên có thể phỏng vấn nhân viên của đơn vị về việc cách ly trách nhiệm và quan sát, kiểm tra dấu hiệu của việc đối chiếu nội bộ giữa người ghi sổ kế toán với người quản lý hàng tồn kho. o Định kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn kho là một thủ tục kiểm soát rất hữu hiệu với quá trình lưu kho. Việc so sánh giữa kết quả kiểm kê với sổ sách kế toán hàng tồn kho sẽ giúp đơn vị phát hiện chênh lệch giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách. Để thực hiện trắc nghiệm đạt yêu cầu, kiểm toán viên quan sát kiểm kê hàng tồn kho hoặc thực hiện kiểm kê lại. o Doanh nghiệp phải đánh dấu riêng đối với hàng tồn kho của đơn vị khác nhằm tránh tình trạng nhầm lẫn giữa hàng tồn kho của doanh nghiệp với đơn vị khác. Kiểm toán viên khi thực hiện trắc nghiệm đạt yêu cầu phải xem xét chứng từ minh chứng và quan sát việc đánh dấu riêng hàng tồn kho. o Một số doanh nghiệp có thể sử dụng phần mềm để kiểm tra việc xác định giá hàng tồn kho nhằm phát hiện bất hợp lý do tính toán sai. Trong trường hợp này, kiểm toán viên có thể đưa dữ liệu vào phần mềm để thử. Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống định mức trong quản lý hàng tồn kho như định mức dự trữ hàng tồn kho nhằm hạn chế hiện tượng ứ đọng vốn ở hàng tồn kho hoặc thiếu hụt hàng tồn kho gây gián đoạn sản xuất. Hơn nữa, đơn vị có thể xây dựng định mức hao hụt nhằm quản lý hàng tồn kho và quy kết trách nhiệm khi thừa hoặc thiếu. Để xem xét thủ tục kiểm soát này, kiểm toán viên phải kiểm tra hệ thống định mức và kiểm tra việc áp dụng hệ thống định mức đó vào quá trình lưu kho. 6.2.1.2. Trắc nghiệm độ vững chãi với nghiệp vụ hàng tồn kho Mỗi mục tiêu kiểm toán chung có thể có một hoặc nhiều mục tiêu kiểm toán đặc thù. Mỗi mục tiêu kiểm toán đặc thù có thể có nhiều trắc nghiệm độ vững chãi. Các trắc nghiệm độ vững chãi có thể được tiến hành với số lượng phụ thuộc vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ qua trắc nghiệm đạt yêu cầu. Các trắc nghiệm độ vững chãi được tiến hành tương ứng với các mục tiêu sẽ là những định hướng chung để tiến hành kiểm toán. Các nghiệp vụ hàng tồn kho đã ghi sổ đều có hiệu lực Các nghiệp vụ về hàng tồn kho là những nghiệp vụ xảy ra thường xuyên trong đơn vị do đó có nhiều khả năng xảy ra sai phạm. Vì vậy, với mục tiêu kiểm toán này, kiểm toán viên phải chú ý đến những sai phạm theo những hướng sau:  Nghiệp vụ xuất nhập kho được ghi khống khi đơn vị muốn khai tăng hoặc giảm giá trị hàng tồn kho hoặc giá vốn hàng bán.  Phản ánh nghiệp vụ hàng gửi bán khống, các nghiệp vụ hàng mua đang đi đường hoặc hàng mua chưa có hóa đơn khống nhằm làm tăng giá trị của khoản mục hàng tồn kho. 152 ACC509_Bai 6_v1.0011105225
  13. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán Tùy theo khả năng sai sót và gian lận, căn cứ vào đặc thù của từng cuộc kiểm toán, kiểm toán viên có thể đưa ra trắc nghiệm độ vững chãi tương ứng. Thông thường kiểm toán viên có thể mở rộng trắc nghiệm độ vững chãi khi phát hiện những yếu kém về kiểm soát nội bộ.  Đối chiếu sổ sách chứng từ Với xu hướng cố ý ghi chép các nghiệp vụ nhập xuất không có thực kiểm toán viên cần đối chiếu từ các sổ tổng hợp ghi nhận bút toán hàng tồn kho đến các sổ kho và kiểm tra lại chứng từ gốc về nhập xuất hàng tồn kho.  Kiểm tra hàng hóa được lưu giữ tại bên thứ ba Trong trường hợp hàng tồn kho được lưu trữ ở một công ty cho thuê kho hoặc ở một bên thứ ba nào đó (như hàng gửi bán, hàng ký gửi hoặc hàng thuê đơn vị khác gia công chế biến…), kiểm toán viên nên thu thập các bằng chứng về sự hiện hữu của hàng tồn kho đó bằng việc liên hệ trực tiếp với người đang quản lý hàng hóa: o Nếu số lượng hàng hóa không quá lớn hoặc không chiếm tỷ trọng nhiều trong tổng số tài sản của đơn vị thì chỉ cần gửi thư xác nhận là đủ. Với trường hợp này kiểm toán viên thường lựa chọn cách thức gửi thư xác nhận dạng khẳng định vì quy mô mẫu xác nhận thường không quá lớn như kiểm toán các khoản mục phải thu, phải trả. o Nếu giá trị của số lượng hàng tồn kho này quá lớn, kiểm toán viên có thể thực hiện bổ sung một số thủ tục như quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho, đánh giá về sự hiện hữu và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của bên thứ ba nhằm sử dụng thông tin từ các thủ tục kiểm kê của họ. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể thu thập, tham khảo báo cáo của kiểm toán viên khác về các thủ tục kiểm soát đối với hàng tồn kho và thủ tục kiểm kê hàng tồn kho tại đơn vị thứ ba.  Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho Kiểm kê hàng tồn kho và quản lý việc kiểm kê hàng tồn kho không phải là nhiệm vụ của kiểm toán viên mà là nhiệm vụ của ban giám đốc công ty khách hàng. Trách nhiệm của kiểm toán viên là quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho. Mặc dù quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho là một thử nghiệm tốn kém về thời gian và khó thực hiện nhưng hết sức quan trọng và cần thiết đối với kiểm toán viên khi kiểm toán chu trình hàng tồn kho. Thủ tục này cung cấp những bằng chứng hữu hiệu nhất về tính hiệu lực của hàng tồn kho. Trong khi thực hiện thủ tục này, kiểm toán viên cần thu thập các thông tin để đánh giá tính tin cậy của các thủ tục kiểm kê hàng tồn kho mà đơn vị khách hàng áp dụng nhằm sử dụng kết quả kiểm kê của đơn vị khách hàng. Trong một số trường hợp đặc biệt, đơn vị khách hàng có thể thuê một số chuyên gia kiểm kê hàng tồn kho bên ngoài đến để kiểm kê một số hàng tồn kho đặc biệt như kim đá quí, tác phẩm nghệ thuật… Khi đó kiểm toán viên phải dựa vào kết luận của các chuyên gia, kiểm toán viên phải đánh giá sử dụng kết quả đó theo chuẩn mực đã quy định. ACC509_Bai 6_v1.0011105225 153
  14. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán Thông thường, kiểm toán viên sẽ tiến hành thủ tục này thông qua ba bước công việc sau: Chuẩn bị quan sát kiểm kê hàng tồn kho, quan sát kiểm kê hàng tồn kho và kết thúc quan sát kiểm kê hàng tồn kho. Các bước này tương ứng với các bước tiến hành kiểm kê của khách hàng. o Những thủ tục thực hiện trong chuẩn bị quan sát kiểm kê hàng tồn kho:  Thảo luận rõ với ban giám đốc khách hàng về thời gian quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho dựa vào hệ thống kho bãi của đơn vị và dựa trên những đánh giá về rủi ro kiểm soát.  Kiểm toán viên nên rà soát và đánh giá kế hoạch kiểm kê hàng tồn kho của khách hàng để bố trí, điều chỉnh thích hợp với kế hoạch kiểm toán của mình.  Đối với đơn vị có kho bãi ở nhiều địa điểm khác nhau, kiểm toán viên có thể thay đổi vị trí quan sát kiểm kê hàng tồn kho giữa các năm và đảm bảo quy mô quan sát kiểm kê hợp lý trong mỗi năm. Trong trường hợp kiểm toán viên không có điều kiện quan sát kiểm kê, kiểm toán viên có thể sử dụng kết quả của kiểm toán viên nội bộ.  Kiểm toán viên có thể tham khảo hồ sơ kiểm toán năm trước nếu có sự thay đổi kiểm toán viên giữa các năm nhằm dự đoán trước những khó khăn trong quá trình kiểm kê và làm quen với trình tự kiểm kê của khách hàng.  Thông qua việc tham khảo hồ sơ kiểm toán năm trước và trao đổi với ban giám đốc công ty khách hàng, kiểm toán viên có thể dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia của mình. o Những thủ tục thực hiện trong quá trình quan sát kiểm kê hàng tồn kho:  Quan sát các nhân viên của khách hàng khi thực hiện các thủ tục đã quy định trong quá trình kiểm kê. Kiểm toán viên đặc biệt lưu ý đến những hàng tồn kho mà đơn vị nhận giữ hộ, gia công chế biến, tạm vay hoặc những hàng tồn kho đang gửi bán hay trong quá trình vận chuyển. Ngoài ra, kiểm toán viên phải kiểm soát được sự luân chuyển nội bộ của hàng tồn kho và các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho với bên ngoài trong quá trình kiểm kê. Khi có các biến động về hàng tồn kho trong thời điểm kiểm kê, kiểm toán viên cần ghi nhận các thông tin liên quan đến những biến động này và tập hợp bản sao của các chứng từ nhập xuất, luân chuyển nội bộ.  Khẳng định các phiếu kiểm kê đã được đánh số thứ tự trước và các hàng tồn kho đã được kiểm kê phải được đánh dấu hợp lý.  Kiểm kê thử và đối chiếu kết quả kiểm kê thử với kết quả kiểm kê của doanh nghiệp. Trường hợp này kiểm toán viên phải xác định trước sai số cho phép trong so sánh kết quả kiểm kê thử vả kết quả kiểm kê của khách hàng. Quy mô kiểm kê thử của kiểm toán viên phụ thuộc vào bản chất và thành phần của hàng tồn kho.  Đánh giá tình trạng hàng tồn kho, ghi chú với các hàng tồn kho bị hư hỏng, đổ vỡ, lỗi thời, kém phẩm chất và những hàng tồn kho chậm tiêu thụ.  Trong quá trình kiểm kê hàng tồn kho, kiểm toán viên trao đổi và thảo luận với bộ phận sản xuất về phương pháp kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 154 ACC509_Bai 6_v1.0011105225
  15. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán o Những thủ tục thực hiện sau khi kết thúc quan sát kiểm kê hàng tồn kho:  Kiểm toán viên xem xét những vi phạm đối với kế hoạch và thủ tục kiểm kê của đơn vị, đánh giá những ảnh hưởng của sai phạm đó đến kết quả kiểm kê của đơn vị.  Đối chiếu các chứng từ kiểm kê như các phiếu kiểm kê, các bảng kê với bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và biên bản kiểm kê.  Xem xét các chênh lệch đã được phát hiện và đánh giá mức trọng yếu của các chênh lệch. Khi phát hiện các chênh lệch trọng yếu, kiểm toán viên tiến hành trao đổi thảo luận với khách hàng về nguyên nhân chêch lệch và cách thức xử lý chênh lệch. Ngoài ra, kiểm toán viên cần thu thập các bản giải trình của đơn vị về xử lý chênh lệch.  Kiểm tra việc chia cắt niên độ (cut-off test) o Thủ tục này được thực hiện dựa trên những đánh giá của kiểm toán viên về các thủ tục kiểm soát nội bộ của khách hàng khi kết thúc niên độ kế toán. Nếu các thủ tục kiểm soát nội bộ này hữu hiệu, kiểm toán viên sẽ thu hẹp phạm vi của trắc nghiệm độ vững chãi về kiểm tra việc chia cắt niên độ và ngược lại. o Để tiến hành kiểm tra, kiểm toán viên xem xét các nghiệp vụ nhập kho và xuất kho diễn ra tại thời điểm kết thúc niên độ. Kiểm tra các chứng từ nhập xuất nhằm xác định thời điểm chuyển giao hàng hóa và thời điểm chuyển giao quyền sở hữu là công việc chủ yếu của thủ tục này. Với mục tiêu này, kiểm toán viên phải lưu ý đến những khả năng hàng tồn kho mua của niên độ sau được ghi chép vào niên độ trước.  Kiểm tra số dư đầu kỳ của hàng tồn kho o Số dư đầu kỳ của hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số dư cuối kỳ của kỳ kiểm toán hiện hành và ảnh hưởng đến giá vốn, lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra số dư đầu kỳ của hàng tồn kho. o Kiểm toán viên có thể sử dụng kết quả của kiểm toán viên tiền nhiệm sau khi đã soát xét thủ tục kiểm toán hàng tồn kho của niên độ trước. Trong trường hợp hàng tồn kho năm trước chưa được kiểm toán, kiểm toán viên có thể thực hiện một số thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm khẳng định số dư hàng tồn kho của niên độ trước. o Kiểm toán viên có thể chọn mẫu để tiến hành kiểm tra các chứng từ nhập xuất, đối chiếu biên bản kiểm kê năm trước với quy chế kiểm kê của đơn vị và với các bảng kê được lập trong quá trình kiểm kê. Nếu sau quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung kiểm toán viên vẫn không thể khẳng định được tính đúng đắn của số dư đầu kỳ hàng tồn kho, khi đưa ra kết luận kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần có yếu tố ngoại trừ. Các nghiệp vụ hàng tồn kho phát sinh đều được ghi sổ đầy đủ Các nghiệp vụ hàng tồn kho thường được ghi chép theo tuần hoặc theo kỳ do đó khả năng bỏ sót các nghiệp vụ rất dễ xảy ra. Để xác minh các nghiệp vụ hàng tồn kho bị bỏ sót kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục sau:  Đối chiếu sổ sách tài liệu kế toán Kiểm toán viên cần thu thập danh mục hàng tồn kho và đối chiếu chúng với hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp hàng tồn kho. Mục đích của việc thực hiện trắc ACC509_Bai 6_v1.0011105225 155
  16. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán nghiệm là nhằm khẳng định sự khớp số liệu giữa các thẻ kho với sổ sách kế toán cũng như với báo cáo tài chính. Thủ tục này thường có hướng ngược với hướng kiểm tra chi tiết chứng từ tài liệu đối với mục tiêu kiểm toán về tính hiện hữu.  Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho Thủ tục này là một thủ tục hữu hiệu nhằm phát hiện các khoản mục hàng tồn kho đã nhập kho hoặc xuất kho chưa được ghi sổ. Trình tự thực hiện thủ tục này đã được trình bày trong trắc nghiệm độ vững chãi đối với mục tiêu về tính hiệu lực. Tuy nhiên với mục tiêu này, kiểm toán viên lưu ý đến những hàng hóa chưa được ghi sổ như hàng hóa đã nhập kho nhưng chưa nhận được hóa đơn, hàng hóa cho đơn vị khác tạm vay và đơn vị đã nhận lại.  Kiểm tra hàng hóa được lưu giữ tại bên thứ ba Trong một số trường hợp, đặc biệt là đối với hàng mua đang đi đường hoặc hàng gửi đại lý kiểm toán viên có thể sử dụng thủ tục gửi thư xác nhận. Thủ tục này sẽ cung cấp thông tin về tính đầy đủ nếu như đơn vị thứ ba xác nhận số hàng tồn kho thực tế nhiều hơn so với số được trình bày trên thư xác nhận.  Kiểm tra việc chia cắt niên độ (cut-off test) o Thủ tục này được kiểm toán viên tiến hành tương tự như cách thức tiến hành đã nêu ở mục tiêu trên. Tuy nhiên, với mục tiêu kiểm toán về tính đầy đủ, kiểm toán viên lưu ý đến khả năng các hàng hóa mua vào của niên độ trước lại được ghi chép vào niên độ sau. o Khi sử dụng thủ tục kiểm toán này, kiểm toán viên thường xem xét đến các loại nghiệp vụ về hàng tồn kho chỉ được ghi vào cuối niên độ như các nghiệp vụ hàng về trước hóa đơn chưa về hoặc hàng mua đang đi trên đường. Kiểm tra chứng từ mua hàng sau ngày kết thúc niên độ trong thủ tục kiểm tra việc chia cắt niên độ là một trong những thủ tục hữu hiệu nhằm phát hiện những hàng hóa mua đã thuộc sở hữu của đơn vị trước ngày kết thúc niên độ nhưng chưa được ghi nhận. Các khoản mục hàng tồn kho được định giá đúng Giá trị của hàng tồn kho luôn có ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và thuế của doanh nghiệp. Vì vậy, kiểm tra việc đánh giá hàng tồn kho được coi là một trong những thử nghiệm chi tiết quan trọng nhất của chu trình này. Để tiến hành kiểm tra việc đánh giá hàng tồn kho kiểm toán viên phải tiến hành những công việc chủ yếu sau:  Đối với giá trị hàng tồn kho nhập Giá trị hàng tồn kho được xác định dựa trên hai yếu tố là số lượng và đơn giá. o Đối với hàng tồn kho mua từ bên ngoài Kiểm toán viên có thể sử dụng phương pháp kiểm tra hóa đơn của nhà cung cấp (hoặc các hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng và các chứng từ thanh toán) để xác minh về số lượng và đơn giá của hàng tồn kho. o Đối với thành phẩm nhập kho từ bộ phận sản xuất 156 ACC509_Bai 6_v1.0011105225
  17. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán Kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra hệ thống sổ sách chi phí và kiểm tra các tài liệu kế toán minh chứng cho công tác tính giá thành của đơn vị. Việc kiểm toán chi phí được tiến hành với từng loại chi phí cấu thành nên sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Khi kiểm toán các khoản mục chi phí sản xuất này kiểm toán viên phải lưu ý đến những chi phí không được tính vào giá trị hàng tồn kho như hao hụt ngoài định mức của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ngoài ra, kiểm toán viên phải kiểm tra tính đúng đắn của việc phân bổ chi phí sản xuất chung và tính hợp lý của tiêu thức phân bổ. o Đối với chi phí sản xuất dở dang Đồng thời với việc kiểm toán giá trị thành phẩm, kiểm toán viên phải kiểm toán chi phí sản xuất dở dang. Kiểm toán viên có thể tiến hành kiểm kê thử để xem xét tính đúng đắn của số lượng hàng tồn kho và đánh giá tính hợp lý của phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang.  Đối với giá trị hàng tồn kho xuất o Xác định phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho mà đơn vị áp dụng Để tính giá xuất hàng tồn kho có rất nhiều phương pháp tính giá hàng tồn kho như phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp giá bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp giá hạch toán. Kiểm toán viên phải xác định rõ khách hàng sử dụng phương pháp định giá nào trong số các phương pháp đó. o Kiểm tra tính nhất quán của việc áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho Kiểm toán viên cần xem xét và phát hiện những sai phạm về tính nhất quán của phương pháp tính giá hàng tồn kho trong một kỳ kế toán. Ngoài ra, kiểm toán viên kiểm tra các phương pháp tính giá hàng tồn kho trong các niên độ trước và so sánh với phương pháp tính giá hàng tồn kho trong niên độ kiểm toán hiện hành. Nếu trong trường hợp đơn vị khách hàng thay đổi phương pháp định giá hàng tồn kho thì tất cả những thay đổi và sự ảnh hưởng của những thay đổi đó phải được khai báo đầy đủ trong thuyết minh báo cáo tài chính. Hơn nữa, kiểm toán viên cần phải có đoạn nhận xét bổ sung để nhấn mạnh về sự không nhất quán trong việc sử dụng phương pháp định giá hàng tồn kho giữa hai năm. o Đánh giá tính hợp lý của phương pháp tính giá hàng tồn kho Kiểm toán viên phải đánh giá tính hợp lý và tính phù hợp của phương pháp định giá hàng tồn kho mà khách hàng áp dụng trong điều kiện thực tế. Để làm được điều này kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra giá của một số hàng tồn kho đại diện và xem xét đến ảnh hưởng của các phương pháp tính giá hàng tồn kho của những mặt hàng đó tới giá vốn, tới lợi nhuận của doanh nghiệp.  Đối với giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” quy định hàng tồn kho phải được trình bày theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. ACC509_Bai 6_v1.0011105225 157
  18. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán Kiểm toán viên phải lưu ý trường hợp hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất và cấu thành sản phẩm vẫn sẽ được trình bày theo giá gốc nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của các hàng tồn kho này thấp hơn giá gốc nhưng giá bán của sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên vẫn lớn hơn hoặc bằng giá thành sản xuất. Để xác định được giá thuần có thể thực hiện được kiểm toán viên phải xem xét đến các trường hợp sau: sụt giá trên thị trường, đổ vỡ hỏng hóc, hàng tồn kho quá hạn sử dụng hoặc lỗi thời. Kiểm toán viên có thể căn cứ vào đơn giá của các hóa đơn bán hàng cuối niên độ trừ đi chi phí ước tính để tiêu thụ số hàng đó. Khi định giá một số hàng tồn kho đòi hỏi phải có những phương tiện đặc biệt và kỹ thuật cao, kiểm toán viên có thể cần đến sự trợ giúp của các chuyên gia bên ngoài như hàng tồn kho là kim đá quí, tác phẩm nghệ thuật… Khi thuê chuyên gia bên ngoài, kiểm toán viên cần đánh giá tính độc lập và trình độ chuyên môn của chuyên gia để có thể tin cậy vào kết quả mà chuyên gia đó cung cấp. Các khoản mục hàng tồn kho được phân loại thích hợp  Các trắc nghiệm độ vững chãi của nghiệp vụ hàng tồn kho theo mục tiêu phân loại thường gắn với mục tiêu định giá. Kiểm toán viên có thể sử dụng thủ tục quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho để hướng tới mục tiêu này. Kiểm toán viên phải xem xét việc trình bày và công bố báo cáo tài chính của đơn vị đặc biệt là đối với những hàng tồn kho được chuyển từ tài sản cố định thành công cụ dụng cụ, hay những hàng tồn kho đã được gia công chế biến.  Kiểm toán viên cần đối chiếu từ các sổ tổng hợp và sổ chi tiết của hàng tồn kho với các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và có thể đối chiếu tiếp với các đơn đặt hàng.  Ngoài ra, việc kiểm tra hồ sơ hàng mua đang đi trên đường và hồ sơ hàng gửi bán là một thủ tục cần thiết nhằm phát hiện những sai phạm về phân loại và trình bày. Các nghiệp vụ hàng tồn kho được ghi sổ và tính toán chính xác Việc tính giá thực tế nhập kho, giá thực tế xuất kho là công việc phải tiến hành thường xuyên và ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất và giá vốn hàng bán. Do đó, kiểm toán viên phải đặc biệt chú ý đến kiểm tra độ chính xác của các phép tính liên quan đến giá nhập, giá xuất của hàng tồn kho.  Với mục tiêu này, kiểm toán viên có thể tiến hành cộng sổ lại hoặc đối chiếu từ sổ tổng hợp với sổ chi tiết và đối chiếu với các chứng từ gốc. Việc đối chiếu này có thể được thực hiện kết hợp với các mục tiêu khác tuy nhiên việc cộng lại sổ sách và đối chiếu là một thủ tục riêng biệt của mục tiêu này.  Kiểm tra số dư đầu kỳ của hàng tồn kho cũng là thủ tục kiểm toán viên sẽ tiến hành để kiểm tra độ chính xác của số liệu của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính. Các khoản mục hàng tồn kho phản ánh đúng quyền sở hữu của đơn vị  Hàng tồn kho có thể được nắm giữ bởi khách hàng nhưng chưa hẳn đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị, do hàng đã bán nhưng chưa được chuyển đi. Cũng có thể có những hàng tồn kho không có trong kho của đơn vị nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị do hàng đang trên đường, hàng gửi bán hoặc hàng gửi đi gia công chế biến… Những truờng hợp này kiểm toán viên cần phải kiểm tra lại hợp đồng kinh tế và có thể thực hiện bổ sung thủ tục gửi thư xác nhận với bên thứ ba. 158 ACC509_Bai 6_v1.0011105225
  19. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán  Trường hợp hàng tồn kho được đem thế chấp ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, kiểm toán viên phải kiểm tra tất cả các hợp đồng kinh tế và các khế ước vay nợ để xác định rõ quyền sở hữu đối với các hàng tồn kho tránh sự nhầm lẫn khi kiểm kê. Các nghiệp vụ về hàng tồn kho được phê chuẩn đúng đắn Sự phê chuẩn các nghiệp vụ nhập xuất kho liên quan đến các quy định về định mức lưu kho (định mức dự trữ), định mức hao hụt và định mức tiêu hao trong sản xuất. Kiểm toán viên tiến hành so sánh số lượng của các lần nhập xuất với các quy định trên. Nếu có phát sinh bất thường cần kiểm tra các nghiệp vụ và xem xét quyền hạn của những người phê duyệt nghiệp vụ này. Khái quát mối quan hệ giữa các mục tiêu kiểm toán với những công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu và các trắc nghiệm kiểm toán trong chu trình hàng tồn kho qua bảng sau: Công việc Các trắc nghiệm cho nghiệp vụ hàng tồn kho Mục tiêu kiểm soát nội bộ kiểm toán Trắc nghiệm đạt yêu cầu Trắc nghiệm độ vững chãi chủ yếu Hiệu lực  Có qui định về việc  Kiểm tra sự hiện diện của  Đối chiếu các sổ kế toán Các nghiệp vụ lập và phê duyệt các phiếu yêu cầu mua về hàng tồn kho với các hàng tồn kho phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng và chứng từ nhập xuất hàng đều phát sinh hàng, đơn đặt hàng. xem xét đến dấu hiệu của tồn kho. thực tế, hàng  Có bộ phận độc sự phê duyệt các chứng  Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho đã lập kiểm nhận từ này. tồn kho. phản ánh trên hàng hóa.  Xem xét đến sự tồn tại  Gửi thư xác nhận đối với bảng cân đối  Kiểm kê hàng tồn của một bộ phận độc lập hàng hóa lưu giữ ở bên kế toán. kho định kỳ hoặc kiểm nhận hàng. thứ ba. đột xuất.  Kiểm tra các thủ tục  Kiểm tra việc chia cắt niên  Đánh số thứ tự kiểm kê hàng tồn kho độ (cut-off test). trước các chứng từ. của đơn vị.  Kiểm tra số dư đầu kỳ của  Cách ly trách nhiệm  Kiểm tra việc đánh số thứ hàng tồn kho. thích hợp giữa kế tự trước các chứng từ. toán vật tư và thủ  Kiểm tra việc cách ly kho, đối chiếu trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên giữa giữa kế toán vật tư và hai bộ phận này. thủ kho. Trọn vẹn  Có qui định về việc  Kiểm tra sự hiện diện  Đối chiếu từ chứng từ Các nghiệp vụ lập và phê duyệt của các phiếu yêu cầu nhập xuất hàng tồn kho hàng tồn kho phiếu yêu cầu mua mua hàng, đơn đặt hàng đến các sổ sách kế toán. phát sinh đều hàng, đơn đặt hàng. và xem xét đến dấu hiệu  Chứng kiến kiểm kê được phản ánh  Có bộ phận độc của sự phê duyệt các hàng tồn kho. trên sổ sách lập kiểm tra và chứng từ này.  Gửi thư xác nhận đối kế toán, số dư nhận hàng hóa.  Xem xét đến sự tồn tại với hàng mua đang đi tài khoản hàng  Kiểm kê hàng tồn của một bộ phận độc lập trên đường, hàng gửi tồn kho đã bao kho định kỳ hoặc kiểm nhận hàng. bán và hàng gửi gia hàm toàn bộ đột xuất.  Kiểm tra các thủ tục công chế biến. hàng tồn kho  Đánh số thứ tự các kiểm kê hàng tồn kho  Kiểm tra việc chia cắt hiện có tại thời chứng từ. của đơn vị. niên độ (cut-off test). điểm lập bảng  Cách ly trách nhiệm  Kiểm tra việc đánh số thứ  Kiểm tra hồ sơ hàng cân đối kế toán. thích hợp giữa kế tự trước các chứng từ. mua đang đi đường, hồ toán vật tư và  Kiểm tra việc cách ly sơ hàng chưa có hóa thủ kho, đối chiếu trách nhiệm và đối chiếu đơn và hàng gửi bán. thường xuyên giữa giữa kế toán vật tư và  Kiểm tra số dư đầu kỳ hai bộ phận này. thủ kho. của hàng tồn kho.  Qui định về việc lập  Kiểm tra việc lập hồ sơ hồ sơ hàng mua hàng mua đang đi đường, đang đi đường, hàng chưa có hóa đơn và hàng chưa có hóa hàng gửi bán. đơn, hàng gửi bán. ACC509_Bai 6_v1.0011105225 159
  20. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán Công việc Các trắc nghiệm cho nghiệp vụ hàng tồn kho Mục tiêu kiểm soát nội bộ kiểm toán Trắc nghiệm đạt yêu cầu Trắc nghiệm độ vững chãi chủ yếu Tính giá,  Thiết lập hệ thống  Xem xét việc xây dựng  Kiểm tra hóa đơn về số định giá định mức hao hụt và vận dụng hệ thống lượng, đơn giá đối chiếu Các phương trong bảo quản, định mức. với đơn đặt hàng, hợp pháp định giá trong vận chuyển.  Xem xét dấu hiệu của đồng kinh tế hay các bảng hàng tồn kho  Kiểm tra và đối việc kiểm tra và đối chiếu báo giá. được áp dụng chiếu nội bộ về tính nội bộ.  Kiểm tra tính nhất quán nhất quán và giá hàng tồn kho. của việc áp dụng đúng đắn. phương pháp tính giá hàng tồn kho.  Kiểm tra việc xác định giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.  Kiểm tra số dư đầu kỳ của hàng tồn kho. Phân loại và  Xây dựng hệ thống  Kiểm tra việc xây dựng hệ  Đối chiếu từ sổ kế toán trình bày danh điểm vật tư thống danh điểm vật tư hàng tồn kho đến các Các nghiệp vụ hàng hóa thích hợp. hàng hóa. chứng từ nhập xuất hàng hàng tồn kho  Qui định về việc  Kiểm tra việc đánh dấu và tồn kho và đối chiếu với được phân loại đánh dấu hoặc lưu lưu trữ riêng các loại hệ thống danh điểm vật đúng trên các trữ riêng các loại hàng tồn kho. tư hàng hóa của đơn vị. sổ sách kế hàng tồn kho.  Kiểm tra việc lập hồ sơ  Đối chiếu chứng từ trong toán và báo  Qui định về việc hàng mua đang đi đường, hồ sơ hàng mua đang đi cáo tài chính. lập hồ sơ hàng hàng chưa có hóa đơn và đường, hàng gửi bán với mua đang đi hàng gửi bán. sổ kho và sổ kế toán tổng đường, hàng chưa hợp hàng tồn kho. có hóa đơn và  Quan sát kiểm kê vật chất hàng gửi bán. hàng tồn kho.  Xem xét việc trình bày và công bố trên bảng cân đối và thuyết minh báo cáo tài chính. Tính chính  Cách ly trách nhiệm  Kiểm tra việc cách ly  Kiểm tra số dư đầu kỳ của xác số học thích hợp giữa kế trách nhiệm và đối chiếu hàng tồn kho. Giá trị hàng hóa toán vật tư và thủ giữa kế toán vật tư và  Đối chiếu sổ tổng hợp về nhập xuất kho kho, đối chiếu thủ kho. hàng tồn kho với sổ kế được phản ánh thường xuyên giữa  Xem xét dấu hiệu của toán chi tiết và với các trùng khớp giữa hai bộ phận này. việc kiểm tra và đối chiếu chứng từ gốc về nhập chứng từ và sổ  Kiểm tra và đối nội bộ. xuất hàng tồn kho. sách kế toán. chiếu nội bộ về tính  Tính toán lại các phép tính giá hàng tồn kho. trên sổ sách và chứng từ về hàng tồn kho. Quyền và  Quy định về việc  Xem xét việc xây dựng và  Quan sát kiểm kê vật chất nghĩa vụ đánh dấu riêng các áp dụng quy định về hàng tồn kho. Các hàng tồn hàng tồn kho tạm đánh dấu và lưu trữ riêng  Gửi thư xác nhận cho bên kho trên bảng vay, hàng tồn kho các loại hàng tồn kho thứ ba. khai tài chính nhận cầm cố thế không thuộc quyền sở  Kiểm tra hợp đồng kinh tế thuộc quyền sở chấp hoặc các hàng hữu của đơn vị. hoặc khế ước vay nợ. hữu của đơn vị. tồn kho nhận giữ  Xem xét sự hiện diện của  Đối chiếu sổ sách hàng hộ, nhận gia công hệ thống sổ sách theo dõi tồn kho với hóa đơn và chế biến, hàng tồn hàng tồn kho không chứng từ vận chuyển. kho nhận đại lý. thuộc quyền sở hữu của  Lập hệ thống sổ đơn vị đang có trong kho sách theo dõi riêng của đơn vị hoặc những 160 ACC509_Bai 6_v1.0011105225
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1