Chương 2<br />
SỬ DỤNG<br />
CHƯƠNG TRÌNH CCS VÀ<br />
PICKIT<br />
<br />
GIỚI THIỆU<br />
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM LẬP TRÌNH CCS<br />
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM NẠP PICKIT<br />
<br />
Chöông 2.Söû duïng chöông trình CCS, PICKIT<br />
I.<br />
GIỚI THIỆU<br />
<br />
Ñaïi Hoïc Sö Phaïm Kyõ Thuaät<br />
<br />
Phần mềm lập trình cho vi điều khiển PIC có nhiều chương trình khác nhau, tài liệu này trình<br />
bày sử dụng phần mềm CCS.<br />
Nếu máy tính bạn sử dụng chưa cài phần mềm CCS thì tiến hành copy chương trình CCS vào<br />
máy tính và cài đặt theo hướng dẫn của phần mềm.<br />
Biểu tượng phần mềm CCS sau khi cài xong xuất hiện trên desktop như hình sau:<br />
<br />
II.<br />
<br />
Hình 2-1. Biểu tượng phần mềm CCS.<br />
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM CCS<br />
<br />
Sau khi cài đặt xong thì tiến hành soạn thảo và biên dịch chương trình theo trình tự sau:<br />
1.<br />
BIÊN SOẠN CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN<br />
Bước 1: Nên tạo 1 thư mục để lưu các chương trình lập trình cho vi điều khiển.<br />
Tài liệu này sử dụng thư mục “D:\TH_VDK_PIC_N1_SANG_THU_2”<br />
Bước 2: Khởi tạo chương trình CCS, giao diện xuất hiện như hình 2-2.<br />
Thường thì phần mềm sẽ khởi tạo và mở 1 chương trình soạn thảo sau cùng hoặc mở một ứng<br />
dụng có trong phần mềm.<br />
<br />
Hình 2-2. Giao diện phần mềm CCS.<br />
Bước 3: Tiến hành chọn biểu tượng open, rồi chọn mục “New” và chọn “New source” theo thứ<br />
tự 1, 2, 3 như trong hình 2-3:<br />
<br />
18<br />
<br />
Nguyeãn Ñình Phuù<br />
<br />
Thöïc haønh vi ñieàu khieån<br />
<br />
Chöông 2.Söû duïng chöông trình CCS, PICKITS<br />
<br />
Ñaïi Hoïc Sö Phaïm Kyõ Thuaät<br />
<br />
Hình 2-3. Tạo file mới.<br />
Chọn new và chọn thư mục “D:\TH_VDK_PIC_N1_SANG_THU_2” để lưu file nguồn và đánh<br />
tên file theo thứ tự 1, 2 như trong hình 2-4:<br />
<br />
Hình 2-4. Tạo file mới.<br />
Giao diện sau xuất hiện như hình 2-5 và trong file chưa có gì:<br />
<br />
Hình 2-5. Màn hình soạn thảo.<br />
Bước 4: điều chỉnh font chữ cho phù hợp: tiến hành chọn mục “Option” (số 1), chọn “editor<br />
Properties” (số 2), chọn tiếp “Display” (số 3), chọn tiếp “Font size” (số 4) cho phù hợp và nên chọn là<br />
14 và chọn mục Bold (số 5), tất cả theo trình tự từ 1 đến 5.<br />
<br />
Thöïc haønh vi ñieàu khieån<br />
<br />
Nguyeãn Ñình Phuù<br />
<br />
19<br />
<br />
Chöông 2.Söû duïng chöông trình CCS, PICKIT<br />
<br />
Ñaïi Hoïc Sö Phaïm Kyõ Thuaät<br />
<br />
Hình 2-6. Màn hình thay đổi font.<br />
Bước 5: sau khi điều chỉnh xong thì tiến hành biên soạn chương trình chớp tắt đơn giản như hình<br />
như hình 2-7:<br />
<br />
Hình 2-7. Màn hình của chương trình chóp tắt 4 led.<br />
Tiến hành đánh các lệnh của chương trình trong hình vuông vào (số 1).<br />
Sau khi đánh xong thì nhấn tổ hợp “ctrl” và “S” để lưu file.<br />
Chương trình này có chức năng chớp tắt 4 led nối với 4 bit: bit thứ 2, 3, 4 và 5 của portB – xem<br />
hình 1-12 của chương 1. Kit vi điều khiển sử dụng portB giao tiếp với bàn phím ma trận và có kết nối<br />
4 led để báo hiệu – khi không nhấn thì đèn tắt, khi nhấn thì đèn sáng, ta sử dụng 4 led này để thực hiện<br />
bài lập trình đầu tiên cho đơn giản.<br />
20<br />
<br />
Nguyeãn Ñình Phuù<br />
<br />
Thöïc haønh vi ñieàu khieån<br />
<br />
Chöông 2.Söû duïng chöông trình CCS, PICKITS<br />
Ñaïi Hoïc Sö Phaïm Kyõ Thuaät<br />
Trong chương trình thì hành đầu tiên là thư viện của vi điều khiển PIC18F4550, file này chính là<br />
file gốc của phần mềm CCS.<br />
Hàng lệnh thứ 2 là khai báo cấu hình: không sử dụng bộ định thời giám sát (No Watchdog<br />
Timer: NOWDT), sử dụng bộ định thời kéo dài thời gian reset vi điều khiển thêm 72ms để chờ nguồn<br />
điện ổn định sau khi vi điều khiển được mở nguồn (Power Up Timer: PUT), chọn bộ dao động tần số<br />
cao từ 4MHz đến 20MHz (High Speed: HS), không bảo vệ code (No protect), không chọn chế độ lập<br />
trình điện áp thấp (NOLVP: no low voltage program).<br />
Hàng thứ 3 là khai báo tần số tụ thạnh anh sử dụng là 20MHz.<br />
Ba hàng trên thường là cố định cho tất cả các chương trình, khi viết chương trình khác thì nên<br />
copy từ chương trình đã có sang.<br />
Hàng thứ 4 là khai báo chương trình chính.<br />
Các lệnh tiếp theo là của chương trình chính đều nằm trong cặp dấu ngoặc nhọn.<br />
Lệnh “SET_TRIS_B (0x00);” có chức năng định cấu hình cho portB là port xuất dữ liệu ra điều<br />
khiển led.<br />
Lệnh WHILE(TRUE) là lệnh lặp có điều kiện và điều kiện cho ở đây luôn đúng và những gì<br />
trong vòng lặp while này sẽ thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh cuối cùng rồi lặp lại cho đến khi nào<br />
mất điện thì thôi – nên thường gọi là vòng lặp vô tận.<br />
Trong vòng lặp while này có 4 lệnh: lệnh “OUTPUT_B(0x00);” là gán portB bằng 00H – kết quả<br />
lệnh này làm 8 ngõ ra của portB bằng 0, do led tích cực mức 0 và chỉ có 4 led nên 4 led sáng.<br />
Lệnh tiếp theo là delay 1 giây để ta nhìn thấy led sáng.<br />
Lệnh “OUTPUT_B(0x3C);” là gán portB bằng 3CH – kết quả lệnh này làm 4 ngõ ra của portB<br />
bằng 1 làm led tắt.<br />
Lệnh tiếp theo là delay 1 giây để ta nhìn thấy led tắt.<br />
Vòng lặp while đã thực hiện xong hết các lệnh và bây giờ sẽ quay lại thực hiện tiếp.<br />
Ngôn ngữ lập trình CCS không phân biệt chữ hoa hay chữ thường.<br />
Tiến hành biên dịch bằng cách chọn tab “Compile” (số 2) và chọn “Build All” (số 3) – xem hình<br />
2-7 hoặc nhấn phím F9.<br />
Sau khi biên dịch sẽ xuất hiện của sổ thông báo kết quả biên dịch như hình 2-9.<br />
<br />
Hình 2-9. Màn hình thông báo kết quả biên dịch thành công.<br />
Do lập trình đúng nên khi biên dịch thông báo “0 error, …” và cho biết phần trăm bộ nhớ đã sử<br />
dụng.<br />
Nếu sai cú pháp thì biên dịch không thành thì phải hiệu chỉnh cho hết lỗi.<br />
Trong thông báo còn cho biết 2 thông tin dung lượng bộ nhớ ROM và RAM đã sử dụng.<br />
Có thể tắt màn hình thông báo bằng cách nhấn phím “ESC”.<br />
Sau khi biên dịch xong thì sẽ được file chứa các số hex để nạp vào bộ nhớ của vi điều khiển.<br />
Bước theo sau sẽ hướng dẫn nạp file hex vào bộ nhớ của vi điều khiển.<br />
2.<br />
NẠP CHƯƠNG TRÌNH VÀO BỘ NHỚ VI ĐIỀU KHIỂN<br />
Bước 1: Mở chương trình: Kit sử dụng mạch nạp của “PICKIT2”, tiến hành cài PICKIT2, kết<br />
nối cáp USB bộ thực hành vi điều khiển với máy tính và mở chương trình PICKIT2, sau khi kết nối<br />
thành công thì trên màn hình sẽ hiển thị loại CPU đang sử dụng và thông báo kết nối thành công theo<br />
trình tự 1, 2 như trong hình 2-10.<br />
Thöïc haønh vi ñieàu khieån<br />
<br />
Nguyeãn Ñình Phuù<br />
<br />
21<br />
<br />