Bài giảng cơ học lượng tử - Nguyễn Văn Khiêm : Bài 28
lượt xem 13
download
Sự tách mức năng lượng của nguyên tử trong điện trường ngoài (hiệu ứng Stark). Xét một nguyên tử trong điện trường đều có cường độ cỡ từ 104 đến 107V/m (dưới 104 V/m sự tách mức hầu như không quan sát được, còn trên 107 V/m thì xảy ra sự ion hóa: một vài electron bị bứt ra khỏi nguyên tử)....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng cơ học lượng tử - Nguyễn Văn Khiêm : Bài 28
- Ho ng Duc Unive rs ity 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam C¬ häc lîng tö Ng uyÔn V¨n Khiªm
- Ho ng Duc Unive rs ity 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam Bài 28 HIỆU ỨNG STARK
- Ho ng Duc Unive rs ity 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam Trong bài này ta sẽ dùng phương pháp nhiễu loạn để chỉ ra bằng lý thuyết một hiệu ứng đã được phát hiện từ trước khi có cơ học lượng tử: sự tách mức năng lượng của nguyên tử trong điện trường ngoài (hiệu ứng Stark).
- Ho ng Duc Unive rs ity 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam 1. Sơ lược về hiệu ứng Stark nói chung Xét một nguyên tử trong điện trường đều có cường độ cỡ từ 104 đến 107V/m (dưới 104 V/m sự tách mức hầu như không quan sát được, còn trên 107 V/m thì xảy ra sự ion hóa: một vài electron bị bứt ra khỏi nguyên tử). Điện trường như vậy là rất mạnh, tuy nhiên so với điện trường gây bởi hạt nhân trong phạm vi kích thước nguyên tử (cỡ 5. 1011V/m) thì vẫn còn là rất yếu, nên có thể coi như một nhiễu loạn Ký hiệu hàm thế năng của electron quang học trong nguyen tử là U(r) còn hàm thế năng của nó trong trường ngoài là V(r). Giả sử điện trường ngoài E hướng theo trục Oz. Khi đó, với giả thiết hạt nhân nằm ở gốc tọa độ, ta có
- Ho ng Duc Unive rs ity 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam V = V ( r ) = −ez E (28.1) phương trình cho trạng thái dừng của electron sẽ là: − 2 2 2µ [ ] ∇ ψ + U ( r ) − ez E ψ = Eψ (28.2) trước hét ta xét nguyên tử dạng hydrogen (không phải nguyên tử hydrogen Khi không có trường ngoài, các mức năng lượng của electron sẽ là . E = E nl (0 ≤ l≤ n-1; n = 1, 2, 3, …) và các hàm riêng tương ứng là: 0 ψ nlm = Rnl ( r )Ylm (θ , ϕ ) 0 (28.3) ( m ≤ l)
- Ho ng Duc Unive rs ity 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam 0 Rõ ràng, mỗi mức năng lượng E nl có cấp suy biến là 2l+1 do m có thể lấy 2l+1 giá trị. Khi xét môt mức năng lượng xác định, hàm trạng thái chỉ còn phụ thuộc m nên ta tạm thời ký hiệu nó với với một chỉ số m. Như vậy, các hàm riêng với mức năng lượng đã cho sẽ là: ψ −l ,ψ −l +1 ,...,ψ l0−1 ,ψ l0 0 0 (28.4) Hàn trạng thái tùy ý ở mức năng lượng E nl sẽ có dạng có dạng: 0 l ϕ= ∑ c mψ m m=−l 0 (28.5)
- Ho ng Duc Unive rs ity 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam Bằng cách tính trực tiếp hoặc dùng suy luận về tính đối xứng, dễ thấy thế năng trung bình V của electron quang học trong trường ngoài bằng 0. Mặt khác, V cũng chính là hiệu chỉnh năng lượng trong xấp xỉ bậc nhất, nên khẳng định vừa nêu có ý nghĩa là trong nguyên tử giống hydrogen không có hiệu ứng tách mức bậc cao nói chung vẫn tồn tại. Điều này liên quan với sự biến dạng của nguyên tử. Lúc đó, nguyên tử được xem như một lưỡng cực điện. Bằng những suy luận thông thường, người ta chứng minh được rằng thế năng của electron quang học có dạng:
- Ho ng Duc Unive rs ity 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam α 2 V =− E (28.6) 2 trong đó α là một hằng số dương (rất nhỏ). Tương ứng, khoảng cách giữa hai mức năng lượng gần nhau tách 2 ra từ một mức suy biến cũng tăng tỷ lệ với E Với chính nguyên tử hydrrogen thì xảy ra một tình huống hoàn toàn khác. 0 Do mỗi mức năng lượng E ntương ứng với n2 hàm riêng độc lập tuyến tính ψ nlm (l=0, 1, …, n-1 và với mỗi n thì m = -l, -l+1, …, l-1, l) 0 nên cấp suy biến tương ứng là 0 Trạng thái tổng quát ứng với E n n2. sẽ là: n −1 l ϕ = ∑ ∑ clmψ nlm 0 (28.7) l =0 m = − l
- Hong Duc University 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam Trong mỗi trạng thái như vậy, dễ thấy giá trị trung bình V của thế năng (trrong trường ngoài) đều khác 0 Do đó, tách mức bậc nhất (tỷ lệ thuận với E vẫn tồn tại). 2. Hiệu ứng Stark trong nguyên tử hydrrogen Ở đây ta chỉ xét môt trường hợp: sự tách của mức năng lượng thứ hai (suy biến cấp 4). Bốn hàm riêng tương ứng là: ψ 200 = R20 .Y00 ψ = R .Y 210 21 10 (28.8) ψ 211 = R21 .Y11 ψ 21( −1) = R21 .Y1( −1)
- Hong Duc University 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam Trong đó: 1 − r 2 r0 r R20 = e 1 − 2r03 2r0 (28.9) r 2 r0 r − 1 R21 = e 1 − 6r03 2r0 với r0 là bán kính Bohr của aũy đạo thứ nhất, và: 1 Y00 = 4π 3 (28.10) Y10 = cos θ 4π 3 Y1( ±1) = sin θ .e ±iϕ 8π
- Hong Duc University 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam Để cho tiện ta sẽ ký hiệu lại các hàm riêng (28.8) như sau: ψ 200 = ϕ1 ;ψ 210 = ϕ 2 ;ψ 211 = ϕ 3 ;ψ 21( −1) = ϕ 4 ; (28.11) 0 Trạng thái tổng quát ứng với mức năng lượng E 2 sẽ là : ψ = a1ϕ1 + a 2ϕ 2 + a3ϕ 3 + a 4ϕ 4 (28.12) Các phần tử ma trận của nhiễu là: ˆ V pq = ∫ ϕ * Vϕ q dv (28.13) p Dễ thấy chỉ có V12 và V21 là khác 0 và do 4π V = −ez E = −e E rY00 3 nên :
- Hong Duc University 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam 1− r 2r − r r V12 = V21 = ∫ 3 0 e ( 2 r0 −eE ) 2r0 − 2rr * 3 e Y00Y00Y00 0 4π 3 .rdv = 2r0 6r0 1− r r 2r − ( ) = − e E ∫ 4 0 e 2 r0 r 4 dr ∫ Y10 (θ , ϕ ) dϕ = 12r0 e E r0 + ∞ 4 ρ − ρ = 12 0 ∫ ρ 1 − 2 e = 3e E r0 (28.14)
- Hong Duc University 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam Để tìm các hệ số a1, a2, a3, a4 trong (28.12), ta dùng hệ (27.25). Ở đây, hệ phương trình này được viết lại như sau: (E 0 2 ) + V pq − E a p + ∑V pq a q = 0 (28.15) q≠ p (p = 1, 2, 3, 4 và trong tổng ở (28.15) q lấy 3 giá trị khác p). Do các phần tử ma trận khác với V12 và V21 đều bằng 0 nên hệ (28.15) auy về 4 phương trình sau: ( E 2 − E ) a1 + V12 a 2 = 0 0 V21 a1 + ( E 2 − E ) a 2 = 0 0 0 ( E 2 − E ) a3 = 0 (28.16) ( E 0 − E ) a = 0 2 4
- Hong Duc University 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam Tương ứng, (27.26) trở thành: (E 0 2 −E ) V12 0 0 V21 ( E2 − E 0 ) 0 0 =0 0 0 ( E2 − E 0 ) 0 (28.17) 0 0 0 ( 0 ) E2 − E Đây là phương trình đối với E. Rõ ràng nó có 3 nghiệm, trong đó có 1 nghiệm kép, cụ thể: E1 = E 2 = E ; E3 = E + V12 ; E 4 = E − V12 0 2 0 2 0 2 (28.18) Như vậy, sự tách mức vẫn chưa triệt để: vẫn còn một suy biến cấp 2. Từ (28.18) suy ra:
- Hong Duc University 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam - với E = E1 = E 2 = E 2 thì a1=a2=0; a3, a4 tùy ý 0 - với E = E3 = E 2 + V12 thì a1=a2 là tùy ý; a3=a4=0 0 - với E = E 4 = E 2 − V12 thì a1=-a2 là tùy ý; a3=a4=0 0 Các hàm trạng thái tương ứng là: ψ ( 1, 2 ) = a3ϕ 3 + a 4ϕ 4 = a3ψ 211 + a 4ψ 21( −1) 1 1 ψ ( 3) = ( ϕ1 + ϕ 2 ) = (ψ 200 + ψ 210 ) 2 2 1 1 ψ ( 4) = ( ϕ1 − ϕ 2 ) = (ψ 200 − ψ 210 ) 2 2
- Hong Duc University 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam Chú thích lịch sử: Hiệu ứng Stark được Johannes Stark (1874-1957, người Đức) tìm ra năm 1913. J. Stark cũng là người tìm ra hiệu ứng Doppler đối với sóng điện từ. Ông đã được giải thưởng Nobel năm 1919. Là một nhà Vật lý tài ba, nhưng J. Stark lại là một nhân vật quốc xã, ông ta cùng với P. Lenard và một số nhà khoa học Đức khác chỉ thừa nhận “Vật lý Đức” và điên cuồng chống lại “Vật lý Do thái”. Trong cái mà họ gọi là “Vật lý Do thái” không chỉ có các lý thuyết của Q. Einstein, mà còn có cả Vật lý lượng tử do chính những người đồng bào của họ như
- Hong Duc University 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam
- Hong Duc University 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam
- Hong Duc University 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam
- Hong Duc University 307 Le Lai Str. Thanh Hoa City, Thanh hoa, Viet nam
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập Cơ học lượng tử - Hoàng Đỗ Ngọc Trầm
15 p | 822 | 264
-
Giáo trình Cơ học lượng tử nâng cao
90 p | 698 | 202
-
Bài giảng cơ học lượng tử
30 p | 412 | 120
-
Bài giảng Cơ học lượng tử - Đinh Phan Khôi
131 p | 390 | 78
-
Bài giảng Chương 9: Cơ sở của cơ học lượng tử, vật lý nguyên tử và hạt nhân
20 p | 156 | 29
-
Bài giảng cơ học lượng tử - Nguyễn Văn Khiêm : Bài 30
24 p | 91 | 11
-
Bài giảng cơ học lượng tử - Nguyễn Văn Khiêm : Bài 24
19 p | 98 | 11
-
Bài giảng cơ học lượng tử - Nguyễn Văn Khiêm : Bài 13
29 p | 109 | 11
-
Bài giảng Cơ lượng tử - Chương 4: Các ứng dụng cơ học lượng tử
33 p | 100 | 9
-
Bài giảng Cơ học lượng tử - ĐH Phạm Văn Đồng
109 p | 53 | 8
-
Giảng dạy học phần cơ học lượng tử cho ngành Sư phạm Vật lý trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
9 p | 83 | 7
-
Bài giảng Vật lý đại cương A2 - Chương VI: Cơ học lượng tử
76 p | 64 | 4
-
Bài giảng Vật lý đại cương 2: Cơ học lượng tử (TS. Lý Anh Tú)
25 p | 78 | 4
-
Bài giảng Vật lý đại cương 3 - Chương 6: Cơ học lượng tử
27 p | 35 | 4
-
Bài giảng Quang học lượng tử
24 p | 8 | 4
-
Bài giảng Vật lý đại cương – Chương 6: Cơ học lượng tử
27 p | 55 | 3
-
Bài giảng Vật lý đại cương 2 - Chương 6: Cơ học lượng tử
54 p | 51 | 3
-
Bài giảng Cơ học kỹ thuật (Phần Động học): Chương 1 - Nguyễn Quang Hoàng
10 p | 13 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn