intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Giới thiệu mô hình điểm bữa ăn học đường đảm bảo dinh dưỡng hợp lý kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ mầm non - Nguyễn Thị Minh Huệ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:55

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Giới thiệu mô hình điểm bữa ăn học đường đảm bảo dinh dưỡng hợp lý kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ mầm non trình bày các nội dung chính sau: Nguyên tắc xây dựng khẩu phần, thực đơn; Hướng dẫn xây dựng khẩu phần, thực đơn bán trú cho trẻ tại các cơ sở GDMN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Giới thiệu mô hình điểm bữa ăn học đường đảm bảo dinh dưỡng hợp lý kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ mầm non - Nguyễn Thị Minh Huệ

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI PHÒNG PHÒNG GIÁO DỤC MẦM NON GIỚI THIỆU MÔ HÌNH ĐIỂM BỮA ĂN HỌC ĐƯỜNG ĐẢM BẢO DINH DƯỠNG HỢP LÝ KẾT HỢP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC CHO TRẺ MẦM NON Nguyễn Thị Minh Huệ Chuyên viên phòng GDMN
  2.  Tỉ lệ trẻ béo phì độ tuổi mầm non ngày càng tăng.  Tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến hết sức phức tạp.  Tại Hội nghị công bố kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng 2019- 2020, Bộ Y tế nhận định “Việt Nam đang đối mặt với gánh nặng kép ba về dinh dưỡng gồm suy dinh dưỡng thấp còi, thừa cân béo phì và thiếu vi chất dinh dưỡng”. Trong đó, thừa cân béo phì được xem là tăng nhanh đến đáng ngại, đặc biệt ở các khu vực thành phố lớn.
  3. • Nguyên nhân chính là do mất cân bằng giữa năng lượng ăn vào và năng lượng tiêu hao. Trẻ bắt đầu thừa cân từ tuổi mầm non, tiếp tục tăng cân ở tuổi tiểu học và có thể sẽ bị béo phì ở tuổi tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. • Bên cạnh chế độ dinh dưỡng không hợp lý, trẻ còn dễ tăng cân bởi xem nhẹ yếu tố vận động khiến mất cân bằng năng lượng mà chủ yếu cán cân nghiêng về phía “nạp” hơn phía “tiêu”.
  4. => Nhằm tăng cường sức khỏe, tăng sức đề kháng phòng chống dịch bệnh, nhất là trong tình hình dịch bệnh Covid 19 diễn biến vô cùng phức tạp, cần chú ý tới khẩu phần ăn của trẻ một cách khoa học, hợp lý. Việc điều chỉnh chế độ dinh dưỡng cân bằng vitamin, xơ, khoáng chất, giảm đạm, béo, tinh bột giúp trẻ tăng sức đề kháng chống đỡ bệnh tật và cơ thể đảm bảo phát triển hài hòa, cân đối. - Đề án Mô hình điểm bữa ăn học đường đảm bảo dinh dưỡng hợp lý kết hợp tăng cường HĐ thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên do Vụ Giáo dục Thể chất kết hợp với Viện Dinh dưỡng, trường ĐHSP TDTT thành phố Hồ Chí Minh triển khai thí điểm tại 10 tỉnh, thành trên toàn quốc, trong đó có TP Hải Phòng. Mỗi tỉnh, thành lựa chọn 02 trường MN (01 trường thực nghiệm và 01 trường đối chứng).
  5. Sở GD&ĐT đã lựa chọn 02 trường MN thuộc quận Hồng Bàng: MG Mầm non 1 là trường thực nghiệm triển khai mô hình điểm và MN Hùng Vương là trường đối chứng. Ban chỉ đạo Đề án đã tiến hành khảo sát điều tra ban đầu tại 02 trường về tập huấn kỹ thuật cân đo và kỹ thuật kiểm tra thể lực và dinh dưỡng cho trẻ. Sau khi kết thúc khảo sát điều tra ban đầu, Ban chỉ đạo Đề án đã tổ chức tập huấn triển khai Mô hình bữa ăn học đường đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực trong trường học cho đại biểu đại diện 14 quận, huyện gồm đại biểu các phòng giáo dục phụ trách mầm non, hiệu trưởng, phó HT phụ trách nuôi dưỡng, bếp trưởng, giáo viên và đại diện ban phụ huynh học sinh trường MG Mầm non 1, quận Hồng Bàng.
  6. Triển khai, áp dụng bộ thực đơn của Đề án: -Tăng cường rau xanh, trái cây và sữa trong khẩu phần ăn của trẻ hàng ngày. Thực đơn ngoài các món mặn và canh còn bổ sung thêm rau xanh có thể xào hoặc luộc chế biến to để trẻ ăn nhằm kích thích khả năng nhai, phát triển kỹ năng nhai, nuốt của trẻ từ đó giúp cơ hàm của trẻ phát triển. -Tăng cường vận động thể lực cho trẻ với các bài tập vận động phù hợp với từng độ tuổi được thực hiện tại các thời điểm trong trường mầm non.
  7.  I. Một số khái niệm:  1. Dinh dưỡng hợp lý  Dinh dưỡng hợp lý là khẩu phần ăn đủ về số lượng và cân đối về chất lượng, có nghĩa là khẩu phần đáp ứng về nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng cho cơ thể đồng thời các chất dinh dưỡng có tỷ lệ cân đối.  2. Khẩu phần ăn  Khẩu phần ăn là lượng thức ăn cần thiết của một người trong một ngày nhằm đáp ứng nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, vì vậy khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ mầm non (bán trú) bao gồm: khẩu phần ăn tại trường + khẩu phần ăn ở nhà.
  8.  3. Thực đơn  Khẩu phần tính toán lượng thực phẩm, chế biến dưới dạng các món ăn, sau khi sắp xếp thành bảng món ăn từng bữa, hàng ngày, hàng tuần gọi là thực đơn.
  9.  II. Nguyên tắc xây dựng khẩu phần, thực đơn  1. Khẩu phần đáp ứng các tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định  - Khẩu phần đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về năng lượng  - Khẩu phần phải đạt tối ưu, cân đối giữa các nhóm chất sinh năng lượng: P, L, G  - Khẩu phần cần đạt tối ưu, cân bằng các chất dinh dưỡng (P động vật/P thực vật, L động vật/L thực vật)  - Khẩu phần đảm bảo tối ưu các Vitamin và chất khoáng (Vitamin C, Vitamin A, sắt, kẽm, i ốt…)  - Khẩu phần phải được xây dựng dựa trên thực phẩm sẵn có của địa phương và mức đóng góp tiền ăn của trẻ  - Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa. Các món ăn của thực đơn không nên lặp lại trong 2-4 tuần để trẻ không bị nhàm chán. Thay đổi sự kết hợp giữa các loại thực phẩm để tạo ra các món ăn khác nhau  - Thực đơn cân đối, hợp lý, đa dạng nhiều loại thực phẩm để cung cấp nhiều chất dinh dưỡng khác nhau cho cơ thể. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
  10. - Bữa ăn hợp lý là bữa ăn có đủ thành phần các nhóm thức ăn và ở tỉ lệ thích hợp từ bốn nhóm thực phẩm cung cấp các chất dinh dưỡng là: + Nhóm cung cấp chất bột đường + Nhóm cung cấp chất đạm + Nhóm cung cấp chất béo + Nhóm cung cấp Vitamin và khoáng chất
  11.  - Ngoài ra hiện nay theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, Unicep,… thực phẩm có thể được phân loại thành 8 nhóm sau:  + Nhóm 1: Lương thực: gạo, ngô, khoai, sắn…  + Nhóm 2: Hạt các loại: đậu, đỗ, vừng, lạc…  + Nhóm 3: Nhóm sữa và các sản phẩm từ sữa  + Nhóm 4: Nhóm thịt các loại, cá và hải sản  + Nhóm 5: Nhóm trứng và các sản phẩm từ trứng  + Nhóm 6: Nhóm củ, quả màu vàng, da cam, màu đỏ như: cà rốt, bí ngô, gấc, cà chua hoặc rau tươi có màu xanh thẫm  + Nhóm 7: Nhóm rau, củ, quả khác như: su hào, củ cải…  + Nhóm 8: Nhóm dầu ăn, mỡ các loại, là nguồn cung cấp chất béo  Theo cách phân loại này, yêu cầu bữa ăn ít nhất có 5/8 nhóm kể trên, trong đó nhóm chất béo là bắt buộc.
  12.  3.Phối hợp nguồn chất đạm động vật và thực vật, chất béo động vật và thực vật hợp lý  Có hai nguồn thực phẩm cung cấp chất đạm cho cơ thể là chất đạm động vật (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, hải sản…) và chất đạm thực vật (đậu, đỗ…) Bữa ăn nên có sự cân đối giữa đạm động vật và đạm thực vật. Đối với trẻ mầm non, yêu cầu tỉ lệ P động vật/P tổng số nên đạt từ 60% trở lên.
  13.  Có hai nguồn cung cấp chất béo là chất béo động vật (mỡ các loại, sữa, trứng bơ…) và chất béo thực vật (dầu thực vật, lạc, vừng, đậu tương, hạt điều, hạt dẻ, cùi dừa…) Do cơ thể trẻ đang phát triển rất nhanh, rất cần axit arachidonic, một axit béo không no có nhiều trong mỡ động vật, vì vậy bữa ăn cần có tỉ lệ cân đối giữa chất béo động vật và chất béo thực vật, được khuyến nghị là 70% và 30%.  Mặt khác, sử dụng phối hợp nguồn chất đạm thực vật, chất béo động vật có giá thành không quá đắt, giúp điều tiết kinh phí bữa ăn của trẻ, đặc biệt ở những nơi điều kiện kinh tế hạn chế, mức đóng góp tiền ăn không cao.
  14.  4.Sử dụng muối hợp lý trong chế biến món ăn, hạn chế thực phẩm đóng gói và chế biến sẵn  Muối ăn là loại gia vị được sử dụng hàng ngày, nhưng cơ thể chỉ cần một lượng rất ít, không nên ăn mặn. nên sử dụng muối iot trong chế biến món ăn. Với trẻ mầm non nên sử dụng dưới 3g muối/ngày.  Theo một số kết quả nghiên cứu, thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều chất phụ gia, không có lợi cho sức khỏe của trẻ, là một trong những nguyên nhân gây thừa cân, béo phì. Bánh kẹo có đường tinh chế, tạo cảm giác no giả. Đây là một trong những nguyên nhân gây biếng ăn ở trẻ. Mặt khác, thực phẩm chế biến sẵn thường có giá thành cao, do vậy khi xây dựng thực đơn tại trường cho trẻ nên hạn chế tối đa thực phẩm chế biến sẵn (mì tôm, xúc xích, bim bim, bánh, kẹo, giò, chả…)
  15.  III. Hướng dẫn xây dựng khẩu phần, thực đơn bán trú cho trẻ tại các cơ sở GDMN  1. Các bước tiến hành  Bước 1: Lựa chọn mức năng lượng phù hợp  - Chương trình GDMN đã quy định mức năng lượng khuyến nghị cho từng độ tuổi  - Căn cứ vào tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại trường để lựa chọn mức năng lượng phù hợp  VD: - Các trường có tỉ lệ thừa cân, béo phì nhiều nên chọn mức năng lượng nghiêng về khoảng giới hạn thấp  - Các trường có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao nên chọn mức năng lượng nghiêng về khoảng giới hạn cao.
  16.  Bước 2: Lựa chọn tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng (P, L, G) -Căn cứ vào tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại trường để lựa chọn tỉ lệ chất đạm, chất béo, chất bột đường sao cho đảm bảo cân đối, hợp lý và đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN. VD: Các trường có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao, có thể chọn tỉ lệ năng lượng cung cấp từ Lipit khẩu phần cao hơn các trường có tỉ lệ thừa cân, béo phì cao. - Ước tính năng lượng cung cấp từ nguồn P, L, G khẩu phần: Dựa vào năng lượng ước tính từ nguồn P, L, G khẩu phần tính ra khối lượng cần có của mỗi chất trong khẩu phần bằng cách chia năng lượng từ nguồn P, G và năng lượng từ chất béo (mỗi gam P và G cho 4,1 Kcal, mỗi gam L cho 9,0 Kcal).
  17.  VD1: Khẩu phần của trẻ Nhà trẻ (18-36 tháng) với mức 600 Kcal bán trú tại trường và theo tỉ lệ P-L-G: 18-35-50 + Số gam P cần có trong khẩu phần: (600 : 100 x 18) : 4,1= 26,34 g + Số gam L cần có trong khẩu phần: (600 : 100 x 35) : 9,0 = 23,33g + Số gam G cần có trong khẩu phần: (600 : 100 x 50) : 4,1 = 73,17 g  VD2: Khẩu phần của trẻ Mẫu giáo với mức 700Kcal bán trú tại trường và theo tỉ lệ P-L-G: 15-28-57 + Số gam P cần có trong khẩu phần: (700 : 100 x 15) : 4,1= 25,61 g + Số gam L cần có trong khẩu phần: (700 : 100 x 28) : 9,0 = 21,8g
  18.  Bước 3: Lên thực đơn -Lên thực đơn từng ngày và cho cả tuần. Thực đơn một ngày của trẻ ở trường mầm non bao gồm món ăn của các bữa chính và phụ - Chọn thực phẩm ngon nhất, thực phẩm giàu đạm động vật, thực vật - Chọn thực phẩm, nguyên liệu sử dụng. Ưu tiên thực phẩm sẵn có của địa phương
  19.  - Xây dựng thực đơn cho bữa chính, bữa phụ phù hợp với mức tiền ăn:  + Bữa chính cần đảm bảo tối thiểu có cơm, món mặn và canh. Tuy nhiên ở những nơi có điều kiện, bữa chính nên bao gồm: món cơm, món xào, món mặn, canh và tráng miệng để đảm bảo đa dạng thực phẩm  + Cách chế biến cần phù hợp với độ tuổi và tạo màu cho các món ăn bằng các thực phẩm có màu sắc khác nhau làm tăng tính hấp dẫn, kích thích trẻ hứng thú với món ăn, đồng thời đem lại giá trị dinh dưỡng.  - Thực đơn sử dụng đa dạng các loại thực phẩm giàu đạm như: thịt lợn, thịt bò, thịt gà, thủy hải sản, trứng, đậu (2-3 loại)  - Thực đơn đa dạng về các loại rau, củ: có 3-5 loại rau, củ  - Để tăng thêm khẩu phần canxi, bữa phụ cho trẻ sử dụng thêm sữa và chế phẩm sữa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2