YOMEDIA
Bài giảng Hóa vô cơ - Chương 1: Mối liên hệ giữa kiểu liên kết, trạng thái tập hợp và tính chất vật lý của các chất
Chia sẻ: AndromedaShun _AndromedaShun
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:119
91
lượt xem
7
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Hóa vô cơ - Chương 1: Mối liên hệ giữa kiểu liên kết, trạng thái tập hợp và tính chất vật lý của các chất cung cấp cho học viên những kiến thức về các trạng thái tập hợp của vật chất; hệ tinh thể; các dạng cấu trúc cơ bản; bản chất liên kết, các loại mạng lưới tinh thể và tính chất vật lý của các chất; tinh thể thực và khuyết tật cấu trúc; các hiện tượng đa hình, thù hình, đồng hình và dung dịch rắn;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Hóa vô cơ - Chương 1: Mối liên hệ giữa kiểu liên kết, trạng thái tập hợp và tính chất vật lý của các chất
- HÓA VÔ CƠ
Chương I:
MỐI LIÊN HỆ GiỮA KiỂU LIÊN KẾT, TRẠNG THÁI
Chương II. PHẢN ỨNG AXIT – BAZ
Chương III. PHẢN ỨNG OXY HÓA – KHỬ
Chương IV. PHỨC CHẤT
Chương V. NGUYÊN TỐ CHUYỂN TiẾP
Chương VI. NGUYÊN TỐ KHÔNG CHUYỂN TiẾP
- Chương I. MỐI LIÊN HỆ GIỮA KIỂU LIÊN
KẾT, TRẠNG THÁI TẬP HỢP VÀ TÍNH
CHẤT VẬT LÝ CỦA CÁC CHẤT
I. CÁC TRẠNG THÁI TẬP HỢP CỦA VẬT CHẤT
II. HỆ TINH THỂ
III. CÁC DẠNG CẤU TRÚC CƠ BẢN
IV. BẢN CHẤT LIÊN KẾT, CÁC LOẠI MẠNG LƯỚI TINH THỂ
V. TINH THỂ THỰC VÀ KHUYẾT TẬT CẤU TRÚC
VI. CÁC HiỆN TƯỢNG ĐA HÌNH, THÙ HÌNH, ĐỒNG HÌNH VÀ
- I. CÁC TRẠNG THÁI TẬP HỢP CỦA VẬT CHẤT
Nhận xét chung:
•Các chất có 4 trạng thái tồn tại chính:
– Trạng thái plasma
– Trạng thái khí
– Trạng thái lỏng
– Trạng thái rắn tinh thể
•3 trạng thái giả bền
– Trạng thái rắn vô định hình
– Trạng thái lỏng chậm đông
– Trạng thái lỏng chậm sôi
•Một số trạng thái trung gian giữa chất rắn và chất lỏng
(tinh thể lỏng)
- 1. Trạng thái Plasma:
Plasma là một trạng thái vật chất trong đó các
chất bị ion hóa mạnh. Phần lớn phân tử, nguyên
tử chỉ còn lại hạt nhân; các electron chuyển động
tương đối tự do giữa các hạt nhân.
2. Trạng thái khí
Ở trạng thái khí, các phân tử (nguyên tử) ở cách
nhau rất xa. Ở áp suất thường, phân tử chỉ chiếm
khoảng 1/1000 thể tích khí. Vì vậy chất khí có
thể nén và chiếm thể tích bình đựng.
- • Ở áp suất thấp, nhiệt độ cao, các phân tử khí
rất ít hoặc hấu như không tương tác với nhau.
Khí được coi là lý tưởng, tuân theo phương
trình:
PV = nRT
• Trong đó:
– P là áp suất phân tử khí gây ra rên thành bình
đựng.
– V là thể tích bình đựng khí.
– n là số mol khí có rong bình đựng.
– R là hằng số khí.
– T là nhiệt độ tuyệt đối.
- • Ở áp suất cao, nhiệt độ thấp, mật độ các khí cao,
số tương tác giữa các hạt đáng kể, khí này là khí
thực, tuân theo phương trình:
a
(P 2
)(V b) RT
V
• Trong đó
a
– ph ản ánh lực hút giữa các phân tử khí
V2
– b là thể tích riêng của các phân tử
- Sự hóa lỏng chất khí
•Ở áp suất thường, chất khí hóa lỏng ở một
nhiệt độ xác định. Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ
hóa lỏng. Ngược lại, ở nhiệt độ đóchất lỏng
cũng hóa hơi, vì vậy nhiệt độ đó cũng là nhiệt
độ sôi của chất lỏng.
•Tuy nhiên, việc hạ thấp nhiệt độ hóa lỏng (hay
nhiệt độ sôi) nhờ giảm áp suất cũng có một giới
hạn nhất định, qua nhiệt độ đó chất lỏng không
thể tồn tại dù dưới áp suất nào.
- • Nhiệt độ cực đại đó được gọi là nhiệt độ tới
hạn (Tth) và áp suất cần thiết để chất khí hóa
lỏng ở nhiệt độ đó gọi là áp suất tới hạn
(Pth). Thể tích một mol khí ở nhiệt độ tới
hạn và áp suất tới hạn gọi là thể tích tới
hạn. Ở điều kiện tới hạn, thể tích của chất
khí và chất lỏng bằng nhau nên tại đó chất
khí và chất lỏng có tỷ khối như nhau.
- 3. Trạng thái lỏng:
• Là trạng thái trung gian giữa chất rắn và chất
khí. Ở nhiệt độ thường kiết trúc của chất lỏng
gần với kiến trúc của chất rắn tinh thể
• Khác với chất rắn, trong kiến trúc chất lỏng có
lỗ trống, do đó các phân tử chất lỏng di chuyển
dễ dàng. Chất lỏng có hình dạng của bình
đựng và đẳng hướng về các tính chất từ,
quang, điện và độ cứng. Chất lỏng ở nhiệt độ
thường hầu như không bị nén.
- 4. Trạng thái tinh thể và trạng thái vô định hình
• Chất tinh thể:
• Chất tinh thể có các tiểu phân sắp xếp trật tự
theo những quy luật lặp đinlặp lại nghiêm
ngặt trong toàn bộ tinh thể.
• Do đó chất tinh thể có:
– Cấu trúc và hình dạng xác định.
– Có trật tự xa.
– Có tính dị hướng.
– Có nhiệt độ nóng chảy xác định.
- Ví dụ
Tinh thê SiO
̉ 2
(Cristobalite)
- • Chất vô định hình:
• Chất vô định hình có cấu trúc gần như cấu
trúc của chất lỏng
• Do đó chất vô định hình có:
– Cấu trúc và hình dạng không xác định.
– Có trật tự gần.
– Có tính đẳng hướng.
– Có nhiệt độ nóng chảy không xác định.
• Kết luận: Trạng thái tinh thể luôn bền hơn
trạng thái vô định hình.
- II. HỆ TINH THỂ
1. Các yếu tố đối xứng của tinh thể
2. Cấu tạo bên trong tinh thể
3. Các hệ tinh thể và ô mạng cơ sở của chúng
- 1. Các yếu to6` đối xứng của tinh thể
a) Tâm đối xứng llà điểm
giữa của tất cả các đoạn
thẳng nối từ bất kỳ điểm
trên bề mặt này sang bề
mặt kia của tinh thể và đi
qua nó.
- • Mặt phẳng
đối xứng là
mặt phẳng
phân chia tinh
thể ra làm hai
phần mà phần
này là ảnh của
phần kia trong
gương.
- • Trục đối xứng
là đường thẳng
mà khi xoay tinh
thể xung quanh
nó 360o thì tinh
thể trùng với
chính nó n lần, n
được gọi là bậc
của trụcc.
– Hình bên có
trục đối xứng
bậc 4 (L4)
- 2. Cấu tạo bên trong tinh thể
• Mạng tinh thể được tạo thành từ các mặt
mạng. Điểm giao nhau của các mặt mạng
là các nút mạng.
Mặt mạng (a) và mạng tinh thể với ô mạng cơ sở(b)
- • Ô mạng cơ sở là hình
khối nhỏ nhất tạo nên
mạng tinh thể.
• Mỗi ô mạng cơ sở
được đặc trưng bằng
giá trị 3 cạnh (a0,b0,c0)
theo các trục a, b, c và 3
góc ( , , ) được quy
định hống nhất như
hình bên, gọi là các
thông số của ô mạng
tinh thể.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...