intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Hội chứng màng não - PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện

Chia sẻ: Lê Hồng Phúc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:4

78
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng ""Hội chứng màng não - PGS.TS. Nguyễn Minh Hiện" trình bày đại cương về hội chứng màng não, các triệu chứng hệ thần kinh, căn nguyên của hội chứng màng não. Mời các bạn đọc cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Hội chứng màng não - PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện

  1. HỘI CHỨNG MÀNG NÃO PGS.TS. Nguyễn Minh Hiện (THẦN KINH HỌC – Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Văn Chương) Mục tiêu: — Nắm được sơ lược giải phẫu, sinh lý màng não và dịch não tủy. — Nắm được các triệu chứng cơ bản của hội chứng màng não. — Nắm đuợc các nguyên nhân của hội chứng màng não. 1. Đại cương Hội chứng màng não là tổng hợp các triệu chứng bệnh lý ở màng não – não gây ra,  gồm có các triệu chứng toàn thân, triệu chứng não toàn bộ, triệu chứng thần kinh  khu trú và triệu chứng biến đổi dịch não tủy. 1.1. Giải phẫu, sinh lý màng não — Não bộ và tủy sống được bao bọc bởi 3 màng, từ ngoài vào trong là: màng cứng,  màng nhện và màng nuôi. + Màng cứng (dura mater, pachymeninx) là màng xơ dày, dính vào mặt trong xương  sọ và ống sống. Màng cứng gồm hai lá, ở khoang trong sọ hai lá này dính chặt với  nhau (chỗ chúng tách ra tạo thành các xoang). Ở trong ống sống giữa hai lá có mô  mỡ xốp, có hệ thống tĩnh mạch phong phú (khoang ngoài màng cứng). + Màng nhện (arachnoidea) là màng mỏng gồm các sợi lỏng lẻo, ở sát vào mặt  trong của màng cứng và nối liền với các màng nuôi bằng các sợi. + Màng nuôi hay màng mềm (piamater, leptomeninx) dính sát tổ chức não, có nhiều  mạch máu. Giữa màng nuôi và màng nhện có khoang dưới nhện, chứa dịch não tủy.  Ở tủy sống, khoang dưới nhện khá rộng. — Tính nhận biết cảm giác đau của màng não: do các sợi cảm giác của dây V, IX,  X, các rễ thần kinh C1, C2, C3 và các sợi thần kinh giao cảm cổ chi phối; những  chỗ có màng cứng, hệ thống xoang tĩnh mạch, động mạch rất nhạy cảm với kích  thích đau; chất não, màng nhện, màng nuôi không nhận biết cảm giác đau. 1.2. Sinh lý dịch não tủy — Dịch não tủy được tiết ra trong các não thất bên bởi đám rối màng mạch; từ não  thất bên chảy vào não thất 3 qua lỗ Monro, qua cống Sylvius vào não thất 4, chảy  vào khoang dưới nhện qua lỗ Magendie và Luschka. — Dịch não tủy được hấp thu chủ yếu bởi các hạt Pacchioni (là tổ chức đặc biệt  của màng nhện), ngoài ra còn qua các xoang tĩnh mạch, các màng bạch huyết. — Dịch não tủy bao quanh phía ngoài não tủy góp phần chống lại những tác động  cơ học; đồng thời dịch não tủy liên quan mật thiết với màng não và tổ chức não 
  2. phản ứng ngay ở dịch não tủy. Vì vậy, xét nghiệm dịch não tủy có ý nghĩa rất quan  trọng trong chẩn đoán bệnh lý hệ thần kinh. 2. Triệu chứng hệ thần kinh 2.1. Triệu chứng toàn thân Người bệnh mệt mỏi, vẻ mặt bơ phờ, môi khô, lưỡi bự, khát nước, đái ít, đau nhức  toàn thân. Có thể sốt cao, mạch chậm không đều, da và niêm mạc khô nóng, ăn  uống kém. 2.2. Triệu chứng não toàn bộ 2.2.1. Các triệu chứng chức năng — Nhức đầu là triệu chứng hay gặp nhất, có khi lan xuống dọc cột sống. Đau đầu  thường ở trán và sau gáy, đau tăng khi có tiếng động và ánh sáng nên bệnh nhân  thường quay mặt vào phía tối. Cường độ đau mạnh, nhức nhối, có lúc như muốn  vỡ tung hộp sọ, đôi khi người bệnh hôn mê vẫn rên rỉ, trẻ em thường đang ngủ  bỗng nhiên kêu thét (tiếng thét màng não). — Nôn vọt dễ dàng, không liên quan đến thức ăn, thường đột ngột, không lợm  giọng, không có buồn nôn báo trước. — Táo bón nhưng không kèm theo trướng bụng, thường gặp trong hội chứng màng  não bán cấp. 2.2.2. Các triệu chứng thực thể — Rối loạn tâm thần: bệnh nhân có thể trầm cảm hay kích động, vật vã. — Rối loạn ý thức từ lú lẫn, u ám đến hôn mê. — Co cứng cơ: khi màng não bị kích thích gây tăng trương lực cơ, co cứng cơ, nhất  là các cơ cổ và lưng; đặc biệt co cứng cơ nhưng không gây đau. Trường hợp co  cứng cơ, người bệnh ngửa đầu ra sau, chân co, bụng lõm (tư thế cò súng). Co cứng  cơ biểu hiện bằng các dấu hiệu sau: + Dấu hiệu cứng gáy. + Dấu hiệu Kernig. + Dấu hiệu Brudzinski trên hay Brudzinski chẩm. + Dấu hiệu Brudzinski mu. — Tăng cảm giác đau. — Tăng phản xạ gân xương đều tứ chi do kích thích bó tháp. — Rối loạn thần kinh giao cảm: + Mặt khi đỏ, khi tái, đôi khi vã mồ hôi lạnh. + Dấu hiệu vạch màng não dương tính (dấu hiệu Trousseau). — Triệu chứng não khu trú: là các triệu chứng thần kinh muộn do tổn thương các  tổ chức thần kinh nằm dưới màng não.
  3. + Đôi khi có cơn động kinh toàn thể hay động kinh cục bộ kiểu Bravais Jackson. + Bại hay liệt các chi thể. + Tổn thương các dây thần kinh sọ não; vì nền não rất gần các dây thần kinh sọ  não nên khi viêm màng não, nhất là lao màng não, viêm màng não mủ dễ gây tổn  thương các dây thần kinh sọ não. + Hay gặp tổn thương các dây vận nhãn như dây III, IV, V gây lác, sụp mi, giãn  đồng tử, nhìn đôi hay tổn thương dây II gây giảm thị lực. + Tổn thương dây VII, dây V cũng hay gặp với biểu hiện lâm sàng ù tai, mất cân  đối hai bên khi vận động các cơ mặt: méo miệng, mất nếp nhăn trán, mũi, mã, mắt  nhắm không kín. 2.2.3. Thay đổi dịch não tủy Dịch não tủy có thể bình thường nhưng cũng có thể thay đổi tùy theo nguyên nhân  gây bệnh. — Áp lực dịch não tăng > 20cmH O ở tư thế nằm. 2 — Màu sắc dịch não tủy: trong hay màu vàng chanh, đỏ máu, đục tùy theo nguyên  nhân gây bệnh. — Các xét nghiệm sinh hóa có thể bình thường hay thay đổi một số thành phần: + Protein: có thể tăng > 0,4g/l. + Glucose, NaCl: bình thường hay giảm. + Phản ứng Pandy, Nonne có thể dương tính. — Tế bào: bình thường hay tăng đến hàng chục, hàng trăm bạch cầu lympho hay  neutro. — Xét nghiệm vi khuẩn: soi tìm hay nuôi cấy có thể tìm được một số vi khuẩn gây  bệnh trong dịch não tủy. 3. Căn nguyên 3.1. Do viêm màng não — Các vi khuẩn như mô não cầu, phế cầu, liên cầu, tụ cầu, trực khuẩn E.coli…  đều có thể gây viêm màng não mủ với triệu chứng lâm sàng: cấp tính, nhiễm trùng,  nhiễm độc và hội chứng màng não. Dịch não tủy: màu trắng đục, protein tăng, glucose giảm nhiều, NaCl giảm, có  nhiều bạch cầu đa nhân thoái hóa. Cần nuôi cấy vi khuẩn để chọn kháng sinh điều  trị. — Viêm màng não do lao: lâm sàng có hội chứng nhiễm độc lao, hội chứng màng  não tiến triển bán cấp, thường kèm theo lao ở các cơ quan khác như phổi, hạch,  xương, ruột. Dịch não tủy: trong hay vàng chanh, protein tăng nhiều, glucose giảm nhẹ, tế bào 
  4. tăng chủ yếu là lympho. — Viêm não do virus: lâm sàng cấp tính, có hội chứng nhiễm trùng, hội chứng  màng não bán cấp. Dịch não tủy: trong, protein tăng nhẹ hoặc vừa; NaCl và glucose bình thường, tế  bào tăng chủ yếu là lympho. 3.2. Chảy máu dưới nhện — Tự phát: + Do vỡ phình mạch ở trong sọ nguyên phát hay thứ phát (hay gặp ở đa giác Willis). + Dị dạng động – tĩnh mạch hay gặp ở vùng đỉnh chẩm: gặp ở người trẻ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2