intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Bài 2: Hạch toán thu nhập quốc dân

Chia sẻ: Cái Gì | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

75
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài 2 nhằm giúp học viên hiểu và biết được các phương pháp đo lường sản lượng quốc gia, phương pháp tính lạm phát, thất nghiệp; chỉ rõ cho học viên phương pháp tính GDP và nêu được ý nghĩa, vai trò của các chỉ tiêu GNP, GDP, và các đồng nhất thức trong phân tích Kinh tế vĩ mô. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Bài 2: Hạch toán thu nhập quốc dân

Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân<br /> <br /> BÀI 2: HẠCH TOÁN THU NHẬP QUỐC DÂN<br /> Nội dung<br /> <br /> • Đo lường các chỉ tiêu sản lượng của quốc<br /> gia như: Tổng sản phẩm quốc dân (GNP),<br /> Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)<br /> • Chỉ ra cách xác định các chỉ số giá tiêu<br /> dùng (CPI) và chỉ số điều chỉnh GDP và<br /> tỷ lệ lạm phát<br /> • Xây dựng các phương pháp xác định<br /> GDP<br /> • Phân tích ý nghĩa của các chỉ tiêu GNP và<br /> GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô<br /> • Phân tích các đồng nhất thức kinh tế vĩ<br /> mô cơ bản<br /> <br /> Mục tiêu<br /> <br /> Hướng dẫn học<br /> <br /> • Giúp học viên hiểu và biết được các<br /> phương pháp đo lường sản lượng quốc<br /> gia, phương pháp tính lạm phát, thất<br /> nghiệp, v.v...<br /> <br /> • Học viên nên đọc kỹ nguồn tài liệu tham<br /> khảo để chọn ra những tài liệu tham khảo<br /> hữu ích nhất và cần xem các nguồn tài<br /> liệu và thứ tự tài liệu được cung cấp cho<br /> bài này để học tập tốt hơn<br /> <br /> • Chỉ rõ cho học viên phương pháp tính<br /> GDP và nêu được ý nghĩa, vai trò của các<br /> chỉ tiêu GNP, GDP, và các đồng nhất<br /> thức trong phân tích Kinh tế Vĩ mô<br /> <br /> • Trong bài này học viên cần phải học<br /> thuộc các công thức liên quan đến việc<br /> xác định sản lượng của nền kinh tế. Học<br /> viên cũng cần có sự cố gắng thực hành<br /> các loại bài tập đã cung cấp, càng làm<br /> nhiều bài tập thì học viên càng nhớ lâu<br /> và hiểu sâu các công thức cũng như các<br /> khái niệm xác định mức hạch toán thu<br /> nhập quốc dân<br /> <br /> Thời lượng học<br /> <br /> • 7 tiết học<br /> <br /> 33<br /> <br /> Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân<br /> <br /> 2.1.<br /> <br /> Các chỉ tiêu đo lường sản lượng quốc gia<br /> <br /> 2.1.1.<br /> <br /> Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product – GNP)<br /> <br /> GNP là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà<br /> một quốc gia sản xuất trong một thời kỳ (thường lấy là một năm) bằng các yếu tố sản xuất<br /> của mình. GNP đánh giá kết quả của hàng triệu giao dịch và hoạt động kinh tế do công dân<br /> của một đất nước tiến hành trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là con số đạt được khi<br /> dùng thước đo tiền tệ để tính toán giá trị của các hàng hoá khác nhau mà các hộ gia đình,<br /> các hãng kinh doanh, Chính phủ mua sắm và tiêu dùng trong một thời gian đã cho. Những<br /> hàng hoá và dịch vụ đó là các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của các hộ gia đình; thiết bị<br /> nhà xưởng mua sắm và xây dựng lần đầu của các hãng kinh doanh; nhà mới xây dựng; hàng<br /> hoá và dịch vụ mà các cơ quan quản lý Nhà nước mua sắm và phần chênh lệch giữa hàng<br /> hoá xuất khẩu và nhập khẩu.<br /> <br /> Sản lượng ô tô<br /> <br /> Dùng thước đo tiền tệ để đo lường giá trị sản phẩm là thuận lợi vì thông qua giá cả thị<br /> trường chúng ta có thể cộng giá trị của các loại hàng hoá có hình thức và nội dung vật chất<br /> khác nhau như lương thực, thực phẩm, xe ô tô, dịch vụ du lịch, y tế, giáo dục,v.v. Nhờ vậy,<br /> có thể đo lường kết quả sản xuất của toàn bộ nền kinh tế chỉ bằng một con số, một tổng<br /> lượng duy nhất. Nhưng giá cả lại là một thước đo co dãn. Lạm phát thường xuyên đưa mức<br /> giá chung lên cao. Do vậy, GNP tính bằng tiền có thể tăng nhanh trong khi giá trị thực của<br /> tổng sản phẩm tính bằng hiện vật có thể không tăng hoặc tăng ít. Để khắc phục được nhược<br /> điểm này, các nhà kinh tế thường sử dụng các khái niệm: GNP danh nghĩa và GNP thực tế.<br /> GNP danh nghĩa (GNPn) đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra trong một thời kỳ,<br /> theo giá cả hiện hành, tức là giá cả của cùng thời kỳ đó.<br /> Ví dụ:<br /> GNPn = ΣPi2009 . Qi2009<br /> GNP thực tế (GNPr) đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra trong một thời kỳ, theo<br /> giá cả cố định ở một thời kỳ lấy làm gốc.<br /> Ví dụ:<br /> GNPr = ΣPi2008 . Qi2009<br /> Tỷ lệ giữa GNP danh nghĩa và GNP thực tế là chỉ số giá cả hay còn được gọi là chỉ số điều<br /> chỉnh GNP (ký hiệu: DGNP).<br /> DGNP = GNP danh nghĩa/(GNP thực tế).100<br /> 34<br /> <br /> Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân<br /> <br /> Như vậy, khi biết chỉ số điều chỉnh DGNP chúng ta có thể tính được GNPr từ GNPn và ngược<br /> lại, khi biết GNPr và chỉ số điều chỉnh DGNP chúng ta có thể tính được GNPn của cùng một<br /> thời kỳ.<br /> Chỉ tiêu GNP danh nghĩa và GNP thực tế thường được dùng cho các mục tiêu phân tích<br /> khác nhau. Chẳng hạn, khi muốn nghiên cứu mối quan hệ tài chính, ngân hàng người ta<br /> thường dùng GNP danh nghĩa; khi cần phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế người ta thường<br /> dùng GNP thực tế.<br /> 2.1.2.<br /> <br /> Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product – GDP)<br /> <br /> GDP là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất<br /> ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).<br /> Chỉ tiêu GNP là kết quả của hàng triệu hoạt động kinh tế xảy ra bên trong lãnh thổ của một<br /> đất nước. Những hoạt động này có thể là do công ty, doanh nghiệp của công dân nước ngoài<br /> sản xuất tại nước đó. Nhưng GDP không bao gồm kết quả hoạt động của công dân nước sở<br /> tại tiến hành ở nước ngoài. Đây là một dấu hiệu để phân biệt GDP và GNP.<br /> Trong thực tế, một hãng kinh doanh của nước ngoài sở hữu một nhà máy, dưới hình thức bỏ<br /> vốn đầu tư hay liên doanh với các công ty ở nước ta, thì một phần lợi nhuận của họ sẽ<br /> chuyển về nước họ để chi tiêu hay tích luỹ.<br /> <br /> Tổng sản phẩm quốc nội GDP<br /> <br /> Ngược lại, công dân sinh sống và làm việc ở nước ngoài cũng gửi một phần thu nhập về<br /> trong nước. Tuy vậy, hầu hết các khoản thu nhập chu chuyển giữa các nước không phải là<br /> thu nhập từ lao động mà là thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cổ phần, lợi nhuận,... Khi hạch toán<br /> các tài khoản quốc dân, người ta thường dùng thuật ngữ “Thu nhập ròng từ tài sản nước<br /> ngoài” để chỉ phần chênh lệch giữa thu nhập của công dân nước ta ở nước ngoài và công<br /> dân nước ngoài ở nước ta. Từ đó, ta có đẳng thức thể hiện mối quan hệ giữa GDP và GNP<br /> như sau:<br /> GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài<br /> Hoặc GNP = GDP + Tổng thu về thu nhập nhân tố sản xuất từ nước ngoài – Tổng chi về thu<br /> nhập nhân tố sản xuất trả nước ngoài.<br /> 2.1.3.<br /> <br /> Tổng sản phẩm quốc dân ròng (Net National Product – NNP)<br /> <br /> Sản phẩm quốc dân ròng (NNP) là phần GNP còn lại sau khi trừ đi khấu hao. Như đã biết<br /> thì các tư liệu lao động bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Sau khi tiêu thụ sản phẩm<br /> các doanh nghiệp phải tiến hành bù đắp ngay phần hao mòn này. Chúng không trở thành<br /> 35<br /> <br /> Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân<br /> <br /> nguồn thu nhập của cá nhân và xã hội và không tham gia vào quá trình phân phối cho các<br /> thành viên trong xã hội.<br /> Như vậy, suy cho cùng, không phải tổng đầu tư mà đầu tư ròng cùng với các thành phần<br /> khác của GNP mới là những bộ phận quyết định tốc độ tăng trưởng, nâng cao mức sống của<br /> người dân. Những bộ phận này tạo thành sản phẩm quốc dân ròng (NNP). Vậy ta có:<br /> NNP = GNP – khấu hao (TSCĐ).<br /> Tuy nhiên, việc xác định tổng mức khấu hao trong nền kinh tế đòi hỏi nhiều thời gian và rất<br /> phức tạp. Vì vậy, để đáp ứng kịp thời nhu cầu phân tích và tránh phiền phức do việc thu<br /> thập số liệu khác nhau, hay biến động về khấu hao, Nhà nước và các nhà kinh tế thường<br /> sử dụng GNP.<br /> Bảng 2.1: Tổng thu nhập quốc dân theo giá thực tế từ 1990 - 2007<br /> <br /> Năm<br /> <br /> Tổng thu nhập<br /> quốc gia<br /> (Tỷ đồng)<br /> <br /> Chia ra<br /> Tổng sản phẩm<br /> trong nước<br /> (Tỷ đồng)<br /> <br /> Tỷ lệ tổng thu nhập quốc<br /> Thu nhập thuần gia so với tổng sản phẩm<br /> tuý từ nước ngoài<br /> trong nước (%)<br /> (Tỷ đồng)<br /> <br /> 1990<br /> <br /> 39284<br /> <br /> 41955<br /> <br /> -2671<br /> <br /> 93.6<br /> <br /> 1991<br /> <br /> 72620<br /> <br /> 76707<br /> <br /> -4087<br /> <br /> 94.7<br /> <br /> 1992<br /> <br /> 106757<br /> <br /> 110532<br /> <br /> -3775<br /> <br /> 96.6<br /> <br /> 1993<br /> <br /> 134913<br /> <br /> 140258<br /> <br /> -5345<br /> <br /> 96.2<br /> <br /> 1994<br /> <br /> 174017<br /> <br /> 178534<br /> <br /> -4517<br /> <br /> 97.5<br /> <br /> 1995<br /> <br /> 228677<br /> <br /> 228892<br /> <br /> -215<br /> <br /> 99.9<br /> <br /> 1996<br /> <br /> 269654<br /> <br /> 272036<br /> <br /> -2382<br /> <br /> 99.1<br /> <br /> 1997<br /> <br /> 308600<br /> <br /> 313623<br /> <br /> -5023<br /> <br /> 98.4<br /> <br /> 1998<br /> <br /> 352836<br /> <br /> 361017<br /> <br /> -8181<br /> <br /> 97.7<br /> <br /> 1999<br /> <br /> 392693<br /> <br /> 399942<br /> <br /> -7249<br /> <br /> 98.2<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 435319<br /> <br /> 441646<br /> <br /> -6327<br /> <br /> 98.6<br /> <br /> 2001<br /> <br /> 474855<br /> <br /> 481295<br /> <br /> -6440<br /> <br /> 98.7<br /> <br /> 2002<br /> <br /> 527056<br /> <br /> 535762<br /> <br /> -8706<br /> <br /> 98.4<br /> <br /> 2003<br /> <br /> 603688<br /> <br /> 613443<br /> <br /> -9755<br /> <br /> 98.4<br /> <br /> 2004<br /> <br /> 701906<br /> <br /> 715307<br /> <br /> -13401<br /> <br /> 98.1<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 822432<br /> <br /> 839211<br /> <br /> -16779<br /> <br /> 98.0<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 953232<br /> <br /> 974266<br /> <br /> -21034<br /> <br /> 97.8<br /> <br /> Sơ bộ 2007<br /> <br /> 1112892<br /> <br /> 1144015<br /> <br /> -31123<br /> <br /> 97.3<br /> <br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê<br /> <br /> 2.1.4.<br /> <br /> Thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân có thể sử dụng<br /> <br /> Thu nhập quốc dân (Y hoặc NI): Là phần thu được khi lấy tổng sản phẩm quốc dân ròng<br /> (NNP) trừ đi phần thuế gián thu.<br /> Thu nhập quốc dân phản ánh tổng thu nhập từ các yếu tố sản xuất: Lao động, vốn, đất đai,<br /> tài nguyên, khả năng quản lý,... của nền kinh tế hay đồng thời cũng là thu nhập của tất cả<br /> các hộ gia đình (các cá nhân) trong nền kinh tế. Như vậy, khái niệm thu nhập quốc dân<br /> trùng hợp với khái niệm sản phẩm quốc dân ròng theo chi phí cho các yếu tố sản xuất, nó<br /> bao gồm tiền thuê lao động cộng với tiền thuê vốn cộng với tiền thuê bất động sản cộng<br /> lợi nhuận của doanh nghiệp.<br /> 36<br /> <br /> Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân<br /> Bảng 2.2: Một số chi tiêu chủ yếu về tài khoản quốc gia từ năm 2000 – 2007<br /> Năm<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 2001<br /> <br /> 2002<br /> <br /> 2003<br /> <br /> 2004<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 2006<br /> <br /> 441646<br /> <br /> 481295<br /> <br /> 535762<br /> <br /> 613443<br /> <br /> 715307<br /> <br /> 839211<br /> <br /> 974266<br /> <br /> 1144015<br /> <br /> 130771<br /> <br /> 150033<br /> <br /> 177983<br /> <br /> 217434<br /> <br /> 253686<br /> <br /> 298543<br /> <br /> 358629<br /> <br /> 476450<br /> <br /> 321853<br /> <br /> 342607<br /> <br /> 382137<br /> <br /> 445221<br /> <br /> 511221<br /> <br /> 584793<br /> <br /> 675916<br /> <br /> 811321<br /> <br /> 243049<br /> <br /> 262846<br /> <br /> 304262<br /> <br /> 363735<br /> <br /> 470216<br /> <br /> 582069<br /> <br /> 716652<br /> <br /> 878473<br /> <br /> 253927<br /> <br /> 273828<br /> <br /> 331946<br /> <br /> 415023<br /> <br /> 524216<br /> <br /> 617157<br /> <br /> 765827<br /> <br /> 1032158<br /> <br /> 435319<br /> <br /> 474855<br /> <br /> 527056<br /> <br /> 603688<br /> <br /> 701906<br /> <br /> 822432<br /> <br /> 953232<br /> <br /> 1112892<br /> <br /> 273666<br /> <br /> 292535<br /> <br /> 313247<br /> <br /> 336242<br /> <br /> 362435<br /> <br /> 393031<br /> <br /> 425373<br /> <br /> 461443<br /> <br /> 6.79<br /> <br /> 6.89<br /> <br /> 7.08<br /> <br /> 7.34<br /> <br /> 7.79<br /> <br /> 8.44<br /> <br /> 8.23<br /> <br /> 8.48<br /> <br /> Tích luỹ tài sản<br /> <br /> 29.613<br /> <br /> 31.17<br /> <br /> 33.22<br /> <br /> 35.44<br /> <br /> 35.47<br /> <br /> 35.58<br /> <br /> 36.81<br /> <br /> 41.65<br /> <br /> Tài sản cố định<br /> <br /> 27.652<br /> <br /> 29.15<br /> <br /> 31.14<br /> <br /> 33.35<br /> <br /> 33.25<br /> <br /> 32.87<br /> <br /> 33.35<br /> <br /> 37.14<br /> <br /> Tiêu dùng cuối<br /> cùng<br /> <br /> 72.877<br /> <br /> 71.18<br /> <br /> 71.33<br /> <br /> 72.58<br /> <br /> 71.47<br /> <br /> 69.68<br /> <br /> 69.38<br /> <br /> 70.92<br /> <br /> Xuất khẩu hàng<br /> hoá và dịch vụ<br /> <br /> 55.035<br /> <br /> 54.61<br /> <br /> 56.79<br /> <br /> 59.29<br /> <br /> 65.74<br /> <br /> 69.36<br /> <br /> 73.56<br /> <br /> 76.79<br /> <br /> Nhập khẩu hàng<br /> hoá và dịch vụ<br /> <br /> 57.5<br /> <br /> 56.89<br /> <br /> 61.96<br /> <br /> 67.65<br /> <br /> 73.29<br /> <br /> 73.54<br /> <br /> 78.61<br /> <br /> 90.22<br /> <br /> 98.579<br /> <br /> 98.66<br /> <br /> 98.38<br /> <br /> 98.41<br /> <br /> 98.13<br /> <br /> 98.00<br /> <br /> 97.84<br /> <br /> 97.28<br /> <br /> Tổng sản phẩm<br /> trong nước theo<br /> giá thực tế<br /> <br /> Sơ bộ 2007<br /> <br /> (Tỷ đồng)<br /> Tích luỹ<br /> tài sản<br /> ( Tỷ đồng)<br /> Tiêu dùng cuối<br /> cùng<br /> (Tỷ đồng)<br /> Xuất khẩu hàng<br /> hoá và dịch vụ<br /> (Tỷ đồng)<br /> Nhập khẩu hàng<br /> hoá và dịch vụ<br /> (Tỷ đồng)<br /> Tổng thu nhập<br /> quốc gia (Tỷ<br /> đồng)<br /> Tổng sản phẩm<br /> trong nước theo<br /> giá so sánh năm<br /> 1994<br /> (Tỷ đồng)<br /> Tốc độ tăng tổng<br /> sản phẩm trong<br /> nước (Năm trước<br /> = 100) (%)<br /> Một số tỷ lệ so<br /> với GDP (Giá<br /> thực tế) (%)<br /> <br /> Tổng thu nhập<br /> quốc gia<br /> <br /> Nguồn: Tổng cục Thống kê<br /> <br /> Thu nhập quốc dân ròng cũng có thể tính bằng cách lấy tổng sản phẩm quốc dân trừ đi khấu<br /> hao và thuế gián thu.<br /> Y = GNP – Khấu hao (DP) – Thuế gián thu (Te)<br /> hay<br /> <br /> Y = NNP – Thuế gián thu (Te)<br /> 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2