intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Bài 7: Thất nghiệp và lạm phát

Chia sẻ: Cái Gì | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

95
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài 7 giúp người học hiểu được những vấn đề cơ bản về thất nghiệp và lạm phát. Chương này gồm có những nội dung chính sau: Phân tích khái niệm lạm phát và thất nghiệp, phân tích các tác động của lạm phát và thất nghiệp đến nền kinh tế, chỉ ra các giải pháp nhằm kiềm chế mức lạm phát và hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Bài 7: Thất nghiệp và lạm phát

Bài 7: Thất nghiệp và lạm phát<br /> <br /> BÀI 7: THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT<br /> Nội dung<br /> <br /> • Phân tích khái niệm lạm phát và thất nghiệp<br /> • Phân tích các tác động của lạm phát và thất<br /> nghiệp đến nền kinh tế<br /> • Chỉ ra các giải pháp nhằm kiềm chế mức<br /> lạm phát và hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ở Việt<br /> Nam hiện nay<br /> • Bổ sung: Mối quan hệ giữa lạm phát và thất<br /> nghiệp (đường Phillips, và các nhân tố làm<br /> dịch chuyển và di chuyển đường Phillips)<br /> <br /> Mục tiêu<br /> <br /> Hướng dẫn học<br /> <br /> • Hiểu được các tác động (tích cực và tiêu<br /> cực) của lạm phát và thất nghiệp của nền<br /> kinh tế<br /> <br /> • Học viên nên đọc kỹ nguồn tài liệu tham<br /> khảo để chọn ra những tài liệu tham khảo<br /> hữu ích nhất<br /> <br /> • Hiểu được mối quan hệ giữa lạm phát và<br /> thất nghiệp<br /> <br /> • Xem các nguồn tài liệu và thứ tự tài liệu<br /> được cung cấp cho môn học này để biết<br /> được trình tự học tập<br /> <br /> • Định hướng và chỉ ra được các giải pháp<br /> nhằm kiềm chế lạm phát và hạ thấp tỷ lệ<br /> thất nghiệp ở các nước nói chung và ở<br /> Việt Nam nói riêng<br /> <br /> Thời lượng học<br /> <br /> • 7 tiết học<br /> <br /> 173<br /> <br /> Bài 7: Thất nghiệp và lạm phát<br /> <br /> 7.1.<br /> <br /> Thất nghiệp (Unemployment)<br /> <br /> 7.1.1.<br /> <br /> Thất nghiệp và các loại thất nghiệp<br /> <br /> 7.1.1.1. Các khái niệm liên quan<br /> <br /> Để có cơ sở xác định thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp, chúng ta cần phân biệt một vài khái<br /> niệm sau đây:<br /> • Những người trong độ tuổi lao động: Là những người<br /> ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền lợi lao động theo quy<br /> định đã ghi trong hiến pháp và phát luật Lao động. Độ<br /> tuổi lao động đối với nam và nữ ở một số quốc gia là<br /> khác nhau, nó tuy thuộc và trình độ, năng lực, sự cống<br /> hiến, và sức khỏe của người lao động. Ở Việt Nam, độ<br /> tuổi lao động đối với nam là từ 16 – 60 tuổi, đối với nữ<br /> là từ 16 – 55 tuổi.<br /> Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động<br /> Thất nghiệp<br /> đang có việc làm hoặc chưa có việc làm những đang<br /> tìm kiếm việc làm. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tỷ lệ giữa lực lượng lao động và<br /> toàn bộ những người trong độ tuổi lao động (dân số một quốc gia trong độ tuổi lao động).<br /> Ở phuơng Tây, trong nửa cuối thế kỷ 20, tỉ lệ tham gia lực lượng lao động tăng đáng kể,<br /> phần lớn do sự tăng lên của số phụ nữ vào các vị trí việc làm. Ở Hoa Kỳ, tỷ lệ tham gia<br /> lực lượng lao động tăng từ khoảng 59% vào năm 1948 đến 66% vào năm 2005; trong đó<br /> tỷ lệ tăng của phụ nữ vào trong đó từ 32% lên 59% và tỷ lệ tham gia của nam giới vào<br /> trong đó giảm từ 78% xuống 73%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là chìa khóa, nhân<br /> tố quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế, tương tự như yếu tố năng suất hay hiệu quả<br /> trong sản xuất.<br /> • Người có việc làm: Là những người đang làm việc trong các cơ sở kinh tế, giáo dục, văn<br /> hoá, xã hội, v.v.<br /> • Người thất nghiệp: Là người hiện đang chưa có việc làm những mong muốn và đang tìm<br /> kiếm việc làm.<br /> Ngoài những người có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong độ tuổi lao<br /> động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động, bao gồm người đi<br /> học, nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật,<br /> v.v…<br /> và<br /> một<br /> bộ phận không muốn tìm việc làm với những lý do khác nhau.<br /> Bảng 7.1: Phân loại đối tượng lao động và ngoài độ tuổi lao động<br /> Dân số<br /> Trong độ tuổi lao động<br /> Lực lượng lao động<br /> <br /> Có việc làm<br /> <br /> Thất nghiệp<br /> <br /> Ngoài độ tuổi lao động<br /> <br /> Không tham gia lao động (ốm đau, nội<br /> trợ, không muốn tìm việc)<br /> <br /> Ngoài độ tuổi lao động<br /> <br /> Không tham gia lao động ( ốm đau,<br /> nội trợ, không muốn tìm việc)<br /> <br /> Ngoài độ tuổi lao động<br /> <br /> Các Chính phủ cần phải có chính sách khuyến khích đầu tư để tạo ra thêm công ăn việc làm<br /> cho xã hội ngang qua việc xây dựng và triển khai hệ thống luật và các văn bản pháp qui<br /> 174<br /> <br /> Bài 7: Thất nghiệp và lạm phát<br /> <br /> dưới luật, cũng như phải nghiên cứu để xác định và duy trì cho được tỉ lệ lao động “chờ” và<br /> có chính sách đào tạo, cũng như tái đào tạo, lực lượng lao động này. Giải quyết hợp lý tình<br /> trạng thất nghiệp như vừa nói sẽ thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển thực sự.<br /> Khi có công ăn việc làm ổn định, tức có thu nhập ổn định, con người sẽ tham gia làm cho<br /> quá trình lưu thông tiền tệ trong xã hội tăng tốc nhờ vào việc họ mua sắm, tiêu thụ. Đây là một<br /> điều kiện quan trọng thúc đẩy phát triển về kinh tế của một vùng, một quốc gia. Phát triển về<br /> kinh tế sẽ kéo theo hệ quả là xã hội, văn hóa, giáo<br /> dục,.v.v. cũng phát triển. Vậy, việc cụ thể cần thực hiện là<br /> giải quyết vấn đề tìm việc làm cho những người trong độ<br /> tuổi lao động trong xã hội.<br /> Tỷ lệ thất nghiệp: Là tỷ số giữa % số người thất nghiệp<br /> so với tổng số người trong lực lượng lao động. Tỷ lệ thất<br /> nghiệp là chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất<br /> nghiệp của một quốc gia. Cũng vì thế còn có những<br /> quan niệm khác nhau về nội dung và phương pháp tính<br /> toán để nó có khả năng biểu hiện đúng và đầy đủ đặc<br /> điểm nhiều vẻ của tình trạng thất nghiệp thực tế, đặc biệt<br /> là ở các nước đang phát triển.<br /> <br /> Khuyến khích đầu tư<br /> <br /> Các khái niệm trên chỉ có tính quy ước và có thể khác<br /> nhau giữa các quốc gia.<br /> 7.1.1.2. Phân loại thất nghiệp<br /> <br /> Phân loại theo đặc tính chủ thể thất nghiệp:<br /> • Theo giới tính: Tỷ lệ thất nghiệp ở nam giới cao hơn<br /> tỷ lệ thất nghiệp ở nữ giới.<br /> • Theo lứa tuổi: Tỷ lệ thất nghiệp ở những người trẻ<br /> tuổi cao hơn tỷ lệ thất nghiệp ở những người cao tuổi.<br /> • Theo vùng lãnh thổ: Khu vực đô thị thường có tỷ lệ<br /> thất nghiệp cao hơn nông thôn ở các nước đang phát<br /> triển.<br /> • Theo ngành nghề: Tùy thuộc vào từng giai đoạn,<br /> từng thời điểm, các ngành suy thoái thì thất nghiệp<br /> đối với ngành đó gia tăng và ngược lại.<br /> <br /> Phân loại thất nghiệp<br /> <br /> • Theo dân tộc, chủng tộc: Tình trạng thất nghiệp có thể phụ thuộc vào sự phân biệt về<br /> chủng tộc, sắc tộc của một số quốc gia.<br /> Phân loại theo lý do thất nghiệp:<br /> • Bỏ việc: Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau như cho rằng lương thấp, không<br /> hợp nghề, hợp vùng,…<br /> • Mất việc: Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh,.v.v.<br /> • Mới vào: Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm được việc làm (thanh<br /> niên đến tuổi lao động đang tìm việc, sinh viên tốt nghiệp đang chờ công tác,…).<br /> • Quay lại: Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm việc<br /> nhưng chưa tìm được việc làm.<br /> 175<br /> <br /> Bài 7: Thất nghiệp và lạm phát<br /> <br /> Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp:<br /> • Thất nghiệp tạm thời: Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao động đang<br /> trong thời gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng<br /> (lương cao hơn, gần nhà hơn,…) hoặc những người mới bước vào thị trường lao động<br /> đang tìm kiếm việc làm hoặc chờ đợi đi làm,… Mọi xã hội trong bất kỳ thời điểm nào<br /> đều tồn tại loại thất nghiệp này. Chỉ có sự khác nhau về quy mô<br /> số người và thời gian thất nghiệp.<br /> • Thất nghiệp theo mùa vụ: Thất nghiệp theo mùa vụ cũng là một<br /> phần của nền kinh tế, và thường do thực tế là một số công việc<br /> chỉ thực hiện được theo mùa nhất định như đánh cá, làm nông<br /> nghiệp, xây dựng, v.v...<br /> Thất nghiệp mùa vụ<br /> <br /> • Thất nghiệp cơ cấu: Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất<br /> cân đối cung cầu giữa các loại lao động (giữa các ngành nghề, khu vực,…). Loại này gắn<br /> liền với sự biến động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị trường lao<br /> động (tổ chức đào tạo lại, môi giới,…). Khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn<br /> thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài<br /> hạn. Thất nghiệp do cơ cấu là sự mất việc kéo dài trong các<br /> ngành hoặc vùng có sự giảm sút kéo dài về nhu cầu lao động do<br /> thay đổi cơ cấu nền kinh tế.Ví dụ kinh điển là sự dịch chuyển từ<br /> lực lượng lao động chiếm đa số trong nông nghiệp (70% số lao<br /> động) năm 1900 đến hiện nay chỉ chiếm 3%.<br /> o<br /> <br /> Khi chúng ta có sự thay đổi về cơ cấu trong nền kinh tế,<br /> chúng ta thường có:<br /> <br /> Thất nghiệp cơ cấu<br /> <br /> Các ngành phát triển cùng với sự tăng lên về nhu cầu lao động cũng như các ngành có<br /> sự suy giảm. Tuy nhiên, số lao động không có việc làm có xu hướng ở không đúng<br /> khu vực hoặc có kỹ năng không phù hợp cho công việc mới – chúng ta chỉ cần suy<br /> nghĩ về những người ngư dân ở Newfoundland (Canada) với trình độ giáo dục lớp 8.<br /> Họ sẽ không trở thành những người lập trình máy tính, mặc dù có một sự thiếu hụt lớn<br /> những lập trình viên ở cả nước. Để có được một công việc mới, bạn phải tự thân cố<br /> gắng đào tạo lại, tự thân thay đổi chỗ ở, hoặc bạn chỉ có thể nghỉ hưu. Điều này có thể<br /> khó khăn đối với những người lao động, đặc biệt là nếu họ không trang trải được việc<br /> đào tạo lại, hoặc nếu họ già hơn.<br /> o<br /> <br /> Nguồn gốc của những thay đổi trong cơ cấu bao gồm:<br /> Sự dịch chuyển của các ngành nghề xuất khẩu và nhập khẩu do thương mại quốc tế<br /> tự do hơn.<br /> Những vi mạch máy tính rẻ dẫn đến sự nở rộ về tự động hoá và robot hoá. (Ví dụ<br /> như có một sự sụt giảm lớn trong nhu cầu đối với nghề hướng dẫn trong ngân hàng<br /> và người trực điện thoại, nhưng có sự tăng lớn nhu cầu về lập trình viên máy tính,<br /> nhân viên nhập dữ liệu,.v.v.).<br /> Những thay đổi trong thị trường thế giới đối với các sản phẩm nông nghiệp.<br /> Có những lợi ích kinh tế của thất nghiệp do chuyển đổi nghề đối với cá nhân và xã<br /> hội. Những công nhân trẻ đang trải qua thất nghiệp sẽ cố gắng tìm kiếm những<br /> công việc phù hợp với khả năng và lợi ích của họ.<br /> <br /> 176<br /> <br /> Bài 7: Thất nghiệp và lạm phát<br /> <br /> Lợi ích của việc thay đổi công việc là làm thoả mãn hơn và làm việc hiệu quả hơn.<br /> Lợi ích xã hội do thay đổi công việc kèm theo với quá trình tìm kiếm công việc là<br /> cho phép những người lao động có thể tìm kiếm được những công việc mà họ làm<br /> hiệu quả hơn.<br /> Mặt khác, những công nhân thất nghiệp do cơ cấu sẽ không tìm được công việc<br /> mới nếu họ không đào tạo lại hoặc thay đổi nơi ở. Thực tế này có nghĩa là một chi<br /> phí lớn hơn đối với người lao động và xã hội – ví dụ, những công nhân thất nghiệp<br /> do cấu trúc không có việc làm trong nhiều giai đoạn. Những người lao động này<br /> chiếm một chi phí lớn trong việc cơ cấu lại nền kinh tế của chúng ta, mặc dù xã hội<br /> thu được lợi ích về dài hạn trong việc dịch chuyển đến những ngành mới này.<br /> • Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao động<br /> giảm xuống. Nguồn gốc chính là ở sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi là thất<br /> nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu<br /> kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của<br /> loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở<br /> khắp mọi nơi, mọi ngành nghề.<br /> Phân loại theo tiếp cận mô hình cung cầu:<br /> • Thất nghiệp tự nguyện (người lao động tự nguyện<br /> thất nghiệp): Là số lượng người lao động tự nguyện<br /> thất nghiệp do công việc và tiền công chưa phù hợp<br /> với ý muốn của mình. Thất nghiệp tự nguyện chỉ một<br /> trong những người “tự nguyện” không muốn làm việc,<br /> Thất nghiệp do thiếu cầu<br /> do việc làm và mức lượng tương ứng chưa phù hợp với<br /> mong muốn của mình. Bao gồm những người: Mới bổ sung vào lực lượng lao động hoặc tự ý bỏ<br /> việc, do chuyển vùng (chuyển công tác, chuyển nơi ở, di dân), do tính chất thời vụ của công việc,<br /> do thay đổi về cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề; do can thiệp phi kinh tế.<br /> Nghiên cứu điển hình<br /> <br /> Thất nghiệp tự nguyện – Bài toán "lùi để tiến"<br /> Không phải ai cũng có thể nhanh chóng tìm được việc làm phù hợp cũng không phải ai<br /> có thể thích ứng và gắn bó lâu dài với công việc của mình. Vì một mức lương chưa<br /> vừa ý, một môi trường làm việc không thuận lợi, có những người sẵn sàng nghỉ việc để<br /> đeo đuổi những cơ hội tốt hơn. Thất nghiệp – với họ chưa bao giờ là điều gì đó tồi tệ.<br /> Lùi một bước …<br /> Thừa kinh nghiệm cũng chẳng phải thiếu khả năng để tạo cho mình cái "mác hàng<br /> hiệu" mà các công ty, doanh nghiệp sẵn sàng "rải thảm" chào đón nhưng những người<br /> "thất nghiệp" thuộc diện này vẫn có thể tự tin… lắc đầu và đợi chờ những điều họ<br /> muốn. Không vội vàng, cuống cuồng xin việc, không lo lắng trước "thảm cảnh" đang<br /> hiển hiện giăng sẵn trước mắt mà những người thất nghiệp bình thường vẫn luôn đối<br /> diện, những người này luôn chuẩn bị tâm thế để xếp mình vào đội ngũ... tự nguyện<br /> không đi làm. Thất nghiệp, thiếu việc làm luôn đồng nghĩa với không có thu nhập.<br /> Những người này, hơn ai khác, hiểu rõ những cơ hội sẽ đến và đi. Nhưng cũng chính họ,<br /> hơn ai khác, biết rằng năng lực và "lịch sử thăng tiến" của họ cho phép họ có quyền lựa<br /> chọn cơ hội nào là tốt nhất và phù hợp nhất với bản thân. Trở về nước với tấm bằng<br /> thạc sĩ ngành Xây dựng, với gần chục năm giảng dạy trên đất Mỹ, Tùng tất nhiên trở<br /> 177<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0