intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kỹ năng giải quyết TC QSDĐ - TP.ThS. Ngô Thế Tiến

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:20

137
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là bài giảng Kỹ năng giải quyết TC QSDĐ do TP.ThS. Ngô Thế Tiến biên soạn. Mời các bạn tham khảo bài giảng để hiểu rõ hơn về thụ lý & giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất; thu thập chứng cứ (hồ sơ vụ án) tranh chấp quyền sử dụng đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kỹ năng giải quyết TC QSDĐ - TP.ThS. Ngô Thế Tiến

  1. KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT TC QSDĐ Trình bày: Thẩm phán­thạc sỹ luật Ngô Thế Tiến
  2.  I. Thụ lý & Giải quyết  tranh  chấp  quyền sử dụng đất  1. Đơn và tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện. 2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự của người  khởi kiện, kiểm tra việc vi phạm quyền và lợi  ích hợp pháp của người khởi kiện. 3. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là cơ sở  xác định các điều kiện thụ lý cụ thể mang tính  đặc thù riêng của từng quan hệ pháp luật  tranh chấp về quyền sử dụng đất là: quan hệ  pl hành chính, pl dân sự, nhóm nào của pl dân  sự;
  3. Các nhóm tranh chấp qsdđ cơ bản  • ­ Tranh chấp ai là người có quyền sử  dụng đất, tranh chấp về đòi lại đất do  người khác đang sử dụng; • ­ Tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng  chuyển quyền sử dụng đất; • ­ Tranh chấp phát sinh từ các quan hệ  thừa kế quyền sử dụng đất.
  4. Điều kiện khởi kiện: Các quy định chung; và theo quy định tại Điều 135  Luật Đất đai năm 2003 các tranh chấp đất đai phải  được hòa giải tại cấp xã, phường trước khi đương sự  khởi kiện đến Tòa án.  Thẩm quyền giải quyết:   Tương tự xác định như các loại vụ án dân sự khác  trên nguyên tắc:  ­ Theo thẩm quyền của tòa án (loại việc, xác định theo  hướng dẫn tại CV 116­2004/KHXX  & LĐĐ 2003) ;  ­ Theo cấp tòa án;  ­ Theo lãnh thổ ưu tiên xác định tòa án nơi có bất  động sản;  ­ Theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu  trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất ở  nhiều địa phương khác nhau.
  5. LĐĐ 2003 ; NQ 02­2004 , CV 116­2004/KHXX:  ­ Nhóm 1: Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng  đất: Đây là tranh chấp phát sinh trong quá trình sử  dụng đất không liên quan đến các giao dịch về đất.  Về bản chất, khi giải quyết tranh chấp này Tòa án  phải xác định quyền  SDĐđất thuộc về ai. Đối với loại  tranh chấp này, điều kiện bắt buộc để xác định thuộc  thẩm quyền giải quyết của Tòa án là đương sự phải  có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một  trong các loại giấy tờ được quy định tại các khoản 1,  2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.
  6. ­ Nhóm 2: Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về  QSD đất (các giao dịch này có thể là tranh chấp về  chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Chuyển đổi  quyền sử dụng đất; Cho thuê, cho thuê lại quyền sử  dụng đất; Thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền  sử dụng đất; thừa kế quyền sử dụng đất…). Thẩm  phán cần lưu ý trong mọi trường hợp yêu cầu của  đương sự thuộc loại tranh chấp này đều thuộc thẩm  quyền của Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân  sự. Đối với các dạng tranh chấp thuộc nhóm 2 này,  Tòa án thụ lý giải quyết vụ án không cần điều kiện  đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay có  một trong các loại giấy tờ được quy định tại các  khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 hay  không.
  7. Nhóm 3: Tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử  dụng đất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai  năm 2003 những tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền  sử dụng đất đều do Tòa án nhân dân giải quyết.    Khi thụ lý giải quyết dạng tranh chấp thuộc nhóm 3,  Thẩm phán cần xác định các tài sản tranh chấp có thể là  một trong các tài sản sau:  Nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô,  nhà thờ, tường xây hàng rào gắn với nhà ở; Các công trình  xây dựng trên đất được giao hoặc được thuê để sản xuất  kinh doanh (nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới tiêu,  chuồng trại chăn nuôi) hoặc trên đất có các tài sản khác  như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, các cây lâu năm  khác gắn với việc sử dụng đất.
  8. Xác định quyền sử dụng đất là tài sản, di sản  & Thẩm quyền giải quyết tranh chấp  • 1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân  biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với  quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng  nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm  1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm  2003 thì quyền sử dụng đất đó là di sản. • 1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà  người đó có một trong các loại giấy quy định tại các  Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm  2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất  đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm  mở thừa kế.
  9. 1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà  đất đó không có một trong các loại giấy tờ được hướng  dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có  di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm,  nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây  làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên  đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh  doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước,  chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất  có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả,  cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác) gắn liền với  quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế,  thì cần phân biệt các trường hợp sau:
  10. 1.3… A. Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp  có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng  chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Toà án giải  quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và  quyền sử dụng đất đó. B. Trong trường hợp đương sự không có văn bản của Uỷ ban nhân  dân cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp,  nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho biết  rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được  xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Toà án giải quyết yêu cầu chia  di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác  định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ  ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử  dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự  theo quy định của pháp luật về đất đai. C. Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản  cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản  gắn liền với quyền sử dụng đất không được phép tồn tại trên đất đó,  thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
  11. 1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng  đất mà đất đó không có một trong các loại giấy tờ  quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này  và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với  quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục  1.3 mục 1 này, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm  quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân theo quy  định của pháp luật về đất đai.
  12. Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển  nhượng quyền sử dụng đất (NQ 02/2004) • Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử  dụng đất được xác lập trước ngày 01/7/1980 ; • Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử  dụng đất được xác lập từ ngày 01/7/1980 (ngày  Chính phủ ban hành Quyết định số 201/CP) đến  trước ngày 15/10/1993; •  Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử  dụng đất được xác lập từ sau ngày 15/10/1993;  Hậu quả của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử  dụng đất vô hiệu.  • Tranh chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp  đất đã được đưa vào tập đoàn sản xuất, hợp tác xã  mà sau đó tập đoàn sản xuất, hợp tác xã đã bị giải  thể.  
  13. II.THU THẬP CHỨNG CỨ  (Hồ sơ vụ án) • Nguyên đơn nộp tài liệu chứng minh; • Bị đơn, NCQLNVLQ nộp; • Tòa án xác minh thu thập: ­ Theo yêu cầu của ĐS; ­ Tự thu thập; Gồm: Nguồn gốc lsử, hiện trạng, quy hoạch; bản  vẽ vị trí­giải thửa; định giá QSDĐ; ( Đầy đủ tài liệu, văn bản, lời khai người làm  chứng; hình thức, nội dung…)
  14. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT  ĐẤT ĐAI NĂM 2003  (Và 1987; 1993)
  15. 1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI  2003 2. NHỮNG NỘI DUNG MỚI CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2003; và các Nghị  định hướng dẫn thi hành : Nghị Định 181/2004/ND­CP, TT 01/2005/TT­BTNMT; Nghị Định 84/2007/NĐ­CP, TT 06/ 2007/TT­BTNMT;  14/2008/BTC­BTNMT 3. QUY ĐỊNH LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003 LIÊN QUAN                                                                           ĐẾN HOẠT  ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CÔNG CHỨNG
  16. QUAN ĐIỂM VỀ SỞ HỮU ĐẤT ĐAI  NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN 02 VAI TRÒ: NGƯỜI ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ ĐĐ VÀ THỐNG NHẤT QUẢN LÝ NN VỀ ĐĐ  ĐIỀU TIẾT CÁC NGUỒN LỢI TỪ ĐĐ THÔNG QUA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VỀ ĐĐ   TRAO QUYỀN SDĐ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG SDĐ THÔNG QUA CÁC HÌNH THỨC GIAO ĐẤT   PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRONG VIỆC THỰC HIỆN VAI TRÒ NGƯỜI ĐẠI DIỆN SH TOÀN DÂN
  17. VẤN ĐỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SDĐ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SDĐ CÁC QUY ĐỊNH CHO HỘ GIA ĐÌNH VỀ GIẤY CHỨNG VÀ CÁ NHÂN (ĐIỀU NHẬN QSDĐ 50 LUẬT ĐĐ)
  18. CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG  NHẬN QSDĐ • Điều 48, Điều 49, Điều 50 LĐĐ 2003 • Điều 41 NĐ 181/2004/NĐ­CP; • Mục III TT 01/2005/TT­BTNMT; và tại các  TT06/2007/TT­BTNMT; TT14/2008/TTLT­ BTC­BTNMT...
  19. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SDĐ  CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN& TC  (ĐIỀU 50 LUẬT ĐĐ) • Điều 48,49, 50 LĐĐ 2003 • Điều 48 NĐ 181/2004/NĐ­CP; • Điều 66 NĐ 84/2007/NĐ­CP (quyền tham gia  giao dịch dân sự của người sử dụng đất); • ĐIỀU10, 11,12,13,14,15 và Điều 16 NĐ  84/2007/NĐ­CP  • Mục III TT 01/2005/TT­BTNMT; và tại các Mục  XI TT06/2007/TT­BTNMT; Mục I,II  TT14/2008/TTLT­BCT­BTNMT... 
  20. CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ  MẪU THỐNG NHẤT DO BỘ TN VÀ MT QUẢN LÝ   GHI NHẬN TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRONG GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ   ĐỨNG TÊN VỢ CHỒNG NẾU LÀ TÀI SẢN CHUNG ...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2