Bài giảng Nguyên lý kế toán - Bài 2: Chu trình kế toán
lượt xem 8
download
Mời các bạn cùng tham khảo "Bài giảng Nguyên lý kế toán - Bài 2: Chu trình kế toán" để nắm chi tiết nội dung các kiến thức về chu trình kế toán hoàn chỉnh, từ khâu ghi nhận nghiệp vụ, phân tích nghiệp vụ dựa trên cơ sở các công thức kế toán, cách sử dụng tài khoản kế toán để ghi chép và xử lý thông tin kinh tế, tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Nguyên lý kế toán - Bài 2: Chu trình kế toán
- Bài 2: Chu trình kế toán BÀI 2 CHU TRÌNH KẾ TOÁN Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: Giáo trình Nguyên lý kế toán – NXB Tài chính – TS. Phạm Thành Long – TS. Trần Văn Thuận. Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. Trang Web môn học. Nội dung Bài học này giới thiệu một chu trình kế toán hoàn chỉnh, từ khâu ghi nhận nghiệp vụ, phân tích nghiệp vụ dựa trên cơ sở các công thức kế toán, cách sử dụng tài khoản kế toán để ghi chép và xử lý thông tin kinh tế, tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính. Mục tiêu Giúp sinh viên nắm được quy trình nghiệp vụ cơ bản của kế toán. Giúp sinh viên phân tích được các nghiệp vụ kinh tế, biến động của từng đối tượng kế toán trong mối quan hệ với các công thức kế toán cơ bản và công thức kế toán mở rộng. Giúp sinh viên hiểu được bản chất và nắm được cách sử dụng tài khoản kế toán trong việc ghi chép và xử lý thông tin kinh tế. ACC202_Bai2_v1.0013107218 33
- Bài 2: Chu trình kế toán Tình huống dẫn nhập Ông Nguyễn Bình Minh vừa thành lập công ty TNHH AnCo hoạt động trong lĩnh vực đại diện sở hữu trí tuệ. Công ty của ông rất nhỏ, hiện tại chỉ có 5 nhân viên chuyên tiếp nhận và xử lí các hồ sơ đăng kí quyền sở hữu trí tuệ với Cục Sở hữu trí tuệ. Khách hàng của công ty AnCo thường là các hãng Dược phẩm. AnCo sẽ đại diện cho các hãng Dược phẩm nộp đơn đăng kí các nhãn hiệu dược phẩm tại Cục Sở hữu trí tuệ. AnCo sẽ thay mặt các hãng Dược phẩm làm các thủ tục pháp lí và nộp lệ phí quốc gia cho Cục Sở hữu trí tuệ. Các hãng Khách hàng của công ty AnCo thường là các hãng Dược phẩm dược phẩm sẽ hoàn trả cho AnCo lệ phí quốc gia kèm theo phí dịch vụ đại diện sở hữu trí tuệ. Ông Minh rất muốn biết kế toán sẽ làm thế nào để ghi chép quá trình hoạt động kinh doanh này của công ty. 34 ACC202_Bai2_v1.0013107218
- Bài 2: Chu trình kế toán 2.1. Quy trình nghiệp vụ của kế toán Kế toán bao gồm ba hoạt động cơ bản: xác định, ghi chép và truyền đạt các sự kiện kinh tế của một tổ chức tới những người quan tâm. Để bắt đầu một quy trình kế toán, công ty phải xác định những nghiệp vụ kinh tế liên quan tới hoạt động kinh doanh của mình. Các nghiệp vụ kinh tế có thể là doanh thu từ sản phẩm gà rán của KFC, việc Mobifone cung cấp dịch vụ điện thoại, hay việc công ty Hòa Phát trả lương cho nhân viên. Khi một công ty như Mobifone xác định các nghiệp vụ kinh tế, họ sẽ ghi chép các nghiệp vụ đó để đưa ra lịch sử các hoạt động tài chính của công ty. Ghi chép bao gồm việc lưu giữ một cuốn nhật ký ghi lại một cách có hệ thống các nghiệp vụ theo thứ tự thời gian, tính bằng đơn vị đồng (VND). Mobifone cũng phân loại và tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế trong quá trình ghi chép. Cuối cùng, Mobifone truyền đạt những thông tin đã thu thập tới những người quan tâm thông qua các báo cáo kế toán. Loại báo cáo kế toán thông dụng nhất là báo cáo tài chính. Để những thông tin tài chính được báo cáo có nghĩa, Mobifone báo cáo những dữ liệu đã ghi chép theo một quy chuẩn nhất định. Ví dụ, Mobifone cộng dồn tất cả các nghiệp vụ cung cấp dịch vụ trong một giai đoạn nhất định và ghi tổng số vào báo cáo tài chính của công ty. Người ta gọi những dữ liệu đó là dữ liệu được báo cáo dưới dạng tính gộp. Bằng cách báo cáo những dữ liệu được ghi chép dưới dạng tính gộp, quy trình kế toán đã đơn giản hóa vô số các nghiệp vụ và khiến một chuỗi các hoạt động trở nên dễ hiểu và có nghĩa. Một yếu tố quan trọng trong việc truyền đạt các nghiệp vụ kinh tế là khả năng phân tích và diễn giải những thông tin được báo cáo của kế toán viên. Việc phân tích cần phải sử dụng các tỉ số, tỉ lệ phần trăm, đồ thị và biểu đồ để nhấn mạnh những xu hướng và mối liên hệ tài chính tiêu biểu. Diễn giải bao gồm việc giải thích công dụng, ý nghĩa, và hạn chế của dữ liệu được báo cáo. Xác định Ghi chép Truyền đạt Lựa chọn các sự kiện Ghi chép, phân loại Lập báo cáo kế toán; Phân tích kinh tế (nghiệp vụ) và tóm tắt và diễn giải cho người sử dụng Hình 2.1: Các hoạt động của quy trình kế toán Quy trình kế toán bao gồm cả chức năng ghi sổ. Ghi sổ thường chỉ bao gồm việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, do đó nó chỉ là một phần của quy trình kế toán. Kế toán là toàn bộ quá trình xác định, ghi chép và truyền đạt các sự kiện kinh tế. 2.2. Phân tích nghiệp vụ kinh tế bằng phương trình kế toán Phương trình kế toán cơ bản Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Phương trình kế toán mở rộng Tài sản = Nợ phải trả + Vốn góp – Rút vốn + Doanh thu – Chi phí ACC202_Bai2_v1.0013107218 35
- Bài 2: Chu trình kế toán Sử dụng phương trình kế toán Mục đích nghiên cứu: Phân tích ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế tới phương trình kế toán. Nghiệp vụ (nghiệp vụ kinh tế) là các sự kiện kinh tế của một doanh nghiệp được kế toán viên ghi chép. Nghiệp vụ có thể ở bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp. Nghiệp vụ bên ngoài bao gồm các sự kiện kinh tế giữa công ty và các công ty khác. Chẳng hạn như, KFC mua gà từ một nhà cung cấp, trả tiền thuê cửa hàng tháng cho chủ nhà, bán gà rán cho khách hàng. Nghiệp vụ bên trong là các sự kiện kinh tế diễn ra hoàn toàn trong nội bộ công ty. Đối với KFC, nghiệp vụ bên trong là việc sử dụng gà để rán, sử dụng dụng cụ để nấu nướng và dọn dẹp. Các công ty tiến hành rất nhiều hoạt động không phải là nghiệp vụ kinh doanh. Ví dụ như thuê nhân viên, trả lời điện thoại, trò chuyện với khách hàng, đặt hàng hàng hóa. Một vài hoạt động trong số này có thể dẫn tới các nghiệp vụ kinh doanh: nhân viên sẽ nhận được tiền công và nhà cung cấp sẽ giao hàng hóa theo đơn đặt hàng. Công ty phải phân tích từng sự kiện để xem liệu chúng có ảnh hưởng tới thành phần nào của phương trình kế toán không. Nếu có, công ty sẽ ghi chép giao dịch đó. Mua Thảo luận về thiết kế sản phẩm Trả tiền thuê cửa Sự kiện máy tính với khách hàng tiềm năng hàng Tình hình tài chính của công ty (tài sản, nợ phải trả, hoặc vốn chủ sở Tiêu chuẩn hữu) có bị thay đổi không? Ghi chép/Không ghi Có Không Có chép Hình 2.2: Quá trình xác định nghiệp vụ Mỗi nghiệp vụ đều có tác động kép tới phương trình kế toán. Ví dụ, nếu một tài sản tăng lên, thì tương ứng (1) một tài sản khác sẽ giảm đi, (2) một khoản nợ phải trả cụ thể sẽ tăng lên, hoặc (3) vốn chủ sở hữu tăng lên. Cũng có thể sẽ có ít nhất hai đối tượng bị ảnh hưởng. Ví dụ, khi một tài sản tăng 10.000.000đ, một tài sản khác có thể giảm 6.000.000đ và đồng thời một khoản nợ phải trả có thể tăng 4.000.000đ. Bất cứ thay đổi nào của một khoản thuộc nợ phải trả hoặc trái quyền của chủ sở hữu cũng có tác động tương tự. Phân tích nghiệp vụ Những ví dụ sau đây là các nghiệp vụ kinh doanh của một công ty kinh doanh dịch vụ tin học trong tháng đầu tiên hoạt động (đơn vị tính 1.000đ). Nghiệp vụ (1). Chủ sở hữu đầu tư vốn. Ông Nguyên quyết định mở một công ty cung cấp dịch vụ tin học với tên gọi ĐTN Co,.Ltd. Ngày 1/9/2012, ông đầu tư 15.000 tiền mặt vào công ty. Nghiệp vụ này làm tài sản và vốn chủ sở hữu tăng lên một lượng như nhau. Phân tích cơ bản: Tài sản dưới dạng tiền mặt tăng 15.000 và vốn chủ sở hữu dưới dạng vốn đầu tư tăng 15.000 Phân tích phương trình kế toán: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Tiền mặt = Vốn đầu tư (1) 15.000 = + 15.000 36 ACC202_Bai2_v1.0013107218
- Bài 2: Chu trình kế toán Ta nhận thấy phương trình kế toán đã cân bằng. Lưu ý rằng vốn đầu tư của chủ sở hữu không đại diện cho doanh thu, và khoản này không được xét đến khi xác định thu nhập ròng. Do đó cần phải chỉ rõ rằng sự tăng lên trong tổng tài sản là một khoản đầu tư (vốn góp tăng lên) chứ không phải là doanh thu. Nghiệp vụ (2). Mua thiết bị bằng tiền mặt. ĐTN chi 7.000 tiền mặt để mua thiết bị máy tính. Nghiệp vụ này làm tổng tài sản tăng và giảm một lượng như nhau nhưng cấu trúc tài sản có sự thay đổi. Tiền mặt giảm 7.000, và Thiết bị tăng 7.000. Tác động cụ thể của nghiệp vụ này và tác động tổng hợp của hai nghiệp vụ đầu là: Phân tích cơ bản: tiền mặt giảm 7.000 và thiết bị tăng 7.000 Phân tích phương trình kế toán: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Tiền mặt Thiết bị = Vốn đầu tư 15.000 15.000 (2) (7.000) 7.000 Số dư 8.000 + 7.000 = + 15.000 Ta nhận thấy tổng tài sản vẫn là 15.000. Vốn của ông Nguyên vẫn giữ nguyên ở mức 15.000, bằng với lượng vốn đầu tư ban đầu. Nghiệp vụ (3). Mua chịu văn phòng phẩm. ĐTN mua giấy và một số đồ dùng khác trị giá 1.600 dự kiến đủ dùng trong vài tháng từ công ty ANP. ANP đồng ý cho ĐTN thanh toán vào tháng 10/2012. Nghiệp vụ này là một khoản mua chịu. Tài sản tăng lên nhờ những lợi ích kỳ vọng trong tương lai do việc sử dụng giấy và đồ dùng đem lại và nợ phải trả tăng lên một khoản bằng khoản mua chịu công ty ANP. Phân tích cơ bản: Văn phòng phẩm tăng 1.600 và nợ phải trả tăng 1.600. Phân tích phương trình: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Tiền mặt VPP Thiết bị = Vốn đầu tư 8.000 7.000 15.000 (3) 1.600 1.600 Số dư 8.000 + 1.600 + 7.000 = 1.600 + 15.000 16.600 = 16.600 Tổng tài sản hiện giờ là 16.600. Con số này bằng tổng của 1.600 nợ phải trả và 15.000 vốn chủ sở hữu. Nghiệp vụ (4). Cung cấp dịch vụ và được trả bằng tiền mặt. Khách hàng mua dịch vụ bảo trì hệ thống máy tính của ĐTN và trả 1.200 tiền mặt. Nghiệp vụ này đại diện cho hoạt động tạo doanh thu của ĐTN. Nên nhớ rằng doanh thu làm tăng vốn chủ sở hữu. Phân tích cơ bản: Tiền mặt tăng 1.200 và doanh thu (cụ thể là doanh thu từ dịch vụ) tăng 1.200. ACC202_Bai2_v1.0013107218 37
- Bài 2: Chu trình kế toán Phân tích phương trình: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Tiền Vốn Doanh VPP Thiết bị = mặt đầu tư thu 8.000 1.600 7.000 1.600 15.000 Doanh (4) 1.200 1.200 thu DV Số dư 9.200 + 1.600 + 7.000 = 1.600 + 15.000 + 1.200 17.800 = 17.800 Hai vế của phương trình cân bằng tại 17.800. Doanh thu từ dịch vụ được xét đến khi xác định thu nhập ròng của ĐTN. Xin hãy lưu ý rằng chúng tôi không thể trình bày chi tiết về từng tài khoản doanh thu và chi phí riêng biệt trong ví dụ này. Do đó, doanh thu (và chi phí, sẽ được đề cập sau) sẽ được tóm tắt trên một cột Doanh thu và một cột Chi phí. Tuy nhiên, việc theo dõi tên danh mục (tài khoản) rất quan trọng vì ta sẽ cần đến chúng khi lập báo cáo tài chính ở phần sau. Nghiệp vụ (5). Mua chịu quảng cáo. VTV gửi hóa đơn quảng cáo trị giá 250 cho ĐTN nhưng việc thanh toán được hoãn lại sang ngày khác. Nghiệp vụ này đã làm tăng nợ phải trả và giảm vốn chủ sở hữu. Các đối tượng cụ thể có liên quan là nợ phải trả và chi phí (cụ thể là chi phí quảng cáo). Tác động của nghiệp vụ này tới phương trình như sau: Phân tích cơ bản: Nợ phải trả tăng 250, và vốn chủ sở hữu giảm 250 do chi phí quảng cáo Phân tích phương trình: Nợ Tài sản = phải + Vốn chủ sở hữu trả Tiền Thiết Vốn Doanh Chi VPP = mặt bị đầu tư thu phí 9.200 1.600 7.000 1.600 15.000 1.200 Chi (5) 250 250 phí QC Số 9.200 + 1.600 + 7.000 = 1.850 + 15.000 + 1.200 – 250 dư 17.800 = 17.800 Hai vế của phương trình vẫn cân bằng tại 17.800. Vốn chủ sở hữu giảm khi ĐTN thực hiện chi tiêu trên. Các khoản chi phí không nhất thiết phải thanh toán bằng tiền mặt ngay tại thời điểm phát sinh. Sau này khi ĐTN trả nợ, Khoản phải trả và Tiền mặt sẽ giảm [xem Nghiệp vụ (8)]. Chi phí quảng cáo là một khoản chi phí (chứ không phải tài sản) bởi vì công ty đã tận dụng lợi ích từ quảng cáo. Chi phí quảng cáo được xét đến khi xác định thu nhập ròng. Nghiệp vụ [6]. Cung cấp dịch vụ và được trả ngay bằng tiền mặt một phần và phần còn lại cho khách hàng nợ. ĐTN cung cấp dịch vụ lập trình cho khách hàng với giá 3.500. Khách hàng trả 1.500 bằng tiền mặt và nợ lại 2.000. Nghiệp vụ này làm tài sản và vốn chủ sở hữu tăng một lượng như nhau. 38 ACC202_Bai2_v1.0013107218
- Bài 2: Chu trình kế toán Phân tích cơ bản: Ba khoản cụ thể bị ảnh hưởng: Tiền mặt tăng 1.500, khoản phải thu tăng 2.000 USD, và doanh thu từ dịch vụ tăng 3.500. Phân tích phương trình: Nợ phải Tài sản = trả + Vốn chủ sở hữu Tiền Phải Thiết Vốn Doanh Chi mặt thu VPP bị = đầu tư thu phí 9.200 1.600 7.000 1.850 15.000 1.200 250 Doanh (6) 1.500 2.000 3.500 thu DV Số dư 10.700 + 2.000 + 1.600 + 7.000 = 1.850 + 15.000 + 4.700 – 250 21.300 21.300 ĐTN tạo ra doanh thu bằng cách cung cấp dịch vụ và vì vậy công ty có doanh thu 3.500. Công ty nhận được 1.500 tiền mặt và khoản phải thu tăng 2.000. Khoản phải thu đại diện cho cam kết của khách hàng sẽ trả 2.000 cho ĐTN trong tương lai. Sau này khi ĐTN nhận được số tiền còn lại, tiền mặt sẽ tăng và khoản phải thu sẽ giảm [xem Nghiệp vụ (9)]. Nghiệp vụ [7]. Thanh toán các chi phí. Trong tháng 9/2012, ĐTN thanh toán các chi phí sau bằng tiền mặt: thuê mặt bằng 600, tiền lương cho nhân viên 900, tiền điện nước 200. Những khoản thanh toán này làm tiền mặt giảm 1.700, các khoản chi phí cụ thể (chi phí thuê mướn, chi phí tiền lương và chi phí điện nước) làm vốn chủ sở hữu cũng giảm một lượng tương đương. Tác động của nghiệp vụ này tới phương trình như sau: Nợ Tài sản = phải + Vốn chủ sở hữu trả Tiền Phải Thiết Vốn Doanh Chi + + VPP + = + + – mặt thu bị đầu tư thu phí 10.700 2.000 1.600 7.000 1.850 15.000 4.700 250 Chi (7) (1.700) 600 phí 900 200 Số 9.000 + 2.000 1.600 + 7.000 = 1.850 + 15.000 + 4.700 – 1.950 dư 19.600 = 19.600 Hai vế của phương trình cân bằng tại 19.600. Ba dòng trong bảng phân tích thể hiện ba loại chi phí phát sinh khác nhau. Nghiệp vụ [8]. Thanh toán Khoản phải trả. ĐTN thanh toán hóa đơn quảng cáo với VTV trị giá 250 bằng tiền mặt. Trước đó công ty đã ghi chép hóa đơn này như một khoản tăng lên trong nợ phải trả và một khoản giảm đi trong vốn chủ sở hữu. ACC202_Bai2_v1.0013107218 39
- Bài 2: Chu trình kế toán Phân tích cơ bản: Hoạt động thanh toán hóa đơn mua chịu bằng tiền mặt làm giảm 250 trong tài sản tiền mặt và 250 trong nợ phải trả (khoản phải trả VTV). Phân tích phương trình: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Thiết Vốn Doanh Chi Tiền mặt Phải thu VPP = bị đầu tư thu phí 9.000 2.000 1.600 7.000 1.850 + 15.000 + 4.700 – 1.950 Chi (8) (250) (250) phí Số 8.750 + 2.000 1.600 + 7.000 = 1.600 + 15.000 + 4.700 – 1.950 dư 19.350 = 19.350 Ta nhận thấy việc thanh toán một khoản nợ phải trả có liên quan tới một khoản chi tiêu đã được ghi chép từ trước không làm ảnh hưởng tới vốn chủ sở hữu. Công ty đã ghi chi phí này ở Nghiệp vụ (5) và không ghi lại nữa. Nghiệp vụ [9]. Khách hàng thanh toán hóa đơn mua chịu bằng tiền mặt. ĐTN nhận được 600 tiền mặt từ khách hàng trước đó mua chịu dịch vụ [xem Nghiệp vụ (6)]. Việc này làm thay đổi cấu trúc tài sản nhưng không làm thay đổi tổng tài sản. Phân tích cơ bản: Tiền mặt tăng 600, khoản phải thu giảm 600 Phân tích phương trình: Nợ phải Tài sản = trả + Vốn chủ sở hữu Tiền mặt Phải thu VPP Thiết bị = Vốn đầu tư Doanh thu Chi phí 8.750 2.000 1.600 7.000 1.600 15.000 4.700 1.950 (9) 600 (600) Số dư 9.350 + 1.400 1.600 + 7.000 = 1.600 + 15.000 + 4.700 – 1.950 19.350 = 19.350 Lưu ý rằng việc thu một khoản phải thu phát sinh do bán chịu dịch vụ và đã được ghi chép trước đó không ảnh hưởng tới vốn chủ sở hữu. ĐTN đã ghi chép khoản thu nhập này trong Nghiệp vụ (6) và không phải ghi lại nữa. Nghiệp vụ (10). Chủ sở hữu rút tiền mặt. Ông Nguyên rút 1.300 tiền mặt từ công ty để sử dụng cho mục đích cá nhân. Nghiệp vụ này làm tài sản và vốn chủ sở hữu cùng giảm một lượng như nhau là 1.300. Phân tích cơ bản: Tiền mặt giảm 1.300 và khoản Rút vốn của chủ sở hữu tăng 1.300 hay vốn chủ sở hữu giảm 1.300. Phân tích phương trình: Nợ Tài sản = phải + Vốn chủ sở hữu trả Rút Phải Thiết Vốn đầu Doanh Tiền mặt + + VPP + = + – vốn + – Chi phí thu bị tư thu CSH 9.350 1400 1.600 7.000 1.600 15.000 4.700 1.950 (10) (1.300) 1.300 Số 9.350 + 1.400 1.600 + 7.000 = 1.600 + 15.000 – 1.300 + 4.700 – 1.950 dư 18.050 = 18.050 40 ACC202_Bai2_v1.0013107218
- Bài 2: Chu trình kế toán Ta nhận thấy rằng việc chủ sở hữu rút tiền mặt có tác động ngược chiều với việc chủ sở hữu đầu tư. Rút vốn của chủ sở hữu không phải là chi phí. Chi phí phát sinh nhằm mục đích kiếm doanh thu. Rút vốn không tạo ra doanh thu. Đó là sự giảm đầu tư. Cũng giống như vốn đầu tư của chủ sở hữu, rút vốn của chủ sở hữu không được xét đến khi xác định thu nhập ròng. Tóm tắt nghiệp vụ Hình 2.2 tóm tắt các nghiệp vụ trong tháng 9/2012 của ĐTN để biểu diễn tác động tổng hợp của chúng tới phương trình kế toán cơ bản. Nó cũng chỉ ra số nghiệp vụ và ảnh hưởng cụ thể của từng nghiệp vụ. Nợ phải Tài sản = trả + Vốn chủ sở hữu Rút Tiền Phải Thiết Vốn vốn Doanh Chi mặt + thu + VPP + bị = + đầu tư – CSH + thu – phí (1) 15.000 15.000 (2) (7.000) 7.000 (3) 1.600 1.600 (4) 1.200 1.200 (5) 250 250 (6) 1.500 2.000 3.500 (7) (900) 900 (600) 600 (200) 200 (8) (250) (250) (9) 600 (600) (10) (1.300) 1.300 SD 9.350 + 1.400 1.600 + 7.000 = 1.600 + 15.000 – 1.300 + 4.700 – 1.950 18.050 = 18.050 Hình 2.2-2: Bảng tóm tắt nghiệp vụ của ĐTN Hình 2.2-2 đã phản ánh một số thực tế quan trọng: (1) Mỗi nghiệp vụ được phân tích dựa trên ảnh hưởng của nó tới: a) ba thành phần của phương trình kế toán cơ bản b) những khoản cụ thể trong từng thành phần (2) Hai vế của phương trình phải luôn luôn cân bằng. Báo cáo tài chính Mục đích nghiên cứu: Hiểu bốn báo cáo tài chính và cách lập bốn báo cáo tài chính Các công ty lập báo cáo tài chính sau dựa trên dữ liệu kế toán tóm tắt: (1) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trình bày doanh thu, chi phí, thu nhập ròng hoặc lỗ ròng phát sinh trong một giai đoạn cụ thể. (2) Báo cáo vốn chủ sở hữu tóm tắt những thay đổi trong vốn chủ sở hữu trong một giai đoạn cụ thể. (3) Bảng cân đối kế toán báo cáo tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại một ngày cụ thể. ACC202_Bai2_v1.0013107218 41
- Bài 2: Chu trình kế toán (4) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm tắt thông tin về dòng tiền vào (số thu) và dòng tiền ra (các khoản chi) trong một giai đoạn cụ thể. Những báo cáo này cung cấp dữ liệu tài chính liên quan tới người dùng bên trong và bên ngoài. Hình 2.2–3 cho thấy các báo cáo tài chính của ĐTN (đơn vị tính 1.000đ). ĐTN Co,.Ltd Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1/9/2012 – 30/9/2012 Thông tin hữu ích Doanh thu Tiêu đề của mỗi báo Doanh thu từ dịch vụ 4.700 cáo bao gồm tên công Chi phí ty, loại báo cáo, ngày hoặc giai đoạn cụ thể Chi phí tiền lương và tiền công 900 mà báo cáo đề cập. Chi phí thuê mướn 600 Chi phí quảng cáo 250 Chi phí tiện ích 200 Tổng chi phí 1.950 Lợi nhuận ròng 2.750 ĐTN Co,.Ltd Báo cáo vốn chủ sở hữu 1/9/2012 – 30/9/2012 Thông tin hữu ích Vốn chủ sở hữu, 1/9 0 Tổng số cuối cùng Tăng: Đầu tư 15.000 được gạch chân kép, Lợi nhuận ròng 2.750 17.750 và các khoản âm (trong báo cáo lưu 17.750 chuyển tiền tệ) được Giảm: Rút vốn 1.300 viết trong ngoặc đơn. Vốn chủ sở hữu, 30/9 16.450 ĐTN Co,.Ltd Bảng cân đối kế toán 30/9/2012 Tài sản Tiền mặt 8.050 Khoản phải thu 1.400 Hàng dự trữ 1.600 Trang thiết bị 7.000 Tổng tài sản 18.050 Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Khoản phải trả nhà cung cấp 1.600 Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu 16.450 Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 18.050 42 ACC202_Bai2_v1.0013107218
- Bài 2: Chu trình kế toán ĐTN Co,.Ltd Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1/9/2012 – 30/9/2012 Thông tin hữu ích Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh 1. Lợi nhuận ròng doanh được tính toán đầu Số thu tiền mặt từ doanh thu 3.300 tiên và được dùng để Tiền trả nhà cung cấp và nhân viên (1.950) xác định số dư cuối kỳ của vốn chủ sở hữu Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD 1.350 2. Số dư cuối kỳ của Lưu chuyển tiền từ hoạt động vốn chủ sở hữu được đầu tư dùng để lập bảng cân Mua sắm trang thiết bị (7.000) đối kế toán. Lưu chuyển tiền thuần từ HĐ ĐT (7.000) 3. Số tiền mặt trong bảng cân đối kế toán Lưu chuyển tiền từ hoạt động được dùng để lập báo tài chính cáo lưu chuyển tiền tệ. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15.000 Rút vốn của chủ sở hữu (1.300) Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC 13.700 Tổng lưu chuyển tiền trong kỳ 8.050 Tiền tồn đầu kỳ 0 Tiền tồn cuối kỳ 8.050 Hình 2.2-3: Các báo cáo tài chính và mối tương quan giữa chúng Lưu ý rằng giữa các báo cáo trong hình 2.2–3 có mối tương quan: (1) Lợi nhuận ròng 2.750 trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được cộng vào số dư đầu kỳ của vốn chủ sở hữu trong báo cáo vốn chủ sở hữu. (2) Số dư cuối kỳ của vốn chủ sở hữu 16.450 trong báo cáo vốn chủ sở hữu được báo cáo trong bảng cân đối kế toán. (3) Tiền mặt 8.050 USD trong bảng cân đối kế toán được báo cáo trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Một số lưu ý khi lập báo cáo tài chính Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh o Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ghi chép doanh thu và chi phí trong một giai đoạn cụ thể (trong trường hợp của ĐTN, giai đoạn này là 1/9/2012 – 30/9/2012). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ĐTN được lập từ những dữ liệu có trong cột vốn chủ sở hữu ở Hình 2.2–2. o Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh liệt kê doanh thu trước, tiếp theo là chi phí, cuối cùng là Lợi nhuận ròng (hoặc lỗ ròng). Lợi nhuận ròng phát sinh khi doanh thu lớn hơn chi phí. Lỗ ròng phát sinh khi chi phí lớn hơn doanh thu. o Lưu ý rằng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không xét đến các nghiệp vụ đầu tư và rút vốn giữa chủ sở hữu và doanh nghiệp khi tính toán thu nhập ròng. Ví dụ, như đã giải thích ở trên, việc ông Nguyên rút tiền mặt khỏi ĐTN không được coi là chi phí kinh doanh. ACC202_Bai2_v1.0013107218 43
- Bài 2: Chu trình kế toán Báo cáo vốn chủ sở hữu o Báo cáo vốn chủ sở hữu ghi chép những thay đổi trong vốn chủ sở hữu trong một giai đoạn cụ thể. Giai đoạn này trùng với giai đoạn được đề cập trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Dữ liệu cho việc lập báo cáo vốn chủ sở hữu là cột vốn chủ sở hữu trong bảng tóm tắt (Hình 2.2–2) và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Dòng đầu tiên trong báo cáo là số dư đầu kỳ của vốn góp (con số này bằng 0 khi doanh nghiệp mới đi vào hoạt động). Tiếp theo là vốn đầu tư của chủ sở hữu, lợi nhuận (hoặc lỗ) ròng, và rút vốn của chủ sở hữu. Báo cáo này giải thích tại sao vốn chủ sở hữu tăng hoặc giảm trong kỳ. o Sẽ ra sao nếu Softbyte báo cáo lỗ ròng trong tháng đầu tiên? Giả sử trong tháng 9/2012, ĐTN lỗ 10.000. Hình 2.2–4 cho thấy lỗ ròng trong báo cáo vốn chủ sở hữu. ĐTN Co,.Ltd Báo cáo vốn chủ sở hữu 1/9/2012 – 30/9/2012 Vốn chủ sở hữu, 1/9 0 Tăng: Đầu tư 15.000 15.000 Giảm: Rút vốn 1.300 Lỗ ròng 10.000 11.300 Vốn chủ sở hữu, 30/9 3.700 Hình 2.2-4 : Lỗ ròng Nếu chủ sở hữu đầu tư thêm vào doanh nghiệp, công ty sẽ báo cáo khoản đó vào tài khoản đầu tư trong báo cáo vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối kế toán o Bảng cân đối kế toán của ĐTN ghi chép tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại một ngày cụ thể (trong trường hợp của ĐTN là ngày 30/9/2012). Công ty lập bảng cân đối kế toán dựa theo tiêu đề của từng cột trong bảng tóm tắt (Hình 2.2–2) và dữ liệu cuối kỳ trong dòng cuối của bảng. o Ta nhận thấy bảng cân đối kế toán liệt kê tài sản đầu tiên, tiếp theo là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tổng tài sản phải bằng tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. ĐTN chỉ báo cáo một khoản nợ phải trả – là Khoản phải trả nhà cung cấp – trong bảng cân đối kế toán. Trong hầu hết các trường hợp, luôn có ít nhất hai khoản nợ phải trả. Khi đó, thông thường người ta báo cáo như sau: Nợ phải trả Thương phiếu phải trả 10.000 Khoản phải trả nhà cung cấp 63.000 Tiền lương và tiền công phải trả 18.000 Tổng nợ phải trả 91.000 Hình 2.2-5: Nợ phải trả Bảng cân đối kế toán đem lại một bức tranh tổng quan về tình hình tài chính của công ty tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng hoặc cuối năm). 44 ACC202_Bai2_v1.0013107218
- Bài 2: Chu trình kế toán Báo cáo lưu chuyển tiền tệ o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết thông tin về số thu và các khoản chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn cụ thể. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy (1) ảnh hưởng của các hoạt động kinh doanh của công ty tới tiền mặt trong kỳ, (2) các nghiệp vụ đầu tư của công ty, (3) các nghiệp vụ tài chính của công ty, (4) lưu chuyển tiền thuần trong kỳ, và (5) số dư tiền mặt cuối kỳ. o Việc báo cáo nguồn, cách sử dụng và những thay đổi trong tiền mặt rất hữu ích vì nhà đầu tư, chủ nợ và những người khác muốn biết những gì đang diễn ra với nguồn lực có tính thanh khoản cao nhất của công ty. Chính báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã trả lời cho những câu hỏi đơn giản nhưng quan trọng đó. Tiền mặt trong kỳ đến từ đâu? Tiền mặt trong kỳ được sử dụng để làm gì? Cán cân tiền mặt trong kỳ thay đổi như thế nào? Như đã thấy trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ của ĐTN, tiền mặt trong kỳ đã tăng 8.050. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh làm tiền mặt tăng 1.350. Lưu chuyển tiền từ nghiệp vụ đầu tư làm tiền mặt giảm 7.000. Và lưu chuyển tiền từ nghiệp vụ tài chính làm tiền mặt tăng 13.700 USD. 2.3. Tài khoản kế toán và phương pháp ghi kép Mục đích nghiên cứu: (1) Hiểu được bản chất của tài khoản kế toán và vai trò của tài khoản kế toán trong quy trình ghi sổ kế toán. (2) Nhận biết được bên Nợ và bên Có của mỗi tài khoản kế toán và nguyên tắc ghi vào bên Nợ, bên Có của mỗi tài khoản để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (3) Xác định được các bước cơ bản trong quy trình ghi sổ kế toán (4) Hiểu được phương pháp ghi sổ Nhật kí chung và vai trò của sổ Nhật kí chung trong quy trình ghi sổ kế toán (5) Hiểu được phương pháp ghi Sổ Cái và vai trò của Sổ Cái trong quy trình ghi sổ kế toán (6) Thực hiện được việc khóa sổ kế toán và hiểu được vai trò của công việc khóa sổ kế toán trong quy trình ghi sổ kế toán. (7) Lập được bảng cân đối thử và nắm được mục đích của lập bảng cân đối thử. 2.3.1. Tài khoản kế toán Khái niệm tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán là nơi để ghi nhận các biến động tăng, giảm của các đối tượng kế toán cụ thể như tài sản, nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu. Ví dụ như công ty ĐTN trong mục 2.1 đã giới thiệu có các tài khoản như TK Tiền mặt, TK Nợ phải thu, TK Nợ phải trả, TK Doanh thu cung cấp dịch vụ, TK Chi phí tiền lương và tiền công, v.v.v. (Chú ý là khi đề cập đến TK cụ thể nào thì phải viết hoa tên của TK đó). Kết cấu đơn giản nhất của 1 Tài khoản kế toán bao gồm 3 yếu tố là: Tên tài khoản, bên trái tài khoản (hay còn gọi là bên Nợ), bên phải tài khoản (hay còn gọi là bên Có). Vì dạng của tài khoản kế toán có hình giống chữ T nên người ta hay gọi là tài khoản chữ T. Hình 2.1 phản ánh dạng cơ bản nhất của tài khoản. Trong tài liệu này chúng ta ACC202_Bai2_v1.0013107218 45
- Bài 2: Chu trình kế toán sẽ sử dụng dạng tài khoản này một cách liên tục để giải thích các quan hệ kế toán cơ bản Tên tài khoản Bên trái Bên phải hoặc Bên Nợ hoặc Bên Có Hình 2.3-1: Kết cấu cơ bản của tài khoản kế toán Bên Nợ và Bên Có của tài khoản kế toán: Thuật ngữ “Nợ” được dùng để chỉ bên trái của tài khoản còn thuật ngữ “Có’ được dùng để chỉ bên phải của tài khoản. Thực chất, “Nợ” hay “Có” không ám chỉ sự tăng lên hay sự giảm đi như nhiều người thường nhầm lẫn. Khi nói đến ghi Nợ hay ghi Có nghĩa là nói đến vị trí để kế toán ghi số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản. Ví dụ, ghi 1 số tiền vào bên trái của tài khoản thì gọi là ghi Nợ, ghi 1 số tiền vào bên phải tài khoản thì gọi là ghi Có. Tương tự như vậy thì tổng số tiền đã ghi ở bên trái của Tài khoản gọi là tổng số phát sinh Nợ của tài khoản, tổng số tiền đã ghi ở bên phải của tài khoản gọi là tổng số phát sinh Có của tài khoản. Quy luật ghi bên Nợ hay bên Có của tài khoản được minh họa như Hình 2.3–2. Lấy số liệu của các nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến đối tượng kế toán Tiền mặt của công ty ĐTN (xem hình 2.2-2). Dạng tài khoản kế toán Dạng bảng kê TK Tiền mặt 15,000 ngđ (Bên Nợ) 15,000 (Bên Có) 7,000 (7,000) 1,200 1,700 1,200 1,500 250 1,500 600 1,300 (1,700) (Dư Nợ) 8,050 (250) 600 (1,300) Cộng: 8,050 Hình 2.3-2: Ghi chép sự thay đổi tăng giảm lên 1 tài khoản kế toán Nếu trình bày theo dạng bảng kê ta thấy: Các nghiệp vụ thu tiền (làm tăng tiền) được ghi bình thường, các nghiệp vụ chi tiền (làm giảm tiền) được ghi trong dấu ( ). Ví dụ tại công ty ĐTN ta thấy công ty trong kì đã thu 15.000 và chi 7.000 Nếu trình bày dưới dạng tài khoản ta thấy: Số tiền tăng được ghi vào Bên Nợ của tài khoản Tiền, số tiền giảm được ghi vào Bên Có của tài khoản Tiền. Việc phản ánh số phát sinh tăng ở 1 bên và phản ánh số phát sinh giảm ở bên kia sẽ làm giảm bớt các lỗi trong tính toán và xác định dễ dàng tổng số tiền tăng trong kì (ở bên Nợ của tài khoản Tiền), tổng số tiền giảm trong kì (ở bên Có của tài khoản Tiền). Số dư của tài khoản được tính bằng cách lấy số liệu 2 bên trừ cho nhau (bên tăng trừ bên giảm). Theo ví dụ trên ta thấy, số dư của tài khoản Tiền được ghi ở bên Nợ của tài 46 ACC202_Bai2_v1.0013107218
- Bài 2: Chu trình kế toán khoản là 8,050ngđ cho thấy công ty có số phát sinh tăng nhiều hơn số phát sinh giảm với số tiền là 8,050ngđ. Đầu kì công ty không có tiền nhưng cuối kì công ty hiện có 8,050ngđ. 2.3.2. Phương pháp ghi sổ kép Ở mục 2.2 chúng ta đã nắm được ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên phương trình kế toán. Lưu ý rằng mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến ít nhất 2 đối tượng kế toán, 2 tài khoản kế toán để đảm bảo giữ vững sự cân bằng của phương trình kế toán. Nói cách khác, mỗi nghiệp vụ kinh tế khi được ghi lên tài khoản thì số tiền ghi vào bên Nợ của các tài khoản phải luôn bằng số tiền ghi vào bên Có của các tài khoản. Tính cân bằng giữa Nợ và Có này chính là cơ sở của phương pháp ghi sổ kép. Theo phương pháp ghi sổ kép thì mỗi nghiệp vụ kinh tế đều ảnh hưởng tới 2 bên của tài khoản và phải được ghi vào các bên phù hợp của tài khoản kế toán. Theo phương pháp này, kế toán sẽ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ chính xác hơn, hạn chế được các sai sót. Nếu như mỗi nghiệp vụ kinh tế, khi ghi lên tài khoản đều thỏa mãn: số tiền ghi vào bên Nợ của các tài khoản luôn bằng với số tiền ghi vào bên Có của tài khoản thì như vậy sau khi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã ghi lên tài khoản thì tổng số tiền ghi vào bên Nợ cũng sẽ bằng tổng số tiền ghi vào bên Có. Áp dụng phương pháp ghi sổ kép vừa đảm bảo sự cân bằng ở phương trình kế toán vừa hiệu quả hơn phương pháp cộng hay trừ mỗi khi tăng hay giảm đối tượng kế toán như đã thực hiện ở mục 2.2. Phần tiếp theo chúng ta sẽ trình bày kĩ hơn về nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có trên các tài khoản theo phương pháp ghi sổ kép. 2.3.3. Nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có và số dư của tài khoản kế toán Nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có đối với tài khoản Tài sản và tài khoản Nguồn vốn Theo hình 2.2–2 mô tả các nghiệp vụ xảy ra ở công ty ĐTN, khi tiền của công ty tăng – Tiền là một tài sản của công ty – kế toán sẽ ghi vào bên trái (bên Nợ) của tài khoản Tiền và ngược lại khi tiền của công ty giảm kế toán sẽ ghi vào bên phải (bên Có) của tài khoản Tiền. Theo phương trình kế toán: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu nên sự tăng lên (hay giảm) của khoản mục nợ phải trả phải được ghi nhận ngược với sự tăng (hay giảm) đối với khoản mục tài sản. Do vậy khi nợ phải trả tăng lên kế toán sẽ ghi vào bên Có của TK Nợ phải trả còn khi nợ phải trả giảm xuống kế toán sẽ ghi vào bên nợ của TK Nợ phải trả. Hình 2.3–3 tóm tắt quy luật ghi chép vào tài khoản kế toán như sau: Ghi Nợ khi: Ghi Có khi: Tài sản tăng Tài sản giảm Nợ phải trả giảm Nợ phải trả tăng Hình 2.3-3: Quy luật ghi Nợ, ghi Có trên TK Số dư của TK Tài sản thông thường ở bên Nợ: Bởi lẽ số tiền được ghi vào bên Nợ của tài khoản tài sản luôn lớn hơn số tiền ghi vào bên Có của tài khoản tài sản. ACC202_Bai2_v1.0013107218 47
- Bài 2: Chu trình kế toán Số dư của TK Nợ phải trả thông thường ở bên Có: Bởi lẽ số tiền ghi vào bên Có của tài khoản nợ phải trả lớn hơn số tiền ghi vào bên Nợ của tài khoản nợ phải trả. Thông thường số dư của tài khoản có liên quan mật thiết đến việc kế toán ghi nhận các nghiệp vụ tăng ở bên nào, nếu các nghiệp vụ tăng được ghi ở bên Nợ của tài khoản thì tài khoản đó sẽ có số dư bên Nợ và ngược lại khi các nghiệp vụ tăng được ghi ở bên Có của tài khoản thì tài khoản đó có số dư bên Có. Như vậy các TK có số dư thông thường được thể hiện ở Hình 2.3–4 TK Tài sản TK Nợ phải trả Ghi tăng bên Nợ Ghi giảm bên Có Ghi giảm bên Nợ Ghi tăng bên Có Số dư (thông thường) Số dư (thông thường) Hình 2.3-4: Phản ánh số dư trên các tài khoản tài sản và tài khoản nợ phải trả Nắm được vị trí của số dư trên tài khoản sẽ giúp kế toán phát hiện ra lỗi sai. Ví dụ như tài khoản Thiết bị khi có số dư bên Có hay TK Tiền lương và tiền công phải trả có số dư bên Nợ là dấu hiệu của các sai sót kế toán. Trong các tình huống đặc biệt thì số dư tài khoản không ở bên thông thường vẫn có thể chấp nhận được. Ví dụ đối với TK Tiền sẽ có số dư Có khi công ty rút quá số dư trong tài khoản tiền gửi tại ngân hàng (ví dụ phát hành séc quá số dư). Nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có đối với tài khoản Vốn chủ sở hữu Như đã đề cập ở mục 2.2, khi chủ sở hữu góp vốn hoặc doanh thu tăng thì sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu. Khi chủ sở hữu rút vốn hoặc chi phí tăng thì sẽ làm giảm vốn chủ sở hữu. Công ty cần sử dụng những tài khoản này để phản ánh sự biến động của các đối tượng kế toán xuất hiện trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Khoản tiền đầu tư của chủ sở hữu được ghi Có TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu. Việc ghi vào bên Có là ghi tăng tài khoản này và ghi vào bên Nợ là ghi giảm giá trị của tài khoản này. Khi một người đầu tư vốn vào công ty, kế toán ghi tăng tiền (ghi Nợ vào TK Tiền) và ghi tăng vốn chủ sở hữu (ghi Có vào TK Vốn chủ sở hữu). Khi vốn chủ sở hữu giảm kế toán ghi Nợ vào TK Vốn chủ sở hữu. Hình 2.3–5 thể hiện cách thức ghi tăng giảm trên tài khoản Vốn chủ sở hữu. Bên Nợ Bên Có Giảm vốn chủ sở hữu Tăng vốn chủ sở hữu Hình 2.3-5: Ghi tăng, giảm trên TK Vốn chủ sở hữu TK Vốn chủ sở hữu Bên Nợ: Ghi giảm VCSH Bên Có: Ghi tăng VCSH Số dư (thông thường) Hình 2.3-6: Phản ánh số dư thông thường trên TK vốn chủ sở hữu Nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có đối vói TK Rút vốn của chủ sở hữu Người chủ sở hữu có thể rút vốn hoặc các loại tài sản khác của công ty để chi dùng cho mục đích cá nhân. Nghiệp vụ rút vốn này có thể ghi trực tiếp vào bên Nợ của TK vốn chủ sở hữu để giảm vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên việc ghi riêng khoản mục này trên tài khoản Rút vốn được ưu tiên áp dụng bởi vì nó giúp cho kế toán dễ dàng tính toán tổng số tiền chủ sở hữu đã rút trong kì kế toán. Khoản rút vốn tăng được ghi vào bên 48 ACC202_Bai2_v1.0013107218
- Bài 2: Chu trình kế toán Nợ của TK Rút vốn, khoản rút vốn giảm được ghi bên Có TK Rút vốn. Thông thường TK Rút vốn có số dư bên Nợ. Hình 2.3–7 thể hiện quy luật ghi Nợ, ghi Có trên TK Rút vốn. TK Rút vốn Bên Nợ Bên Có Tăng khoản rút vốn Giảm khoản rút vốn Hình 2.3-7: Ghi tăng, giảm trên TK Rút vốn TK Rút vốn Bên Nợ: Ghi tăng khoản rút vốn Bên Có: Ghi giảm khoản rút vốn Số dư (thông thường) Hình 2.3-8: Phản ánh số dư thông thường trên TK Rút vốn Chú ý rằng TK Rút vốn làm giảm vốn chủ sở hữu,. Nó không phải là TK thuộc báo cáo kết quả kinh doanh như TK Doanh thu hay TK Chi phí. Bài tập tình huống: Liên quan đến TK Doanh thu và TK Chi phí Đội bóng chuyền có tên Thể Công có những tài khoản doanh thu và chi phí như sau. Hãy cho biết đội bóng đá SHB Đà Nẵng có những tài khoản tương tự như vậy không. TK Doanh thu TK Chi phí Thu từ bán vé Lương của cầu thủ Thu tiền bản quyền phát sóng TV, đài Lương cán bộ quản lí Thu phí chuyển nhượng cầu thủ Tiền công tác phí Thu từ quảng cáo Phí bảo trì sân bãi Nguyên tắc ghi nhận đối với tài khoản Doanh thu và tài khoản Chi phí Doanh thu là khoản làm tăng lợi ích của các chủ sở hữu. Khi 1 công ty có sự gia tăng về doanh thu thì sẽ kéo theo sự gia tăng về vốn chủ sở hữu. Do đó, việc ghi Nợ hay ghi Có lên tài khoản doanh thu sẽ giống với việc ghi Nợ hay ghi Có trên TK Vốn chủ sở hữu. Do vậy tài khoản doanh thu được ghi tăng ở bên Có và ghi giảm ở bên Nợ. Chi phí có ảnh hưởng khác đối với vốn chủ sở hữu: Chi phí phát sinh làm giảm vốn chủ sở hữu vì chi phí tăng làm thu nhập của doanh nghiệp giảm. Do vậy, nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có trên TK Chi phí sẽ ngược với nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có trên TK Doanh thu. Cụ thể là: khi chi phí tăng sẽ ghi vào bên Nợ, khi chi phí giảm được ghi vào bên Có. Hình 2.3-9 thể hiện nguyên tắc ghi nhận trên TK Doanh thu và TK Chi phí. TK Doanh thu, TK Chi phí Bên Nợ Bên Có Tăng Chi phí Giảm chi phí Giảm doanh thu Tăng doanh thu Hình 2.9: Ghi Nợ, ghi Có trên TK Chi phí, TK Doanh thu Trên TK Doanh thu thì số tiền ghi bên Có sẽ lớn hơn số tiền ghi bên Nợ còn trên TK Chi phí thì số tiền ghi bên Nợ sẽ lớn hơn số tiền ghi bên Có. Do vậy, TK Doanh thu thông thường có số dư bên Có, TK Chi phí thông thường có số dư Bên Nợ. Hình 2.3-10 thể hiện kết cấu của TK Doanh thu và TK Chi phí như sau: ACC202_Bai2_v1.0013107218 49
- Bài 2: Chu trình kế toán TK Chi phí TK Doanh thu Ghi tăng bên Nợ Ghi giảm bên Có Ghi giảm bên Nợ Ghi tăng bên Có Số dư Số dư (thông thường) (thông thường) Hình 2.3-10: Nguyên tắc ghi trên tài khoản Doanh thu và tài khoản Chi phí Tóm tắt nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có trên TK kế toán Hình 2.3-11 mô tả tóm tắt quy luật ghi Nợ ghi Có trên TKKT và ảnh hưởng của bút toán ghi Nợ, ghi Có đối đối với các tài khoản (tăng hoặc giảm). Học thuộc bảng này để giúp chúng ta thực hiện tốt phương pháp ghi sổ kép. TÀI PTKT NỢ PT VỐN CHỦ SỞ HỮU SẢN PTKT Doanh mở Tài sản = Nợ PT = Vốn CSH – Rút vốn + – Chi phí thu rộng Nợ/Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Kết quả + – – + – + + – – + + – ánh hưởng Hình 2.3-11: Nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có trên tài khoản kế toán 2.3.4. Sổ kế toán 2.3.4.1. Quy trình ghi sổ kế toán Dù kế toán có thể ghi trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên tài khoản kế toán (ghi Sổ Cái) mà không cần định khoản kế toán (Ghi lên Sổ nhật kí). Nhìn chung, các công ty đều thực hiện 3 bước cơ bản trong quy trình ghi sổ kế toán sau đây: Bước 1: Phân tích từng nghiệp vụ kinh tế để xác định ảnh hưởng của nghiệp vụ kinh tế tới các tài khoản kế toán có liên quan. Bước 2: Ghi vào sổ nhật kí chung các nghiệp vụ kinh tế đó. Bước 3: Chuyển số liệu từ sổ nhật kí chung lên Sổ cái tài khoản tương ứng. Quy trình ghi sổ kế toán được bắt đầu với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các giấy tờ ví dụ như hóa đơn bán ra, hóa đơn mua vào,séc, phiếu thu… là minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Căn cứ vào các chứng từ này để kế toán phân tích nghiệp 50 ACC202_Bai2_v1.0013107218
- Bài 2: Chu trình kế toán vụ kinh tế phát sinh và xác định ảnh hưởng của nghiệp vụ kinh tế này đến các loại tài khoản kế toán cụ thể. Sau đó sẽ ghi các thông tin đó trên Sổ nhật kí. Cuối cùng, lấy số liệu phát sinh đã ghi trên sổ Nhật kí để ghi vào Sổ cái của các tài khoản kế toán tương ứng. Hình 2.3-12 minh họa quy trình ghi sổ kế toán. Chuyển thông tin Phân tích Ghi nghiệp vụ từ Nhật kí nghiệp vụ vào sổ nhật kí lên sổ cái tài khoản Hình 2.3-12: Các bước trong quy trình ghi sổ kế toán 2.3.4.2. Sổ nhật kí Kế toán ban đầu sẽ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (trình tự mà nghiệp vụ kinh tế đó xảy ra). Do vậy, sổ nhật kí chính là quyển sổ mà tại đó các nghiệp vụ kinh tế được ghi lần đầu tiên. Trên sổ nhật kí các nghiệp vụ kinh tế được thể hiện dưới dạng ghi Nợ, ghi Có trên các tài khoản kế toán cụ thể theo thông tin phân tích được từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Có nhiều loại sổ nhật kí, tuy nhiên loại nhật kí hay sử dụng nhất là sổ nhật kí chung. Kết cấu quyển sổ nhật kí chung được thiết kế bao gồm nhiều cột để phản ánh các nội dung về nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra như: ngày phát sinh nghiệp vụ, tên tài khoản kế toán, diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế, tham chiếu, số tiền phát sinh bên Nợ, số tiền phát sinh bên Có. Hình 2.3-13 mô tả mẫu sổ Nhật kí (được hiểu là sổ nhật ký chung). Sổ nhật kí có vai trò rất quan trọng trong quy trình ghi sổ kế toán thể hiện ở các điểm sau: 1. Từ sổ nhật kí có thể nhận thấy ảnh hưởng của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp 2. Sổ được ghi theo trình tự thời gian phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế 3. Sổ nhật kí chung còn giúp kế toán dễ dàng kiểm tra tính cân bằng giữa tổng số tiền ghi Nợ và số tiền ghi Có trên các tài khoản kế toán ở mỗi bút toán ghi nhật kí nên hạn chế các sai sót trong quá trình ghi sổ. Ghi nhật kí Ghi sổ nhật kí là việc kế toán phản ánh số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên Sổ nhật kí. Mỗi nghiệp vụ kinh tế đều được kế toán xử lí và phân tích ra thành các nội dung chính để ghi trên các cột khác nhau của sổ Nhật kí chung. Một bút toán đầy đủ trên sổ nhật kí phải bao gồm các nội dung : ngày, tháng, năm phát sinh nghiệp vụ kinh tế, tên tài khoản, số tiền phát sinh của từng tài khoản (phát sinh bên Nợ hay bên Có của tài khoản), diễn giải ngắn gọn nội dung của nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Hình 2.3-13 minh họa phương pháp ghi sổ nhật kí. ACC202_Bai2_v1.0013107218 51
- Bài 2: Chu trình kế toán SỔ NHẬT KÍ Trang: 1 Đối Số tiền ghi Số tiền Ngày Tên TK và diễn giải chiếu Nợ ghi Có 2012 [5] [1],[2]1/9 Tiền 15.000 [3] Vốn góp của chủ sở hữu 15.000 [4] (Chủ sở hữu công ty góp 15.000$ để tiến hành hoạt động kinh doanh) 2/9 Máy tính văn phòng 7.000 Tiền 7.000 (Mua máy tính văn phòng trị giá 7.000$ đã trả tiền) Hình 2.3-13: Sổ nhật kí Các trang của sổ nhật kí chung được đánh số liên tiếp từ Trang 1 đến trang cuối cùng. Đầu mỗi trang sổ phải có số trang để tiện theo dõi thông tin. Chú thích: [1] Dòng này ghi ngày tháng năm phát sinh nghiệp vụ kinh tế [2] Dòng này ghi lần lượt: tên của tài khoản kế toán ghi Nợ (ghi vào cột “Tên tài khoản và diễn giải”) và số tiền phát sinh của tài khoản này (ghi vào cột “Số tiền ghi Nợ”). Tên của TK ghi Nợ được căn sát mép trái của cột “Tên tài khoản và diễn giải” [3] Dòng này ghi lần lượt: tên của tài khoản kế toán ghi Có (ghi vào cột “Tên tài khoản và diễn giải”) và số tiền phát sinh của tài khoản này (ghi vào cột “Số tiền ghi Có”). Tên của TK ghi Có thụt lùi vào trong so với tên TK đã ghi Nợ ở dòng trên. [4] Dòng này diễn giải tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh (dòng này viết ngay sau dòng tên TK ghi Có). Khoảng trống còn lại trên dòng này không có dữ liệu. Điều này giúp ngăn cách các bút toán trên sổ nhật kí để khi đọc nhật kí sẽ đỡ rối, dễ nhìn hơn. [5] Dòng này bỏ trống khi số liệu phát sinh của các tài khoản trên sổ nhật kí chưa được sử dụng để chuyển sang sổ cái. Cột “Đối chiếu” trên Sổ nhật kí được dùng để ghi số hiệu của TK kế toán khi số liệu của các TK kế toán đã được chuyển từ sổ nhật kí sang sổ cái . Do vậy khi kế toán chưa thực hiện việc chuyển sổ thì cột “Đối chiếu” này sẽ để trống. Chú ý: Ghi ghi sổ nhật kí chung kế toán phải rất lưu ý trong việc sử dụng tên tài khoản và loại tài khoản để phản ánh đúng, chính xác nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nếu lựa chọn tài khoản không đúng thì khi lập báo cáo tài chính sẽ không chính xác. Cũng có thể linh hoạt trong việc sử dụng tài khoản nhưng tiêu chí chính để xác định tài khoản là tên tài khoản phải thể hiện được nội dung của tài khoản đó. Khi kế toán sử dụng 1 tài khoản cá biệt nào đó thì kế toán cần phải ghi dưới tên tài khoản đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế diễn ra sau này cũng được ghi vào tài khoản đó. Bút toán giản đơn và bút toán phức tạp Một số bút toán trên sổ Nhật kí chỉ liên quan đến 2 tài khoản kế toán trong đó 1 tài khoản được ghi Nợ, 1 tài khoản được ghi Có (Hình 2.3-13). Những bút toán kiểu như 52 ACC202_Bai2_v1.0013107218
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1 - Th.s Đào Thị Thu Giang
59 p | 501 | 115
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 5 - Kế Toán các quá trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp
18 p | 456 | 114
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 2 - Th.s Đào Thị Thu Giang
14 p | 359 | 90
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 3 - Th.s Đào Thị Thu Giang
84 p | 309 | 89
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Phần 2 - Ths. Nguyễn Thị Trung
44 p | 1209 | 67
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 7 - Th.s Đào Thị Thu Giang
62 p | 271 | 62
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 6 - Th.s Đào Thị Thu Giang
53 p | 259 | 60
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 8 - Th.s Đào Thị Thu Giang
23 p | 223 | 55
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 9 - Th.s Đào Thị Thu Giang
10 p | 227 | 48
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Phần 1 - Ths. Nguyễn Thị Trung
51 p | 230 | 36
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1 - PGS.TS.Mai Thị Hoàng Minh
45 p | 188 | 34
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1 - GV. Phạm Thanh Liêm
82 p | 164 | 34
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1 - Nguyễn Kim Nam
64 p | 282 | 31
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1 - TS. Trần Thị Kim Anh
90 p | 321 | 29
-
Tập bài giảng Nguyên lý kế toán
207 p | 49 | 15
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1 - TS. Trần Văn Thảo
95 p | 144 | 13
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1
20 p | 150 | 7
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1 - Ths. Trần Tú Uyên
59 p | 117 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn