intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Phân tích kinh tế dự án: Chương 4 - Nhận dạng chi phí và lợi ích

Chia sẻ: Xvdxcgv Xvdxcgv | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:18

152
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của chương 4 Nhận dạng chi phí và lợi ích trong Phân tích kinh tế dự án nhằm trình bày về nhận dạng các khoản chi phí, lợi ích, hình thái lợi ích ròng. Phân tích tài chính chỉ đề cập đến những khoản chi phí và lợi ích bằng tiền phát sinh khi thực hiện dự án, và đó là mối quan tâm chính của chủ dự án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Phân tích kinh tế dự án: Chương 4 - Nhận dạng chi phí và lợi ích

  1. Chương 4. NHẬN DẠNG CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH 1. Giới thiệu 2. Nhận dạng các khoản chi phí, lợi ích 3. Hình thái lợi ích ròng 1
  2. Giới thiệu s Phân tích tài chính chỉ đề cập đến những khoản  chi  phí  và  lợi  ích  bằng  tiền  phát  sinh  khi  thực  hiện  dự  án,  và  đó  là  mối  quan  tâm  chính  của  chủ dự án. s Phân tích kinh tế còn đề cập đến những chi phí  ­  lợi  ích  đứng  trên  quan  điểm  của  xã  hội  hay  tổng thể của nền kinh tế. s Ngoài chi phí và lợi ích tài chính, phân tích kinh  tế còn bao gồm những ngoại ứng của DA. 2
  3. Giới thiệu s Phân tích tài chính dựa vào mức giá thực  sự mà chủ thể dự án trả cho đầu vào và  nhận được từ đầu ra. s Giá cả sử dụng trong phân tích kinh tế lại  dựa trên chi phí cơ hội đối với xã hội.  3
  4. Giới thiệu s Sự khác biệt giữa giá và các luồng luân chuyển tài chính  và kinh tế phản ánh mức độ một đối tượng khác trong xã  hội, không phải là chủ thể dự án, được hưởng lợi ích hay  gánh chịu chi phí của dự án.  s Ví dụ: thuế là khoản hưởng lợi của chính phủ khi chủ DA  chi mua hàng hóa dịch vụ phục vụ cho DA;  s Ví dụ:  chi phí cho sức khỏe của người dân xung quanh  nhà máy xi măng không được phản ánh trong luồng chi  phí tài chính của DA. 4
  5. Nhận dạng các khoản chi phí và lợi ích s Những  khoản  chi  phí  ­  lợi  ích  được  xem  xét  trong phân tích kinh tế và tài chính: 1. Phân tích luồng tiền:  Ước  tính  lượng  tiền  mà  dự  án  có  thể  tạo  ra  và  trừ đi lượng tiền có thể cần chi để duy trì dự án.  Luồng  tiền  vào  (cash  inflow):  gồm  các  nguồn  tiền tài trợ (vốn), và doanh thu từ bán sản phẩm,  Luồng tiền ra (outlays): các khoản chi tiêu bằng  tiền  mặt  thực  sự  phát  sinh,  không  gồm  các  chi  phí khấu hao, chi phí sử dụng tài nguyên, … 5
  6. 2. Chi phí chìm (sunk cost)  Là những khoản chi phí phát sinh trong quá khứ mà  không thể tránh khỏi.   Khi  phân  tích  một  dự  án,  chi  phí  chìm  bị  bỏ  đi  vì  chúng ta chỉ quan tâm đến việc thu hồi trong tương  lai đối với những khoản chi phí tương lai.  Do vậy, nên dừng một DA nếu thấy chi phí tương lai  kỳ vọng > lợi ích tương lai kỳ vọng.  Tuy nhiên cũng cần cân nhắc chi phí tháo dỡ và thu  nhập từ thanh lý DA nếu phải dừng giữa chừng. 6
  7. 3. Trả lãi và hoàn gốc  Trả nợ  ­ trả lãi và hoàn gốc sẽ làm phát  sinh những khoản chi tiêu bằng tiền mặt,   Tuy  vậy,  nó  lại  bị  bỏ  qua  khi  phân  tích  kinh tế và tài chính.  Các DA cần được đánh giá một cách độc  lập với các phương thức tài trợ. 7
  8. 4. Lãi trong quá trình xây dựng  Lãi không được tính trong phân tích kinh tế vì nó  cũng chỉ là một khoản chuyển giao. 8
  9. 5. Thanh toán chuyển giao  Một số khoản thanh toán được phản ánh trong chi phí  tài  chính  nhưng  không  phản  ánh  chi  phí  kinh  tế,  mà  chỉ  đơn  thuần  là  sự  chuyển  giao  quyền  kiểm  soát  nguồn lực từ nhóm này sang nhóm khác trong xã hội,  Ví  dụ:  thuế  (thu  nhập)  là  khoản  chi  của  chủ  thể  DA  nhưng là thu nhập của chính phủ. Trợ cấp thì ngược  với thuế.  Tuy  nhiên,  những  khoản  này  thường  được  dùng  để  xác định “người được, kẻ mất” từ DA. 9
  10. 5. Thanh toán chuyển giao  Tuy nhiên không phải khoản thuế nào cũng là  khoản chuyển giao,  Một  số  loại  thuế,  hay  phí  được  định  gắn  với  việc sử dụng nguồn lực nên cũng được xem là  chi phí trong phân tích kinh tế,  Ví dụ: thủy lợi phí, thuế tài nguyên, … 10
  11. 6. Các khoản cho tặng và đóng góp bằng hiện vật  Những  khoản  cho,  tặng  thường  không  được  phản ánh trong chi phí tài chính  Nhưng các khoản này gắn liền với việc sử dụng  nguồn lực trong xã hội nên được xem xét trong  phân tích kinh tế.  Ước  định  giá  trị  của  hàng  hóa  và  dịch  vụ  được  cho tặng này bằng cách định giá chúng ở giá thị  trường. 11
  12. Một thí dụ về dự án dịch vụ hổ trợ nông nghiệp (Trung Quốc) Mục tiêu của dự án: s hổ trợ nông dân tiếp cận thông tin;  s chuyển giao kỹ thuật; s tăng cường khả năng quản lý, tiếp thị, .v.v… Cách thức thực hiện: s Nông dân tự trang trải các chi phí lao động, quản lý và  các khoản dự phòng. s Chính phủ tài trợ chi phí điều hành dự án và thu thuế. 12
  13. Bảng 3. Dự án dịch vụ hổ trợ nông nghiệp Hạng mục Xã hội Chính phủ Nông dân Thu nhập 2.446.975 n.a 2.446.975 Chi phí Lao động gia đình (971.757) 0 (971.757) Dịch vụ quản lý (244.697) 0 (244.697) Lợi tức ước định (122.349) 0 (122.349) trên vốn tự có Các khoản dự (244.697) 0 (244.697) phòng Thuế n.a 213.758 (213.758) Chi phí dự án (819.993) (819.993) n.a Lợi ích ròng 43.482 (606.235) 649.717 13
  14. 7. Ngoại ứng  Dự án có thể có tác động tiêu cực hay tích cực đến các  nhóm cụ thể trong xã hội,  Tuy  nhiên,  chủ  thể  dự  án  không  phải  chịu  một  chi  phí  bằng tiền tương ứng hay không được hưởng một lợi ích  bằng tiền.  Những  khoản  này  sẽ  không  phát  sinh  trong  phân  tích  tài chính,   Tuy nhiên chúng phát sinh trong phân tích kinh tế.  Ví dụ: DA xây dựng nhà máy thủy điện có thể làm giảm  lượng cá đánh bắt của ngư dân trong vùng DA. Đây là  khoản chi phí xã hội mà ngư dân phải chịu. 14
  15. 8. Thặng dư tiêu dùng  Dự  án  có thể không  những  làm  tăng sản lượng  hàng  hóa  và  dịch  vụ  mà  còn  làm  giảm  giá  đối  với khách hàng.   Người  tiêu  dùng  tiêu  xài  được  nhiều  hàng  hóa,  dịch vụ hơn ở mức giá thấp hơn nên sẽ gia tăng  được thặng dư tiêu dùng.  Phần  thặng  dư  tiêu  dùng  tăng  thêm  là  một  lợi  ích của DA trong phân tích kinh tế. 15
  16. Hình 3. Đo lường thặng dư tiêu dùng Giâ P1 E1 A P2 B E2 Q1 Q2 Số lượng 16
  17. Hình thái lợi ích ròng của DA  Thông thường, lợi ích ròng của DA âm  trong giai đoạn đầu của vòng đời DA (giai  đoạn xây dựng) => cần lưu ý kế hoạch tài  trợ xuyên suốt.  Lợi ích ròng sẽ dương khi DA đi vào vận  hành và tạo thu nhập ổn định. 17
  18. Hình thái lợi ích ròng của DA + Giai đoạn vận  hành Lợi ích ròng 0 Giai đoạn đầu  tư Số năm hoạt động  của DA ­ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2