intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Pháp luật về thương mại điện tử: Chương 3 - ThS. Trương Kim Phụng

Chia sẻ: Hoa Anh đào | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:15

25
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Pháp luật về thương mại điện tử: Chương 3 Chứng cứ trong giao dịch điện tử, cung cấp cho người học những kiến thức như: Khái quát về chứng cứ và nghĩa vụ chứng minh trong giao dịch thương mại điện tử; Thông điệp dữ liệu và giá trị chứng minh của thông điệp dữ liệu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Pháp luật về thương mại điện tử: Chương 3 - ThS. Trương Kim Phụng

  1. CHƯƠNG 3. CHỨNG CỨ TRONG GIAO  DỊCH ĐIỆN TỬ  1. Khái quát về chứng cứ và nghĩa vụ chứng minh trong giao dịch thương mại điện tử a. Khái niệm chứng cứ b. Nghĩa vụ chứng minh. c. Nguồn chứng cứ và và vấn đề xác định chứng cứ 2. Thông điệp dữ liệu và giá trị chứng minh của thông điệp dữ liệu
  2. 1.  Khái  quát  về  chứng  cứ  và  nghĩa  vụ  chứng  minh  trong  giao  dịch  thương  mại  điện  t ử  Khái niệm chứng cứ a. Điều 93 BLTTDS 2015 “Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân và cơ quan, tổ chức cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án dùng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”.
  3. Các thuộc tính chung của chứng cứ - Tính khách quan - Tính liên quan - Tính hợp pháp
  4. Điều 14. Luật GDĐT 2005 Thông  điệp  dữ  liệu  có  giá  trị  làm  chứng  cứ 1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu. 2. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.
  5. Khái niệm chứng cứ điện tử “Chứng cứ điện tử là thông điệp dữ liệu được khởi tạo, lưu trữ, truyền tải, nghe, nhìn được bằng phương tiện điện tử và đảm bảo các yêu cầu của pháp luật về cách thức khởi tạo và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu cũng như các yếu tố phù hợp khác. Chứng cứ điện tử do các chủ thể tham gia quan hệ thương mại điện tử lưu giữ, thu thập cung cấp cho Tòa án hoặc do Tòa án, cơ quan có thẩm quyền thu thập
  6. b. Nghĩa vụ chứng minh Điều 91 Bộ luật TTDS năm 2015  - +  Các  đương  sự,  trừ  các  trường  hợp… “  Người  tiêu  dùng  khởi  kiện  không  có  nghĩa  vụ  chứng  minh  lỗi  của  tổ  chức,  cá  nhân kinh doanh hàng hóa,  dịch  vụ.  Tổ  chức,  cá  nhân  kinh  doanh  hàng  hóa,  dịch  vụ  bị  kiện  có  nghĩa vụ chứng minh mình không có  lỗi  gây  ra  thiệt  hại  theo  quy  định  của  Luật  Bảo  vệ  quyền  lợi  người  tiêu dùng.”
  7. Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ - Đương sự phản chứngđối minh yêu cầu của người khác. - Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng
  8. Những tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh - Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết được và được Tòa án thừa nhận; - Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; - Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực
  9. c. Nguồn chứng cứ và vấn đề xác định chứng  cứ  Điều 94 Bộ luật TTDS 2015  Nguồn chứng cứ:  (1) Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ  liệu điện tử;  (2) Vật chứng;  (3) Lời khai của đương sự;  (4) Lời khai của người làm chứng;  (5) Kết luật giám định;  (6) Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;  (7) Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; (8) Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do  người có chức năng lập; 
  10. 2. Thông điệp dữ liệu và giá trị chứng minh của thông điệp dữ liệu - Có giá trị như văn bản (Điều 12 LGDĐT) - Có giá trị như bản gốc (Điều 13 LGDĐT) - Có giá trị làm chứng cứ (Điều 14 LGDĐT)
  11. Chứng cứ điện tử - Là các thông điệp dữ liệu điện tử - Chứng từ điện tử - Chữ ký điện tử
  12. Tính toàn vẹn Nội dung của TĐDL được xem là toàn vẹn  khi  nội  dung  đó  chưa  bị  thay  đổi,  trừ  những  thay  đổi về hình thức phát sinh trong quá trình  gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1