intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 5 - Th.S Vũ Thị Bích Hường

Chia sẻ: Anh Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

104
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 5 - Khái quát về luật hình sự, luật tố tụng hình sự. Bài giảng được biên soạn với nội dung hai phấn: Luật dân sự, luật tố tụng. Để hiểu rõ hơn về bài giảng mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 5 - Th.S Vũ Thị Bích Hường

  1. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM Bài 5: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HÌNH SỰ,  LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ. Phần A: Luật Hình sự I/ Khái niệm Luật Hình sự. 1­ Định nghĩa: Luật hình sự  là một ngành luật độc lập trong hệ  thống  pháp luật Việt nam, bao gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do Nhà nước  ban hành quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm và hình phạt   với các tội phạm. 2­ Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự: Là những quan hệ  xã hội  phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện một hành vi   mà nhà nước qui định là tội phạm. 3­ Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự: là phương pháp quyền uy.  Trong đó nhà nước có quyền tối cao trong việc định đoạt số  phận của người   phạm tội, buộc họ  phải chịu trách nhiệm hình sự  về  tội phạm mà họ  đã gây ra.  Trách nhiệm hình sự  về  tội phạm đã gây ra là trách   nhiệm thuộc về  cá nhân  người phạm tội, phải do chính người phạm tội trực tiếp gánh chịu, mà không thể  “chuyển” hoặc “ủy thác” cho người khác. 4­ Bộ luật hình sự – Hình thức pháp luật chủ yếu của ngành luật hình   sự Việt nam. § Bộ luật hình sự năm 1999 đang có hiệu lực, được Quốc hội nước   CHXHCNVN thông qua ngày 21­12­1999 và bắt đầu có hiệu lực  từ ngày 1­7­2000. § Ngoài lời nói đầu, Bộ  luật hình sự  được cấu tạo gồm 2 phần:   phần chung và phần các tội phạm. 2 phần này có mối quan hệ  chặt chẽ  với nhau. Mỗi phần được chia thành các chương. Mỗi  chương được chia thành mục với nhiều điều luật. § Phần chung Bộ luật hình sự 1999 có 10 chương, mỗi chương quy  định về một loại vấn đề chung của luật hình sự. § Phần riêng của luật hình sự 1999 có 14 chương, mỗi chương quy   định một nhóm các tội phạm cụ thể. II/ Khái niệm tội phạm, phân loại tội phạm. 1­ Khái niệm tội phạm: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã  hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình  sự  thực hiện một cách cố  ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ  quyền, thống  nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền  văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của   tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các   quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của  trật tự pháp luật XHCN”. (Điều 8 Bộ luật hình sự) Trang 1­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  2. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM Từ định nghĩa đầy đủ trên, có thể đưa ra định nghĩa Tội phạm một cách khái quát:  Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được qui đinh trong luât hinh s ̣ ̣ ̀ ự,   có lỗi, và phải chịu hình phạt. 2­ Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm. 2.1 Tính nguy hiểm cho xã hội: Là thuộc tính khách quan, là dấu hiệu  vật  chất của tội phạm. Hành vi nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm phải là  hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xh được  luật hình sự bảo vệ. 2.2  Tính có lỗi của tội phạm: Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với  hành vi nguy hiểm cho xh của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra. Trong Bộ  luật hình sự, tính có lỗi là một dấu hiệu độc lập với tính nguy   hiểm cho xh. Không thể buộc tội một người mà chỉ căn cứ vào hành vi khách quan  họ đã thực hiện. 2.3  Tính trái pháp luật hình sự : Hành vi nguy hiểm cho xh chỉ được coi là  tội phạm nếu nó được quy định trong luật hình sự. 2.4  Tính phải chịu hình phạt : Bất cứ một hành vi phạm tội nào cũng đều  bị  đe dọa phải chịu hình phạt. Chỉ  có hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt,  tội càng nghiêm trọng thì hình phạt áp dụng càng nghiêm khắc.  3­ Phân loại tội phạm. Tội phạm tuy có chung các dấu hiệu như đã trình bày, nhưng những hành   vi phạm tội cụ thể có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xh rất khác nhau. Chính  vì vậy mà vấn đề phân hóa trách nhiệm hình sự và cá thể hóa hình phạt được coi   là một nguyên tắc quan trọng của luật hình sự. Quán triệt nguyên tắc này, Bộ luật   hình sự đã phân loại tội phạm thành 4 loại: 3.1 Tội phạm ít nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt đối với  loại tội này là đến 3 năm tù. 3.2  Tội phạm nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt đối với  loại tội này là đến 7 năm tù. 3.3 Tội phạm rất nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt đối với  loại tội này là đến 15 năm tù. 3.4 Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt  đối với loại tội này làtrên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 4­ Các tội phạm cụ thể. Các tội phạm cụ  thể  được quy định trong “Phần  các tội phạm” của Bộ  luật hình sự, bao gồm các nhóm tội phạm cơ bản sau đây: 4.1 Các tội xâm phạm an ninh quốc gia (chương 11) 4.2 Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự  của con  người (chương 12) 4.3 Các xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân (chương 13) 4.4 Các tội xâm phạm sở hữu (chương 14) 4.5 Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình (chương 15) 4.6 Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (chương 16) 4.7 Các tội phạm về môi trường (chương 17) Trang 2­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  3. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM 4.8 Các tội phạm về ma túy (chương 18) 4.9 Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng (chương 19) 4.10 Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính (chương 20) 4.11 Các tội về chức vụ (chương 21) 4.12 Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp (chương 22) 4.13 Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân (chương 23) 4.14 Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh   (chương 24) III/ Tuôi chiu trach nhiêm hinh s ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ự  va nh ̀ ưng qui đinh đôi v ̃ ̣ ́ ới người chưa   thanh niên pham tôi. (CTNPT) ̀ ̣ ̣  Tuôi chiu trach nhiêm hinh s ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ự: • Người đủ 14 tuổi phải chịu TNHS do lỗi cố ý và tội rất nghiêm trọng, đặc  biệt nghiêm trọng. • Người từ đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải chịu TNHS đối với mọi loại  tội phạm (không bị áp dụng hình phạt chung thân, tử hình). • Người đủ 18 tuổi trở lên phải chịu TNHS đối với mọi loại tội phạm.  Những qui đinh đôi v ̣ ́ ới ngươi CTNPT ̀ Ngươi CTN pham tôi co thê đ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ược miên trach nhiêm hinh s ̃ ́ ̣ ̀ ự nêu pham tôi it ́ ̣ ̣ ́  ̣ nghiêm trong hoăc tôi nghiêm trong, gây hai không l ̣ ̣ ̣ ̣ ơn, co nhiêu tinh tiêt ́ ́ ̀ ̀ ́  ̉ giam nhe va đ ̣ ̀ ược gia đinh hoăc c ̀ ̣ ơ quan, tô ch ̉ ưc nhân giam sat, giao duc. ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ Khi xet x ́ ử, nêu thây không cân thiêt phai ap dung hinh phat đôi v ́ ́ ̀ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ́ ới người   ̀ ̀́ ́ ̣ CTNPT, thi Toa an ap dung môt trong cac biên phap t ̣ ́ ̣ ́ ư phap. ́ Ngươi  CTNPT chi bi ap dung môt trong cac hinh phat sau đây đôi v ̀ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ́ ới môĩ  ̣ ̣ ̉ tôi pham: Canh cao, phat tiên; cai tao không giam gi ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ư; tu co th ̃ ̀ ́ ời han. ̣  Phat tiên: Đ ̣ ̀ ược ap dung la hinh phat chinh đôi v ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ới người chưa  thanh niên pham tôi t ̀ ̣ ̣ ừ đu 16 tuôi đên d̉ ̉ ́ ưới 18 tuôi, nêu ng ̉ ́ ười đo co thu ́ ́   ̣ nhâp hoăc co tai san riêng; M ̣ ́ ̀ ̉ ưc phat tiên ap dung không qua môt phân hai ́ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ̀   mưc tiên phat ma điêu luât qui đinh. ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣    Cai  ̉ tao  ̣ không  giam  giư:  ̃ Thơi  ̀ han  ̣ CTKGG   được  ap  ́ dung ̣   không qua môt phân hai th ́ ̣ ̀ ơi han ma điêu luât quy đinh; Không khâu tr ̀ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ừ thu  nhâp cua ng ̣ ̉ ươi đo. ̀ ́  Tu co th ̀ ́ ơi han: Đôi v ̀ ̣ ́ ới ngươi t ̀ ừ đu 16 tuôi đên d ̉ ̉ ́ ưới 18 tuôỉ   ̣ khi pham tôi, nêu điêu luât đ ̣ ́ ̀ ̣ ược ap dung qui đinh hinh phat tu chung thân ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀   hoăc t ̣ ử  hinh, thi m ̀ ̀ ưc phat cao nhât đ ́ ̣ ́ ược ap dung  ́ ̣ không qua 18 năm tu; ́ ̀  ́ ̀ ̀ ́ ơi han thi m nêu la tu co th ̀ ̣ ̀ ưc hinh phat cao nhât đ ́ ̀ ̣ ́ ược ap dung không qua ba ́ ̣ ́   phân t ̀ ư (¾ ) mưc phat tu ma điêu luât qui đinh. ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ Đôi v ́ ới ngươi CTNPT t ̀ ừ đu 14 tuôi đên d ̉ ̉ ́ ưới 16 tuôi khi pham tôi, ̉ ̣ ̣   nêu điêu luât đ ́ ̀ ̣ ược ap dung qui đinh hinh phat tu chung thân hoăc t ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ ử  hinh,̀   thi m ̀ ưc hinh phat cao nhât đ ́ ̀ ̣ ́ ược ap dung không qua m ́ ̣ ́ ười hai năm tu; nêu ̀ ́  ̀ ̀ ́ ời han thi m la tu co th ̣ ̀ ưc hinh phat cao nhât đ ́ ̀ ̣ ́ ược ap dung không qua môt ́ ̣ ́ ̣  phân hai(1/2) m̀ ưc phat tu ma điêu luât qui đinh. ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ IV/ Khái niệm hình phạt, các loại hình phạt. Trang 3­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  4. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM 1/ Khái niệm hình phạt: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế  nhà nước   nghiêm khắc nhất được quy định trong luật hình sự  do Tòa án quyết định nhằm   tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm. Đặc điểm của hình phạt: § Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất, nó có thể  tước bỏ  những quyền và   lợi ích của người bị  kết án như: quyền tự  do,  quyền về tài sản, quyền về chính trị, thậm chí cả quyền sống. § Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong Bộ  luật  hình sự  và chỉ  được áp dụng cho chính cá nhân người đã thực hiện tội  phạm. § Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước do Tòa án áp dụng với người   phạm tội và được tuyên bố công khai bằng 1 bản án. § Hình phạt là biện pháp cưỡng chế   nhà nước đặc biệt đảm bảo cho luật   hình sự có  thể thực hiện được nhiệm vụ bảo vệ, giáo dục. 2/ Các loại hình phạt. Hình phạt có 2 loại: Hình phạt chính và hình phạt bổ sung. 2.1 Hình phạt chính là hình phạt cơ bản được áp dụng cho một tội phạm và   được tuyên độc lập; đối với mỗi tội phạm tòa án chỉ có thể tuyên độc lập 1 hình   phạt chính, bao gồm: § Cảnh cáo: Được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có  nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. § Phạt tiền: Được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội  ít  nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý  kinh t ế, tr ật t ự công c ộng, tr ật t ự  quản lý hành chính và một số tội phạm khác do BLHS quy định.; Được áp  dụng là hình phạt bổ  sung đối với các tội về  tham nhũng, ma túy hoặc  những tội phạm khác do BLHS quy định; Mức phạt tiền không được thấp   hơn 1 triệu đồng. § Cải tạo không giam giữ: Được áp dụng từ  6 tháng dến 3 năm đối với  người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng mà đang có   nơi làm việc  ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không   cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.; nếu người bị kết án đã  bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian đó được trừ vào thời gian chấp hành hình  phạt theo tỉ lệ: 1 ngày tạm giữ, tạm giam = 3 ngày cải tạo không giam giữ;  Bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước.  § Trục xuất: Là buộc người nước ngoài rời khỏi lãnh thổ Việt nam. § Tù có thời hạn: Là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại   trại giam trong một thời gian nhất định; Mức tối thiểu là 3 tháng, mức tối   đa là 20 năm; thời hạn tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành  hình  phạt tù: 1 ngày tạm giữ, tạm giam = 1 ngày tù. § Tù chung thân:Là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người  phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình;   không áp dụng tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội. § Tử hình. Áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; không áp  dụng hình phạt tử hình đối với ngươì chưa thành niên phạm tội, phụ nữ có   thai, phụ  nữ  đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét   Trang 4­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  5. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM xử; không thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con   dưới 36 tháng tuổi, trong trường hợp này, hình phạt tử  hình chuyển thành  tù chung thân; nếu được ân giảm thì hình phạt tử  hình chuyển thành tù  chung thân. 2.2 Hình phạt bổ sung là hình phạt không được tuyên độc lập mà chỉ có thể  tuyên kèm theo hình phạt chính. Đối với mỗi tội phạm tòa án có thể  tuyên một   hoặc nhiều hình phạt bổ  sung nếu điều luật có quy định các hình phạt này,bao   gồm: § Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề  hoặc làm công việc nhất định:   Thời hạn từ  1 năm đến 5 năm kể  từ  ngày chấp hành xong hình phạt   tù  hoặc từ  ngày bản án có hiệu lực nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt   tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc được hưởng án treo. § Cấm cư trú: là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường  trú  ở  một số  địa phương nhất định; thời hạn từ  1 đến 5 năm kể  từ  ngày   chấp hành xong án phạt tù. § Quản chế: là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và  cải tạo  ở  một địa phương nhất định, có sự  kiểm soát giáo dục của chính   quyền và nhân dân địa phương; Không được tự   ra kh ỏi n ơi cư trú, bị tước  một số quyền công dân, bị  cấm hành nghề  hoặc làm công việc nhất định;  được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người   tái phạm nguy hiểm; Thời hạn từ 1 đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong  hình phạt tù. § Tước một số quyền công dân: Áp dụng với CDVN phạm tội xâm phạm an  ninh QG hoặc tội phạm khác do BLHS quy định.Thời hạn từ  1 năm đến 5  năm kể  từ  ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể  từ  ngày bản án có  hiệu lực pháp luật trong trường hợp được hưởng án treo. § Tịch thu tài sản: Là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hưũ của   người bị kết án sung quỹ nhà nước; áp dụng đối với người bị kết án về tội   nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. § Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; § Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.  3/ Các biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt nam. Các biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt nam là những biện pháp cưỡng chế  hình sự  được áp dụng đối với những người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có   dấu hiệu của tội phạm. Trong nhiều trường hợp các biện pháp tư  pháp được áp   dụng với người không có năng lực trách nhiệm hình sự đã thực hiện hành vi nguy  hiểm cho xh. Bao gồm: § Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; § Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; § Bắt buộc chữa bệnh; § Giáo dục tại xã, phường, thị trấn. (đối với người chưa thành niên) § Đưa vào trường giáo dưỡng. (đối với người chưa thành niên) 4/ Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội. Khi xét xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt   đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo qui định sau đây: Trang 5­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  6. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM 4.1 Đối với hình phạt chính: ­ Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cùng là cải tạo không giam giữ hoặc  cùng là tù có thời hạn thì các hình phạt đó được cộng thành hình phạt chung. Hình   phạt chung không được quá 3 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30   năm đối với hình phạt tù có thời hạn. ­ Nếu hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình  phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỉ lệ: 3 ngày  cải tạo không giam giữ = 1 ngày tù để tổng hợp hình phạt. ­ Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân  thì hình phạt chung là tù chung thân. ­ Nếu hình phạt nặng nhất trong số  các hình phạt đã tuyên là tử  hình thì   hình phạt chung là tử hình. ­ Phạt tiền, hoặc trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.   Các khoản tiền phạt được công lại thành hình phạt chung. 4.2 Đối với hình phạt bổ sung ­ Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết  định trong giới hạn do BLHS quy định; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản   tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung. ­ Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người   bị  kết án phải chấp  hành tất cả các hình phạt đã tuyên. IV. Thời hiệu thi hành bản án,   giảm thời hạn chấp hành hình phạt, thời   hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự 1. Thời hiệu thi hành bản án:  Là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết   thời hạn đó người bị kết án không phải chấp hành hình phạt đã tuyên. Cụ thể: ­ Năm năm đối với các trường hợp xử  phạt tiền, cải tạo không giam  giữ hoặc xử phạt tù từ 3 năm trở xuống; ­ Mười năm đối với các trường hợp xử  phạt tù từ  trên 3 năm đến   mười lăm năm ­ Mười lăm năm đối với các trường hợp xử  phạt tù từ  trên 15 năm  đến 30 năm. ( Thời hiệu thi hành bản án HS được tính từ  ngày bản án có hiệu lực phápluật.   Nếu trong thời hạn trên, người bị  kết án lại phạm tội mới  thì thời gian đã qua  không được tính và thời hiệu tính lại kể  từ  ngày phạm tội mới; Nếu trong thời   hạn trên, người bị  kết án cố  tình trốn tránh và có lệnh truy nã thì thời gian trốn   tránh không được tính và thời hiệu đuợc tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện   hoặc bị bắt giữ)  2. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt Người bị  kết án cải tạo không giam giữ  hoặc bị  kết án phạt tù nếu đã chấp   hành hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều tiến bộ  thì được xét  giảm thời gian chấp hành hình phạt, cụ thể là:  Trang 6­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  7. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM ­ Thời gian chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 1/3 thời hạn đối  với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ  30 năm trở  xuống. 12 năm  đối với tù chung thân. ­ Một người có thể  được giảm nhiều lần nhưng phải bảo đảm chấp hành   được ½ mức hình phạt đã tuyên. ­ Người bị  kết án tù chung thân lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù   được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là   20 năm. ­ Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà phạm tội mới nghiêm  trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ  xét giảm lần   đầu sau khi sau khi  người đó đã chấp hành được 2/3 mức hình phạt chung hoặc   20 năm nếu là tù chung thân.  3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Khái niệm: Là thời hạn do BLHS quy định mà khi hết thời hạn đó thì người   phạm tội không bị truy cưú trách nhiệm hình sự. Cụ thể; ­ 5 năm  đối với các tội phạm ít nghiêm trọng ­ 10 năm đối với các tội phạm  nghiêm trọng ­ 15 năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng ­ 20 năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (Thời hiệu truy cứu trách nhiệm HS được tính từ ngày tội phạm được thực hiện,   nếu trong thời gian nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy  nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ  khi người   đó ra tự  thú hoặc bị  bắt giữ; Nếu trong thời hạn nêu trên, người phạm tội lại   phạm tội mới mà BLHS quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội  ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không đuợc tính và thời hiệu đối với tội   cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới) 4. Xóa án tích Khái niệm:Người bị kết án được xoá án tích coi như chưa bị kết án và được  Tòa án cấp giấy chứng nhận. 4.1  Đương nhiên được xoá án tích : ­ Người được miễn hình phạt ­ Người bị  kết án nếu từ  khi chấp hành xong bản án hoặc từ  khi hết thời   hiệu thi hành bản án, người đó không phạm tội mới trong trường hợp sau   đây:  1 năm trong trường hợp bị  phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không  giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;  3 năm trong trường hợp hình phạt là tù đến 3 năm;  5 năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên 3 năm đến 15 năm;  7 năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên 15 năm. 4.2  Xóa án tích theo quyết định của Tòa án :  (Được quy định đối với những  người bị kết án về các tội tại chương XI, XXIV). Trang 7­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  8. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM Phần B: Luật tố tụng hình sự I­ Khái niệm luật tố tụng hình sự. 1/ Khái niệm tố tụng hình sự: Là toàn bộ hoạt động của các cơ quan tiến   hành tố tụng (cơ quan điều tra,VKS, tòa án), người tiến hành tố tụng, các cá nhân,  cơ quan nhà nước và tổ chức xh góp phần vào việc giải quyết vụ án hình sự theo   quy định của luật tố tụng hình sự Luật tố  tụng hình sự  Việt nam chia hoạt động giải quyết vụ  án hình sự  thành các giai đoạn sau: § Khởi tố vụ án hình sự; § Điều tr;  § Truy tố;  § Xét xử; § Thi hành án hình sự. 2/ Khái niệm luật tố  tụng hình sự: Là một ngành luật độc lập trong hệ  thống pháp luật Việt nam, là tổng thể  các quy phạm pháp luật điều chỉnh các  quan hệ  xã hội phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử  và thi   hành án hình sự. § Đối tượng điều chỉnh của luật tố  tụng hình sự  là những quan hệ  xã hội  phát sinh trong quá trình giải quyết vụ  án hình sự  giữa các chủ  thể  của  quan hệ pháp luật tố tụng hình sự.   Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có các đặc điểm: + Mang tính chất quyền lực nhà nước + Liên quan mật thiết tới quan hệ pháp luật hình sự. +Liên quan hữu cơ tới các hoạt động tố tụng hình sự. § Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hình sự là phương pháp quyền uy  và phối hợp, chế ước lẫn nhau giữa các cơ quan tiến hành tố tụng để điều   chỉnh các quan hệ pháp luật tố tụng hình sự. 3/ Các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự. 3.1 Các nguyên tắc chung: § Nguyên tắc pháp chế XHCN: Mọi trình tự thủ tục giải quyết vụ án hình sự  phải được thực hiện theo đúng qui định của luật tố tụng hình sự. § Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật. § Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân. § Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. § Bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, và nhân phẩm của công   dân § Bảo đảm về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín,  điện thoại, điện tín của công dân. 3.2 Các nguyên tắc riêng: § Xác định sự thật khách quan của vụ án § Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Trang 8­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  9. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM § Không ai bị  coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu   lực pháp luật. § Thẩm phán  và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật § Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số; Có hội thẩm nhân dân tham   gia. § Nguyên tắc xét xử công khai. § Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước tòa án. 4. Các giai đoạn của hoạt động tố tụng hình sự  4.1 Khởi tố vụ án hình sự: Là giai đoạn đầu của hoạt động tố tụng hình sự, các   cơ quan có thẩm quyền xác định sự việc xảy ra có  hay không có dấu hiệu của tội   phạm để  ra quyết định khởi tố  hay không khởi tố  vụ  án hình sự. Giai đoạn này  được bắt đầu từ khi các cơ  quan có thẩm quyền nhận được tin báo hoặc tố  giác   về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Các cơ  quan có thẩm quyền khởi tố  vụ  án hình sự  là: Cơ  quan điều tra, Viện   kiểm sát, tòa án, thủ  trưởng đơn vị  Bộ  đội biên phòng,cơ  quan hải quan, kiểm   lâm, lực luợng cảnh sát biển và thủ trưởng các cơ quan khác của công an nhân dân  (điều 104 BLTTHS năm 2003). Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngay nh ̀ ận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến   nghị khởi tố cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định khởi tố hoặc không khởi   tố vụ án hình sự. Trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn có thể  kéo dài hơn nhưng không quá 2 tháng. 4.2    ều tra vụ  án hình sự : Cơ  quan điều tra được sử  dụng mọi biện pháp do     Đi luật tố  tụng hình sự  quy định để  thu thập các chứng cứ  nhằm xác định sự  việc  phạm tội và người phạm tội làm cơ sở cho việc xét xử của tòa án. + Các cơ quan điều tra hình sự: § Cơ quan điều tra trong công an ND điều tra tất cả các tội phạm, trừ những   tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra  của cơ quan điều tra trong QĐND và   cơ quan điều tra của VKSND tối cao. § Cơ quan điều tra trong quân đội ND. § Cơ quan điều tra của VKSND. § Ngoài ra luật còn qui định một số cơ quan khác được tiến hành môt s ̣ ố hoạt   động điều tra: Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát   biển và các cơ quan khác của CAND, QĐND. + Các hoạt động điều tra: § Khởi tố  bị  can và hỏi cung bị  can. Tạm đình chỉ  chức vụ  mà bị  can đang   đảm nhiệm. § Lấy lời khai của người làm chứng, người bị hại…; § Đối chất, nhận dạng, giám định, thực nghiệm điều tra; § Khám xét người, nhà ở, đồ vật, thư tín; thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản; § Khám nghiệm hiện truờng, khám nghiệm tử thi… ; § Đình chỉ và tạm đình chỉ điều tra. Căn cứ để đình chỉ điều tra (như  căn cứ  không khởi tố vụ án (k2 điều 105; điều 107BLHS), đã hết thời hạn điều tra  mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm); Căn cứ để tạm   đình chỉ  điều tra (bị  can mắc bệnh tâm thần, bị  can bỏ  trốn không biết  ở  đâu­ ra lệnh truy nã) Trang 9­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  10. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM § Kết thúc điều tra, đề nghị truy tố. Thời hạn điều tra được qui định tại điều 119 BLTTHS. +Các biện pháp ngăn chặn: § Bắt bị can, bị cáo để tạm giam. Người có quyền ra lệnh bắt bị  can, bị cáo  để tạm giam được quy định tại điều 80, 81 BLTTHS; Thời hạn tạm giam   để điều tra được qui định tại điều 120 BLTTHS, cụ thể: Loại tội phạm Thời hạn tạm giam Gia hạn tạm giam Ít nghiêm trọng Không quá 2 tháng 1 lần không quá 1 tháng Nghiêm trọng Không quá 3 tháng 2 lần (Lần 1: không quá 2  tháng; Lần 2: không quá 1  tháng) Rất nghiêm  Không quá 4 tháng 2 lần (Lần 1: không quá 3  trọng tháng; Lần 2: không quá 2  tháng) Đặc biệt nghiêm  Không quá 4 tháng 3 lần, mỗi lần không quá 4  trọng tháng § Tạm giữ  người (đối với người bị  bắt khẩn cấp hoặc bị  bắt quả  tang).   Thời hạn tạm giữ không được quá 3 ngày kể từ khi cơ quan điều tra nhận   người bị  bắt. Trong trường hợp cần thiết có thể  gia hạn tạm giữ  nhưng   không quá 3 ngày; trong trường hợp đặc   biệt có thể  gia hạn lần thứ  2  nhưng không quá 3 ngày (điều 87 BLTTHS) . § Cấm đi khỏi nơi cư trú § Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để  thay thế  biện pháp tạm giam (người  bảo lĩnh có thể là cá nhân­phải có ít nhất 2 người; tổ chức) § Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay   thế biện pháp tạm giam. Đ 93.   4.3 Truy t ố bị can ra trước tòa án .  Truy tố  bị  can ra trước tòa án vưà là quyền, là nhiệm vụ  của VKSND khi thực   hiện quyền công tố được nhà nước giao. Thời hạn quyết định truy tố; Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm  trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội   phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận   điều tra, VKS phải ra một trong những quyết định sau: § Truy tố bị can bằng bản cáo trạng; § Trả hồ sơ để điều tra bổ sung; § Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án. Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng VKS có thể  gia hạn nhưng không quá  10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, Không quá  15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày tội phạm đặc biệt   nghiêm trọng. 4.4 Xét xử. Trang 10­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  11. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM Việc xét xử  thuộc thẩm quyền của các tòa án.   Là giai đoạn tố  tụng hình sự,   trong đó  tòa án xử lý sự việc phạm tội và người phạm tội và quyết định áp dụng   hình phạt đối với người phạm tội bằng các bản án và quyết định của mình 4.4.1 Các cấp tòa án và thẩm quyền xét xử: § Tòa án nhân dân cấp huyện và tòa án quân sự  khu vực xét xử  sơ  thẩm   những tội phạm mà BLHS quy định hình phạt đến 15 năm tù  (cũ là từ  7   năm tù trở xuống). Tuy nhiên việc thực hiện qui định này đang được chuẩn   bị  theo lộ  trình của cơ  quan chức năng trong việc xác định tòa án cấp  huyện nào đủ điều kiện mới giao thẩm quyền.  § Tòa án nhân dân cấp tỉnh và tòa án quân sự  cấp quân khu xét xử  sơ  thẩm   những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của tòa  án nhân dân cấp huyện và tòa án quân sự khu vực hoặc những vụ án thuộc   thẩm quyền của tòa án cấp dưới mà mình lấy lên để xét xử. 4.4.2 Chuẩn bị xét xử  ­ xét xử sơ thẩm. § Sau khi nhận hồ  sơ  vụ  án, thẩm phán được phân công chủ  tọa phiên tòa   nghiên cứu hồ  sơ. Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm  trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 2 tháng đối với tội phạm   rất nghiêm trọng, 3 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể  từ  ngày nhận hồ sơ vụ án, thẩm phán chủ  tọa phiên tòa phải quyết định đưa  vụ  án ra xét xử, hoặc trả lại hồ sơ để  điều tra bổ  sung, hoặc quyết định  tạm đình chỉ hay đình chỉ vụ án. § Trong thời hạn 15 ngày (hoặc 30 ngày nếu có lý do chính đáng) kể từ ngày   có quyết định đưa vụ  án ra xét xử, Tòa án phải mở  phiên tòa. Thủ  tục tố  tụng tại phiên tòa được quy định cụ thể trong BLTTHS. 4.4.3 Xét xử phúc thẩm. Xét xử phúc thẩm là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét  lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đó chưa có hiệu lực pháp  luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.  Những người có quyền kháng cáo,  bao gồm: ­ Bị cáo, người bị hại, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo   bản án, quyết định sơ thẩm; ­ Người bào chữa có quyền kháng cáo để  bảo vệ  lợi ích của người chưa  thành niên, hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất; ­ Nguyên đơn dân sự, bị  đơn dân sự  và người đại diện hợp pháp của họ  có  quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi   thường thiệt hại; ­ Người có quyền lợi, nghĩa vụ  liên quan đến vụ  án và người đại diện hợp   pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan  đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. (Tham khảo điều 231 BLTTHS)  Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể  từ  ngày tòa tuyên án. Đối với bị  cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ  ngày  bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Nếu đơn kháng cáo gửi qua   bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ  vào ngày bưu điện nơi gửi   đóng dấu  ở  phong bì. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua ban giám  Trang 11­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  12. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM thị  trại giam, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ  vào ngày ban giám thị  trại giam nhận được đơn. Thời hạn kháng nghị của VKS cùng cấp là 15 ngày, của VKS cấp trên trực  tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án.  Toà án cấp phúc thẩm có quyền quyết định: ­ Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm; ­ Sửa bản án sơ thẩm;  ­ Huỷ  bản án sơ  thẩm và chuyển hồ  sơ  vụ  án để  điều tra lại hoặc xét xử  lại; ­ Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.  Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án. 4.4.4 Xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật @ Thủ tục giám đốc thẩm.  Giám đốc thẩm là xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực   pháp luật nhưng bị  kháng nghị  vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm  trọng trong việc xử lý vụ án. Như: § Việc điều tra xét hỏi tại phiến diện hoặc không đầy đủ. § Kết luận trong bản án hoặc quyết định không phù hợp với tình tiết khách  quan của vụ án. § Có vi phạm nghiêm trọng thủ  tục tố  tụng trong khi điều tra, truy tố  hoặc  xét xử. § Có những sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng BLHS.  Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm: ­ Chánh án TANDT và viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị  bản án,  quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án các cấp trừ quyết định của hội  đồng TPTANDTC. ­ Chánh án tòa án quân sự  trung  ương và viện trưởng VKSQSTW có quyền   kháng nghị  bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án quân sự  cấp dưới. ­ Chánh án TAND tỉnh và viện trưởng VKSND cấp tỉnh, Chánh án TAQS cấp   quân khu và viện trưởng VKSQS cấp quân khu kháng nghị bản án hoặc quyết   định có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp dưới.  Thẩm quyền giám đốc thẩm: ­ Uỷ   ban   thẩm   phán   TAND   cấp   tỉnh   (gồm:   Chánh   án,   các   phó   chánh   án  TAND Tỉnh, Tp trực thuộc trung  ương + một số thẩm phán TAND tỉnh, tp   trực thuộc trung  ương do Chánh án TANDTC quyết định theo đề  nghị  của  chánh án TAND tỉnh, tp trực thuộc trung  ương nhưng không quá 9 người);  Uỷ ban thẩm phán TAQS cấp quân khu; (Khi GĐT phải có ít nhất 2/3 tổng   số thành viên) ­ Toà HS TANDTC; Toà án quân sự trung ương; (Khi giám đốc thẩm phải có   3 thẩm phán) ­ Hội  đồng thẩm phán TANDTC  (gồm: Chánh  án,  các  phó  chánh  án,  các  chánh toà, phó chánh toà các toà chuyên trách của TANDTC, một số thẩm   Trang 12­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  13. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp HCM phán TAND do Chánh án TANDTC quyết định và phải được UBTVQH phê  chuẩn). Khi giám đốc thẩm phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên. @ Thủ tục tái thẩm.  Thủ  tục tái thẩm được áp dụng đối với bản án hoặc quyết định đã  có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình mới được phát   hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà  tòa án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó.  Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm ­ Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị đối với bản án hoặc quyết  định   đã   có   hiệu   lực   pháp   luật   của   TAND   các   cấp   trừ   quyết   định   của  HĐTPTANDTC; ­ Viện trưởng VKSQSTƯ; Viện trưởng VKSND cấp tỉnh; Viện trưởng   VKSND cấp quân khu.   Thẩm quyền tái thẩm: ̉ ̉ ­ Uy ban thâm phan TAND ć ấp tỉnh; Uy ban thâm phan TAQS c ̉ ̉ ́ ấp quân  khu; ̀ ự TANDTC; TAQS trung ương; ­ Toà Hinh s ̣ ̉ ­ Hôi đông thâm phan TANDTC. ̀ ́ 4.5 Thi hành bản án hình sự. ­Cơ  quan công an thi hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân; tham gia   hội đồng thi hành án tử hình; ­Chính quyền xã, phường, thị trấn, hoăc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết   án cư  trú hoặc làm việc có nhiệm vụ  theo dõi, giám sát việc cải tạo của những   người được huởng án treo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ; ­Cơ  sở  y khoa thi hành quyết định về  bắt buộc chữa bệnh đối với người   mắc bệnh tâm thần có hành vi nguy hiểm cho xã hội. ­Chấp hành việc thi hành án phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt  hại, phải có cơ quan công an phối hợp khi áp dụng biện pháp cưỡng chế. Câu hỏi: 1. Trình bày khái niệm ngành luật hình sự. 2. Tội phạm là gì? Phân loại tội phạm. 3. Hình phạt là gì? Nêu các loại hình phạt theo qui định của BLHS. 4. Tố  tụng hình sự  là gì? Nêu đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều   chỉnh của ngành luật tố tụng hình sự. 5. Trình bày nội dung cơ bản của các giai đoạn trong tố tụng hình sự. 6. Phân biệt xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm,tái thẩm.     Trang 13­ Môn Pháp luật Việt nam đại cương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0