intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 7 - Th.S Vũ Thị Bích Hường

Chia sẻ: Anh Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

107
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 7 - Khái quát ngành luật lao động. Bài giảng gồm có các nội dung chính: Khái niệm ngành Luật Lao động, một số chế định cơ bản của ngành Luật Lao động. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 7 - Th.S Vũ Thị Bích Hường

  1. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Bài 7: KHÁI QUÁT NGÀNH LUẬT LAO ĐỘNG 1.  Khái niệm ngành Luật Lao động 1.1.  Đối tượng điều chỉnh: Ngành luật Lao động điều chỉnh những quan hệ  cơ bản sau đây:  1.1.1 Quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử   dụng lao động.  Quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử  dụng lao động.trên cơ  sở  hợp đồng lao động là đối tượng điều chỉnh chủ  yếu,   quan trọng nhất của pháp luật lao động hiện hành ở  nước ta. Loại quan hệ này   khác với  quan hệ  lao động giữa công chức, viên chức với thủ  trưởng cơ  quan  nhà nước được điều chỉnh bởi pháp luật hành chính với đặc trưng quản lý lao  động bằng phương pháp mệnh lện hành chính. Quan hệ lao động thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động gồm:  Quan hệ  lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người  sử dụng lao động là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh   doanh ở mọi thành phần kinh tế hoặc trong các cơ quan hành chính sự  nghiệp, các tổ  chức đảng, đoàn thể…có thuê mướn lao động bằng   hình thức hợp đồng lao động.  Quan hệ  lao động trong các doanh nghiệp, tổ  chức có yếu tố  nước  ngoài, gồm; ­ Quan hệ  lao động giữa người Việt nam và người sử  dụng lao động  là doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài, cơ  quan, tổ  chức, cá nhân  nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt nam; ­ Quan hệ lao động giữa người nước ngoài với các tổ chức, cá nhân là   người Việt nam được phép sử dụng lao động là người nước ngoài; ­ Quan hệ lao động của người Việt nam đi làm việc ở nước ngoài. Nội dung của quan hệ làm công ăn lương tương đối phong phú, trong đó  chứa đựng những vấn đề  cơ  bản thuộc về  tuyển chọn, bố  trí, điều hành, quản   lý lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, an toàn laao  động, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội…v…v..       1.1.2 Các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động  Quan hệ việc làm và học nghề: Quan hệ nay phát sinh gi ̀ ữa một bên   là các cá nhân có nhu cầu tìm kiếm việc làm hoặc học nghề với một   bên là doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân có khả năng và điều kiện  tạo việc làm, giới thiệu việc làm hoặc dạy nghề. Loại quan hệ này  thường phát sinh trước khi có quan hệ lao động, có nghĩa không phải   là quan hệ lao động.  Quan hệ giữa tổ chức công đoàn, đại diện của tập thể lao động với  người sử dụng lao động. Quan hệ này thường được thể hiện qua sự  tham gia của công đoàn trong việc cụ  thể  hoá những điều kiện lao   động như  tiền lương, tiền thưởng, thời giờ làm việc, thời giờ  nghỉ  Trang 1 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  2. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM ngơi, giám sát việc tuân thủ  những qui định của pháp luật và các   thoả thuận khác.  Quan hệ  về  bảo hiểm xã  hội: Quan hệ  này gồm nhiều lĩnh vực   nhưng chúng thể  hiện  ở  hai quan hệ  chính là quan hệ  lập quỹ  bảo  hiểm xã hội và quan hệ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội. Quan hệ  thứ nhất phát sinh giữa một bên là người sử dụng lao động và người   lao động (đóng bảo hiểm xã hội) với một bên là cơ  quan bảo hiểm  xã hội (thu và quản lý quỹ  BHXH). Quan hệ  thứ  hai phát sinh giữa   một bên là cơ  quan bảo hiểm XH (chi trả  các chế  độ  BHXH) với   một bên là người lao động hoặc thân nhân của họ.  Quan hệ  về  bồi thường thiệt hại: Thhể  hiện trong những trường   hợp sau: ­ Bồi thương thiệt hại về  tài sản: Thông thường, trách nhiệm này là  của người lao động do hành vi gây thiết hại vật chất cho người sử  dụng lao động. ­ Bồi thường thiệt hại về tính mạng và sức khoẻ: Là trách nhiệm của   người sử dụng lao động đối với người lao động tronmg trường hợp  người lao động bị tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. ­ Bồi thường thiệt hại khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.  Trách nhiệm này thuộc về cả hai chủ thể trong quan hệ pháp luật lao  động khi không thực hiện đầy đủ  các qui định của pháp luật lao   động về chấm dứt HĐLĐ.  Quan hệ về giải quyết tranh chấp lao động: ­ Đối với tranh chấp lao động cá nhân được giải quyết bởi Hội đồng  hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động, Toà án. ­ Đối với tranh chấp lao động tập thể; Nếu tranh chấp về quyền sẽ do   Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, Chủ  tịch UBND cấp huyện, Toà   án. Nếu tranh chấp về  lợi ích sẽ  do Hội đồng hoà giải cơ  sở, Hội  đồng trọng tài lao động.  Quan hệ  về  quản lý và thanh tra lao động: Luật lao động điều chỉnh   quan hệ này bằng cách qui định nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan   quản lý và thanh tra nhà nước về lao động, nội dung của việc quản lý,   thanh tra cũng như  các hình thức, mức độ  xử  phạt các vi phạm pháp  luật lao động.  1.2.  Phương pháp điều chỉnh 1.2.1  Phương pháp thoả  thuận:  Phương pháp này được sử  dụng trong việc  thiết lập quan hệ pháp luật lao động, thay đổi quyền và nghĩa vụ  lao động,  chấm dứt quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động. 1.2.2  Phương pháp mệnh lệnh:  Phương pháp này thể  hiện quyền uy của   người sử  dụng lao động đối với người lao động trong quá trình lao động,  như: Kiểm tra giám sát công việc của người lao động, xử  lý kỷ  luật đối với   người lao động vi phạm nội qui lao động. 1.2.3 Phương pháp thông qua hoạt động của tổ chức công đoàn  tác động vào   các quan hệ phát sinh trong quá trình lao động  Trang 2 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  3. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM 2.  Một số chế định cơ bản của ngành Luật Lao động  2.1.  Hợp đồng lao động: 2.1.1 Khái niệm HĐLĐ: Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao   động và người sử  dụng lao động về  việc làm có trả  công, điều kiện lao   động,  quyền và nghĩa vụ  của mỗi bên trong quan hệ  lao  động  (Điều 26  BLLĐ). 2.1.2 Đặc điểm của HĐLĐ ­ Thứ nhất, đối tượng của HĐLĐ là việc làm: Sức lao động là một loại  hàng hoá trừu tượng, không hữu hình như  các loại hàng hoá thông thường   khác, do vậy đối tượng mà các bên thoả thuận trong hợp đồng lao động biểu  hiện ra bên ngoài là công việc phải làm. Khi các bên thoả thuận về công việc   phải làm thì các bên đã tính toán cân nhắc về  sức lao động của người lao  động là phải đáp ứng các điều kiện để thựcc hiện công việc đó. Việc làm là  điều khoản đầu tiên, quan trọng nhất của hợp đồng lao động, là lý do để các   bên xác lập quan hệ lao động. ­  Thứ  hai, khi thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải đặt   hoạt động nghề nghiệp của mình dưới quyền quản lý của người sử dụng lao   động. Trong quan hệ lao động, mặc dù các bên chủ thể xác lập quan hệ trên  cơ  sở  bình đẳng, tự  do, tự  nguyện, nhưng trong quá trình thực hiện, người   lao động phải đặt hoạt động nghề nghiệp của mình dưới quyền quản lý của   người sử  dụng lao động, hoặc phải chịu sự  lệ  thuộc về  mặt pháp lý vào   người sử  dụng lao động. Người sử  dụng lao động có quyền quản lý, giám  sát, điều hành quá trình lao động của người lao động để  đảm bảo hàng hoá  sức lao động có thể được chuyển giao sang cho người sử dụng lao động. ­ Thứ ba, trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, người lao độing   phải tự  mình thực hiện công việc nếu không có thoả  thuận nào khác . Khi  người sử dụng lao động ký HĐLĐ với người lao động (mua sức lao động) đã   xem xét sức khoẻ, chuyên môn, kỹ năng… của người lao động. Để đảm bảo   cho người sử  dụng lao động nhận được đúng hàng hoá sức lao động mà họ  đã mua, người lao động phải tự  mình thực hiện công việc như  đã giao kết  trong hợp đồng lao động. Mặt khác, quá trình thực hiện hợp đồng lao động  còn gắn liền với một số vấn đề  liên quan trực tiếp đến bản thân người lao   động   như: Bảo hiểm XH, kỷ  luật lao động. Nếu không có sự  đồng ý của  người sử  dụng lao động thì người lao động không được chuyển giao công   việc cho người khác. ­ Thứ tư, việc thực hiện hợp đồng lao động có liên quan đến tính mạng   sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người lao động. ­ Thứ năm, Hợp đồng lao động phải được thực hiện một cách liên tục.   Khi giao kết hợp đồng, các bên thoả  thuận về  thời hạn của hợp đồng, thời  giờ  làm việc của người lao động. Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực,  người lao động phải thực hiện nghĩa vụ lao động một cách liên tục theo thời   Trang 3 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  4. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM giờ  làm việc đã thoả  thuận trong HĐLĐ. HĐLĐ chỉ  có thể  được tạm hoãn   trong một số trường hợp pháp luật qui định hoặc do hai bên thoả thuận. 2.1.3 Phân loại hợp đồng lao động.  Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó  hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp   đồng. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn áp dụng cho những  công việc không xác định được thời điểm kết thúc hoặc những công   việc có thời hạn trong 36 tháng;  Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai  bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng   trong khoảng thời gian từ  đủ  12 tháng đến 36 tháng.  Hợp đồng lao  động xác định thời hạn áp dụng cho những công việc xác định được  thời điểm kết thúc trong khoảng thời gian từ  đủ  12 tháng đến đủ  36  tháng;  Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có   thời hạn dưới 12 tháng.  Hợp đồng lao động theo mùa vụ  hoặc theo   một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng áp dụng cho những   công việc có thể  hoàn thành trong khoảng thời gian dưới 12 tháng   hoặc để tạm thời thay thế người lao động bị kỷ luật chuyển làm công  việc khác có thời hạn, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng  lao động, người lao động nghỉ  việc vì lý do khác và hợp đồng với   người đã nghỉ hưu. Lưu ý:  ­ Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng theo mùa vụ  hoặc  công việc nhất định hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong  thời hạn 30 ngày, kể  từ  ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết   hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưa ký được hợp đồng lao động mới,  hai bên phải tuân theo hợp đồng lao động đã giao kết.  ­ Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký hợp đồng lao động mới, hợp đồng lao   động đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường  hợp ký hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn, thì chỉ  được ký   thêm một thời hạn không quá 36 tháng, sau đó nếu người lao động tiếp tục làm  việc thì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn; nếu không ký thì đương   nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. 2.1.4 Hình thức ký kết hợp đồng lao động + Hợp đồng lao động ký kết bằng văn bản, theo mẫu quy định của Bộ  Lao  động ­ Thương binh và Xã hội. + Hợp đồng lao động ký kết bằng văn bản hoặc giao kết bằng miệng phải bảo   đảm nội dung quy định tại Điều 29 của Bộ  luật Lao động đã sửa đổi, bổ  sung. + Trong trường hợp giao kết bằng miệng, nếu cần có người chứng kiến thì hai  bên thoả  thuận. Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng hoặc hợp  Trang 4 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  5. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM đồng lao động để  giúp việc gia đình hai bên có thể  giao kết hợp đồng lao   động miệng, nhưng phải bảo đảm nội dung theo qui định tại khoản 1 Điều   29 của Bộ Luật Lao động. 2.1.5 Hiệu lực hợp đồng lao động: Khi ký kết hợp đồng lao động hai bên phải   thoả thuận cụ thể ngày có hiệu lực của hợp đồng lao động và ngày bắt đầu làm   việc. Trường hợp người lao động đi làm ngay sau khi ký kết hợp đồng lao động,   thì ngày có hiệu lực là ngày ký kết. Trường hợp người lao động đã đi làm một  thời gian sau đó mới ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động miệng, thì   ngày có hiệu lực là ngày người lao động bắt đầu làm việc.  2.1.6  Chấm   dứt   hợp   đồng   lao   động:  Hợp   đồng   lao   động   chấm   dứt   trong  những trường hợp sau đây:  ­ Hết hạn hợp đồng;  ­ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;  ­ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;  ­ Người lao động bị  kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ  theo quy định  của tòa án;  ­ Người lao động chết, mất tích theo tuyên bố của tòa án.  Đơn phương chấm dứt hợp đồng  a. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao   động Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ  12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc   nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng  trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: Những trường hợp phải báo trước ít nhất 3 ngày: Không   được   bố   trí   theo   đúng   công   việc,   địa   điểm   làm   việc   hoặc   không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp  đồng Không được trả  công đầy đủ  hoặc trả  công không đúng thời hạn đã  thoả thuận trong hợp đồng  Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động Người lao động bị   ốm đau, tai nạn đã điều trị  ba tháng liền đối với  người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ  đủ  12   tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người  làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ  hoặc theo một công  việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả  năng lao động chưa   được hồi phục Phải báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ  đủ  12 tháng đến 36 tháng; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ  hoặc theo  một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với những trường hợp   sau đây: Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp  tục thực hiện hợp đồng; Trang 5 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  6. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Được bầu làm nhiệm vụ  chuyên trách  ở  các cơ  quan dân cử  hoặc  được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; Người lao động nữ  có thai phải nghỉ  việc theo chỉ  định của thầy thuốc;   theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này. Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có  quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử  dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị  ốm đau, tai nạn đã  điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày. b. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử   dụng lao động Người sử  dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao  động trong những trường hợp sau đây: Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp   đồng; Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải; Khi người lao động bị ốm trong những trường hợp sau: ­ Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời   hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền; ­ Người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ  đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu tháng liền; ­ Người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ  hoặc   theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã  điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động  chưa hồi phục.  Lưu ý: Khi sức khoẻ  của người lao động bình phục, thì được   xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động. Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy   định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp  khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ  làm   việc; Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động. Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong ba trường hợp  đầu tiên đã nêu  ở  trên, người sử  dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban  chấp hành công đoàn cơ  sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo  cáo với cơ  quan, tổ  chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể  từ  ngày báo cho cơ  quan quản lý nhà nước về  lao động địa phương biết, người sử  dụng lao động   mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về  quyết định của mình.  Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử  dụng lao động, Ban   chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh  chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ  trường hợp chấm dứt   hợp đồng lao động do người lao động bị kỷ luật sa thải, người sử dụng lao động   phải báo cho người lao động biết trước: Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Trang 6 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  7. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12  tháng đến 36 tháng; Ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một   công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.  Trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Trong trường hợp người sử  dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp   đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm công việc  theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương  ứng với tiền   lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động không được   làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).  Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài  khoản tiền được bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này, người lao động còn  được trợ cấp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người sử  dụng lao động không muốn nhận người lao  động trở lại làm việc và người lao động đồng ý thì ngồi khoản tiền bồi thường   và tiền trợ cấp, hai bên thỏa thuận về khoản tiền bồi thường thêm cho người lao  động để chấm dứt hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao  động trái pháp luật thì không được trợ  cấp thơi việc và phải bồi thường cho  người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có). Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao  động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định của Chính phủ. Trong   trường   hợp   đơn   phương   chấm   dứt  hợp   đồng   lao  động,   nếu  vi   phạm quy định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia   một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày   không báo trước. 2.2.  Quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động 2.2.1 Quyền và nghĩa vụ của người lao động  Các quyền cơ bản của người lao động: ­ Được trả  công theo số  lượng, chất lượng lao động và hiệu quả  lao   động; ­ Được bảo hộ lao động toàn diện, được làm việc trong điều kiện an  toàn cho sức khoẻ và tính mạng; ­ Được   nghỉ   ngơi   theo   chế   độ   nhà   nước   qui   định   như:   nghỉ   hàng  năm(phép), nghỉ ngày Tết, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng tuần,v..v.. mà vẫn  hưởng lương; ­ Được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội khi ốm đau, thai sản, giảm   hoặc mất khả năng làm việc, rủi ro, hết tuổi lao động hoặc mất việc  làm…; ­ Được hưởng phúc lợi tập thể và các quyền lợi khác; ­ Được đình công theo quy địnhcủa pháp luật   Nghĩa vụ của người lao động: ­     Làm tròn trách nhiệm theo đúng hợp đồng lao động đã ký kết; ­     Chấp hành kỷ luật lao động, nội qui lao động; Trang 7 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  8. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM ­     Tuân theo sự  quản lý, điều hành hợp pháp của người sử  dụng lao   động.      2.2.2 Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động  Quyền của người sử dụng lao động ­    Quyền tuyển chọn, bố trí và điều hành lao động theo nhu cầu sản  xuất, công tác; ­       Quyền được cử  đại diện để  thương lượng, ký kết thoả   ước lao   động tập  thể trong doanh nghiệp hoặc trong ngành; ­     Quyền khen thưởng và xử  lý vi phạm kỷ  luật lao động theo pháp  luật; ­    Quyền được chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp   nhất định.  Nghĩa vụ của người sử dụng lao động ­    Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các thoả  thuận khác với người lao động; ­     Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và các điều kiện lao động khác; ­     Đảm bảo kỷ luật lao động; ­     Tôn trọng nhân phẩm và đối xử đúng đắn với người lao động, đồng  thời phải quan tâm đến đời sống của họ và gia đình. Trên đây là những quyền và nghĩa vụ  chung nhất của người lao  động   trong tất cả  các quan hệ  pháp luật lao động. Quyền và nghĩa vụ  cụ  thể  của các bên được xác định tuỳ  theo từng mối quan hệ  riêng mà họ  tham  gia. 2.3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. 2.3.1 Thời giờ làm việc. Thời giờ  làm việc là một nội dung  ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ  của người lao động,  ảnh hưởng đến hiệu quả  của việc sử  dụng sức lao   động, do vậy việc qui định thời giờ  làm việc khoa học, phù hợp có ý nghĩa   rất quan trọng đối với cả  người lao động và người sử  dụng lao động. Điều   48 Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền của Liên hiệp quốc năm 1948 quy định: “  Mỗi người đều có quyền nghỉ  ngơi và quyền giải trí kể  cả  quyền có ngày   làm việc được giới hạn một cách hợp lý và được nghỉ  định kỳ  có hưởng   lương”. Tổ  chức lao động thế  giới cũng đưa ra tiêu chuẩn về  thời giờ  làm   việc tối đa trong Hiến chương của mình: “Môt tiêu chu ̣ ẩn phải đạt là chấp   nhận mỗi ngày làm việc 8 giờ hoặc mỗi tuần làm việc 48 giờ”.  Thời giờ  làm việc  bình thường: là  loại thời giờ  làm việc  áp  dụng  cho  đa   số   người   lao  động   làm   việc   trong   điều   kiện   lao  động   bình   thường. Thời giờ làm việc bình thường được qui định tại điều 68 Bộ luật lao   động: Thời giờ làm việc không quá 8 giờ /ngày hoặc 48 giờ trong một tuần.   Người sử dụng lao động có quyền qui định thời giờ làm việc theo ngày hoặc  theo tuần nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết. Trang 8 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  9. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM  Thời giờ làm việc rút ngắn: là thời giờ làm việc có độ dài ngắn  hơn giờ làm việc bình thường mà người lao động vẫn hưởng đủ lương. Theo   pháp luật lao động Việt nam, các trương h ̀ ợp áp dụng thời giờ  làm việc rút  ngắn bao gồm: ­ Người lao động làm các công việc  đặc biệt nặng nhọc,  độc hại,  nguy hiểm theo danh mục do BLĐTBXH và Bộ y tế ban hành: Thời giờ làm  việc được rút ngắn 2 giờ/ngày (khoản 2 điều 68 BLLĐ; mục II.1 Thông tư  16/BLĐTBXH – TT ngày 23/4/1997) ­ Người lao động chưa thành niên: Thời giờ làm việc được rút ngăn it ́ ́  nhất   1   giờ/ngày   so   với   người   lao   động   bình   thường   (khoản   1   Điều  122BLLĐ). ­ Người lao động là người cao tuổi: đối với lao động nam trên 60, nữ  trên 55, vẫn còn làm việc thì năm cuối cùng trước khi nghỉ  hưu, người lao  động cao tuổi có thể  được rút ngắn thời giờ  làm việc (giảm 4 giờ  làm việc  trong một ngày) hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày, không  trọn tuần (Điều 123 BLLĐ). ­ Người lao động là người tàn tật được rút ngắn ít nhất 1 giờ/ngày   (Khoản 4 điều 125 BLLĐ) ­ Người lao động nữ: trong thời gian hành kinh được rút ngắn mỗi   ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được rút ngắn  mỗi ngày 60 phút (Khoản 3 Điều 115 BLLĐ).  Thời giờ làm thêm: Là khoảng thời gian vượt quá thời giờ làm  việc tiêu chuẩn đã được ấn định, được hưởng thêm tiền lương theo sự thoả  thuận giữa người lao động và người sử  dụng lao động trong những trường  hợp và giới hạn qui định của pháp luật. Khi muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ, trong mọi trường hợp,  người sử  dụng lao động đều phải thoả  thuận với người lao động và phải tuân   theo các điều kiện khác rất chặt chẽ. Thời giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc được quy   định trong mỗi ngày đối với từng loại công việc. Trong trường hợp qui định thời  giờ làm việc theo tuần thì tổng cộng thời giờ làm việc bình thường và thời giờ  làm thêm trong một ngày không được vượt quá 12 giờ. Tổng số  thời giờ  làm  thêm trong một năm không được vượt quá 200 giờ. Trường hợp làm thêm đến 200 giờ trong một năm : Người sử dụng lao động  được sử  dụng người lao động làm thêm đến 200 giờ  trong một năm trong các   trường hợp sau: để  xử  lý sự  cố  trong sản xuất; để  giải quyết công việc cấp   bách không thể trì hoãn; để xử lý kịp thời các mặt hàng tươi sống, công trình xây   dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm ngặt của công nghệ  không thể  bỏ  dở  được; và để  giải quyết các công việc đòi hỏi lao động có trình độ  chuyên môn  kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời được. Trường hợp làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm: Người sử  dụng lao động được sử  dụng người lao động làm thêm từ  trên 200 giờ  đến 300   giờ trong một năm trong các trường hợp sau:   Trang 9 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  10. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Đối với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sản xuất hoặc   gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm dệt, may, da, giày và chế biến thủy  sản được làm thêm từ  trên 200 đến 300 giờ/năm khi cần phải quyết công việc   cấp bách, không thể  trì hoãn do: yêu cầu cấp thiết của sản xuất; hoặc do tính  chất thời vụ  của sản xuất; hoặc do yếu tố khách quan không dự  liệu trước mà  đã tổ chức làm thêm đến 200 giờ nhưng không giải quyết được hết khối lượng  công việc. Trong trường hợp này, người sử  dụng lao động phải phải đáp  ứng   các điều kiện: Phải thoả  thuận với người lao động; nếu người lao động làm  việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì phải bố trí cho họ nghỉ thêm ít nhất 30 phút   tính   vào  thời  giờ   làm  việc,   ngoài  thời  giờ   nghỉ   ngơi   trong  ca   làm  việc   bình   thường; trong 7 ngày liên tục phải bố trí cho người lao động nghỉ ít nhất 24 giờ  liên tục  Thời giờ làm việc ban đêm: Thời giờ làm việc ban đêm là thời gian  làm việc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng đối với khu vực từ Huế trở ra phía   Bắc và tính từ  21 giờ đến 5 giờ  đối với khu vực từ  Đà Nẵng trở  vào phía Nam   (Điều 70 BLLĐ, Điều 6 Nghị định 195/1994/NĐ­CP) và được trả thêm lương so   với làm việc vào ban ngày.  Thời giờ  làm việc tự  chọn:  Thời giờ  làm việc tự  chọn là thời giờ  làm việc áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt và cho phép người lao động   và người sử dụng lao động tự do thỏa thuận. Đó là các trường hợp quy định tại   Điều 81 BLLĐ: “Thời giờ làm việc và thời giờ  nghỉ ngơi của những người làm   hợp đồng không trọn ngày, không trọn tuần, làm khoán do người lao động và   người sử dụng lao động thỏa thuận”. 2.3.2. Thời giờ nghỉ  ngơi: Thời giờ  nghỉ ngơi là khoảng thời gian mà trong đó  người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động, gồm:  Nghỉ giữa ca, nghỉ chuyển ca Nghỉ giữa ca là khoảng thời gian người lao động được nghỉ giữa ca làm việc,   được tính vào thời giờ làm việc và được trả nguyên lương.  Theo quy định của pháp luật, thời gian nghỉ  giữa ca là: 30 phút đối với  người lao động làm việc 8 giờ  liên tục trong điều kiện bình thường; hoặc làm  việc 6 giờ, 7 giờ liên tục trong trường hợp được rút ngắn thời giờ  làm việc; 45  phút đối với người lao động làm việc vào ban đêm từ  22 đến 6 giờ  hoặc từ  21   đến 5 giờ. Nghỉ chuyển ca là thời gian người lao động được nghỉ giữa hai ca làm việc.  Theo quy định tại Điều 71 BLLĐ thì thời gian nghỉ chuyển ca ít nhất là 12 giờ:   “Người làm việc theo ca được nghỉ  ít nhất 12 giờ  trước khi chuyển sang ca   khác”.  Nghỉ hàng tuần Thời gian nghỉ hàng tuần là khoảng thời gian pháp luật quy định cho người   lao động được nghỉ trong một tuần làm việc. Thời gian nghỉ hàng tuần được quy định tại Điều 72 BLLĐ như sau: ­ Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). ­ Người sử  dụng lao động có thể  sắp xếp ngày nghỉ  hàng tuần vào chủ  nhật  hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần. Trang 10 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  11. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM ­ Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ  hàng tuần thì   người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ bình   quân một tháng ít nhất là 04 ngày.  Nghỉ lễ Nghỉ lễ là thời gian pháp luật lao động quy định cho người lao động được   nghỉ  trong những ngày tết, những ngày lễ  kỷ  niệm quan trọng của đất nước  hoặc của thế giới. Việc quy định nghỉ lễ nhằm đảm bảo đời sống tinh thần cho   người lao động và để  nhân dân ghi nhớ  những ngày lễ  tết quan trọng của đất   nước, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Theo quy định tại Điều 73 BLLĐ, người lao động được nghỉ  làm việc,   hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây: ­ Tết Dương lịch: 1 ngày (ngày 1/1 dương lịch); ­ Tết Âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch); ­ Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: một ngày (ngày 10/3 âm lịch); ­ Ngày Chiến thắng: một ngày (30/4 dương lịch); ­ Ngày Quốc tế lao động: một ngày (1/5 dương lịch); ­ Ngày Quốc khánh: một ngày (2/9 dương lịch). Nếu những ngày nghỉ  nói trên trùng vào ngày nghỉ  hàng tuần thì người lao   động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Đối với những người lao động là người nước ngoài làm việc trong các  doanh nghiệp, tổ  chức của người Việt Nam thì ngoài những ngày nghỉ  lễ  quy   định tại Điều 73 BLLĐ, họ  được nghỉ  thêm một ngày tết cổ  truyền dân tộc và  một ngày  quốc  khánh  của  nước   họ  (nếu có) và  được  hưởng  nguyên  lương.  (Điều 8 Nghị định 195/CP)  Nghỉ hàng năm Nghỉ hàng năm là khoảng thời gian người lao động đương nhiên được nghỉ và  được hưởng nguyên lương và là một khoảng thời gian người lao động được nghỉ  tương đối dài và liên tục. pháp luật (Điều 7 BLLĐ) đặt ra nguyên tắc nghỉ hàng năm  như sau:  - Lịch nghỉ hàng năm do người sử dụng lao động quy định sau khi tham khảo ý  kiến Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và phải thông báo trước cho mọi người   trong doanh nghiệp. - Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để  nghỉ  hàng   năm thành nhiều lần. Người làm việc ở nơi xa xôi, hẻo lánh, nếu có yêu cầu,   được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một   lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý.  - Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ  hàng năm   hoặc chưa nghỉ  hết số  ngày nghỉ  hàng năm, thì được trả  lương những ngày   chưa nghỉ. Thời gian nghỉ hàng năm: Thời gian nghỉ hàng năm là khoảng thời gian người lao động được nghỉ  trong  một năm làm việc, do vậy về nguyên tắc, người lao động phải có đủ 12 tháng làm  việc cho người sử dụng lao động thì mới được nghỉ hết khoảng thời gian này. Thời  Trang 11 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  12. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM gian nghỉ hàng năm đối với người lao động có đủ 12 tháng làm việc được quy định  như sau: ­ 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; ­ 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy   hiểm; người lao động dưới 18 tuổi; người làm công việc trong điều kiện  lao động bình thường ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 trở lên; ­ 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,  nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở vùng có  hệ số phụ cấp khu vực 0,7 trở lên. Trong một năm, người lao động làm việc đủ  12 tháng trở  lên, nếu có thời  gian làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc,  nguy hiểm, độc hại hoặc vùng có mức phụ cấp khu vực 0,7 từ 6 tháng trở lên thì   cũng được nghỉ hàng năm ở mức 14 ngày, hoặc 16 ngày. Ngoài những ngày nghỉ theo quy định trên, đối với người lao động có một thời   gian làm việc nhất định cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ thêm một khoảng   thời gian nữa tùy thuộc vào thâm niên làm việc của họ. Theo quy định tại Điều 75   BLLĐ thì “số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một   doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ 5 năm làm việc được nghỉ   thêm 1 ngày”. Thâm niên làm việc để được tính thêm ngày nghỉ hàng năm là tổng số  năm thực tế người lao động đã làm việc cho một người sử dụng lao động bao gồm  cả thời gian học nghề, tập nghề. Trong trường hợp có gián đoạn, thì thâm niên làm  việc bằng tổng số năm thực tế làm việc theo từng giai đoạn với một người sử dụng   lao động. Ngoài ra, khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi bằng phương tiện ôtô, tàu  thủy, tàu hỏa mà số ngày đi đường (cả đi và về) trên hai ngày thì từ ngày thứ ba trở đi   được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ  hàng năm. Thời gian đi đường   được tính thêm này chỉ  được tính một lần trong mỗi năm làm việc của người lao   động. Nếu trong một năm người lao động chia kỳ nghỉ hàng năm ra nhiều lần nghỉ thì  chỉ được tính thời gian đi đường một lần. Đối với người lao động chưa có đủ  12 tháng làm việc cho người sử dụng lao   động thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm   việc và có thể được thanh toán bằng tiền Các chế độ của người lao động liên quan đến thời gian nghỉ hàng năm: ­ Được tạm  ứng tiền lương trong những ngày nghỉ: Theo quy định tại Điều 77  BLLĐ, “Khi nghỉ hàng năm người lao động được ứng trước một khoản tiền ít  nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ”.  ­ Khi thôi việc, người lao động được trả  tiền lương những ngày chưa được   nghỉ  hàng năm: Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác mà chưa  nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, thì được trả lương  những ngày chưa nghỉ. Đó là trường hợp người lao động tạm hoãn hợp đồng  lao động để đi làm nghĩa vụ quân sự, hết hạn hợp đồng, đơn phương chấm dứt   hợp đồng lao động, bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ, bị sa thải,  nghỉ hưu, chết.  Trang 12 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  13. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM ­ Thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương trong những ngày đi đường: Người làm  việc ở những vùng xa xôi, hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo theo danh   mục của  Ủy ban dân tộc miền núi quy định tại Quyết định 21/UB­QĐ ngày  26/1/1993 và các quyết định bổ sung), được người sử dụng lao động thanh toán  tiền tàu, xe và tiền lương cho những ngày đi đường ở trong nước trong những   trường hợp nghỉ hàng năm để đi thăm vợ hoặc chồng, con, bố mẹ (kể cả hai  bên chồng hoặc bên vợ). Những trường hợp khác sẽ  do người lao động và  người sử dụng lao động thỏa thuận.   Nghỉ về việc riêng Nghỉ  về việc riêng là thời gian pháp luật quy định cho người lao động được   nghỉ  để giải quyết các việc riêng về  hiếu, hỷ  mà vẫn được hưởng nguyên lương.   Các trường hợp nghỉ về việc riêng được quy định tại Điều 78 BLLĐ, bao gồm: ­ Kết hôn: nghỉ 3 ngày; ­ Con kết hôn: nghỉ 1 ngày; ­ Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 3   ngày.  Nghỉ không hưởng lương Nghỉ không hưởng lương là trường hợp người lao động thỏa thuận với người  sử  dụng lao động để  nghỉ  trong một thời gian nhất định mà không hưởng lương.  Theo quy định tại Điều 79 BLLĐ, “Người lao động có thể thỏa thuận với người sử   dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.Ý nghĩa của quy định này là đảm bảo cho  người lao động có thời gian để giải quyết các việc riêng mà cần phải nghỉ thêm ngoài  thời gian nghỉ ngơi pháp luật quy định cho họ.  2.4 Tiền lương và phụ cấp 2.4.1 Tiền lương ­ Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động  và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức  lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà  nước quy định. ­ Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao  động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp  sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng  và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác. Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiểu chung, mức lương tối  thiểu vùng, mức lương tối thiểu ngành cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến Tổng  liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động. Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao  động bị giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để bảo đảm  tiền lương thực tế. 2.4.2 Phương thức thanh toán tiền lương ­ Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời gian  (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức  trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao  động biết. Trang 13 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  14. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM ­ Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày,  tuần làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15  ngày phải được trả gộp một lần. ­ Người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần hoặc  nửa tháng một lần. ­ Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương theo  thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng  được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. Lưu lý:  ­ Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm  việc. Trong trường hợp đặc biệt phải trả lương chậm, thì không được chậm quá một  tháng và người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản  tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại  thời điểm trả lương. ­ Người lao động có quyền được biết lý do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương  của mình. Trước khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng  lao động phải thảo luận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở; trường hợp khấu  trừ thì cũng không được khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng. ­ Người sử dụng lao động không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp  lương của người lao động. 2.4.3 Tiền lương làm thêm giờ (Đi ề u 61) ­ Người lao động làm thêm giờ được trả lương như sau: a) Vào ngày thường, được trả lương ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của  ngày làm việc bình thường; b) Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ, được trả lương ít nhất bằng 200% của  tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường. ­ Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì còn được trả thêm theo quy định tại khoản 2  Điều này. Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người sử dụng lao  động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương giờ của ngày làm việc  bình thường. ­ Người lao động làm việc vào ban đêm quy định tại Điều 70 của Bộ luật này,  thì được trả thêm ít nhất bằng 30% của tiền lương làm việc vào ban ngày. 2.5 Kỷ luật lao động ­ Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và  điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động. Nội quy lao  động không được trái với pháp luật lao động và pháp luật khác. Doanh nghiệp sử  dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. ­ Người vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một  trong những hình thức sau đây: a) Khiển trách; b) Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là  sáu tháng; Trang 14 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  15. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM c) Sa thải: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường  hợp sau đây: ­ Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh  doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của  doanh nghiệp; ­  Người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong  thời gian chưa xoá kỷ luật; ­ Người lao động tự ý bỏ việc bảy ngày trong một tháng hoặc 20 ngày trong một  năm mà không có lý do chính đáng. ­ Sau khi sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan  lao động cấp tỉnh biết. Lưu ý:  ­ Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành  vi vi phạm kỷ luật lao động. ­ Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là ba tháng, kể từ ngày xảy  ra vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng không được quá sáu tháng. ­ Người bị khiển trách sau ba tháng và người bị xử lý kỷ luật chuyển làm công  việc khác sau sáu tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên  được xoá kỷ luật. ­ Người bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác, sau khi chấp hành được  một nửa thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ, thì được người sử dụng lao động xét  giảm thời hạn. HÊT́ Trang 15 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
  16. Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Trang 16 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0