Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 7 - Th.S Vũ Thị Bích Hường
lượt xem 7
download
Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 7 - Khái quát ngành luật lao động. Bài giảng gồm có các nội dung chính: Khái niệm ngành Luật Lao động, một số chế định cơ bản của ngành Luật Lao động. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 7 - Th.S Vũ Thị Bích Hường
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Bài 7: KHÁI QUÁT NGÀNH LUẬT LAO ĐỘNG 1. Khái niệm ngành Luật Lao động 1.1. Đối tượng điều chỉnh: Ngành luật Lao động điều chỉnh những quan hệ cơ bản sau đây: 1.1.1 Quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động. Quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động.trên cơ sở hợp đồng lao động là đối tượng điều chỉnh chủ yếu, quan trọng nhất của pháp luật lao động hiện hành ở nước ta. Loại quan hệ này khác với quan hệ lao động giữa công chức, viên chức với thủ trưởng cơ quan nhà nước được điều chỉnh bởi pháp luật hành chính với đặc trưng quản lý lao động bằng phương pháp mệnh lện hành chính. Quan hệ lao động thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật lao động gồm: Quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh ở mọi thành phần kinh tế hoặc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức đảng, đoàn thể…có thuê mướn lao động bằng hình thức hợp đồng lao động. Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức có yếu tố nước ngoài, gồm; Quan hệ lao động giữa người Việt nam và người sử dụng lao động là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt nam; Quan hệ lao động giữa người nước ngoài với các tổ chức, cá nhân là người Việt nam được phép sử dụng lao động là người nước ngoài; Quan hệ lao động của người Việt nam đi làm việc ở nước ngoài. Nội dung của quan hệ làm công ăn lương tương đối phong phú, trong đó chứa đựng những vấn đề cơ bản thuộc về tuyển chọn, bố trí, điều hành, quản lý lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, an toàn laao động, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội…v…v.. 1.1.2 Các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động Quan hệ việc làm và học nghề: Quan hệ nay phát sinh gi ̀ ữa một bên là các cá nhân có nhu cầu tìm kiếm việc làm hoặc học nghề với một bên là doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân có khả năng và điều kiện tạo việc làm, giới thiệu việc làm hoặc dạy nghề. Loại quan hệ này thường phát sinh trước khi có quan hệ lao động, có nghĩa không phải là quan hệ lao động. Quan hệ giữa tổ chức công đoàn, đại diện của tập thể lao động với người sử dụng lao động. Quan hệ này thường được thể hiện qua sự tham gia của công đoàn trong việc cụ thể hoá những điều kiện lao động như tiền lương, tiền thưởng, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ Trang 1 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM ngơi, giám sát việc tuân thủ những qui định của pháp luật và các thoả thuận khác. Quan hệ về bảo hiểm xã hội: Quan hệ này gồm nhiều lĩnh vực nhưng chúng thể hiện ở hai quan hệ chính là quan hệ lập quỹ bảo hiểm xã hội và quan hệ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội. Quan hệ thứ nhất phát sinh giữa một bên là người sử dụng lao động và người lao động (đóng bảo hiểm xã hội) với một bên là cơ quan bảo hiểm xã hội (thu và quản lý quỹ BHXH). Quan hệ thứ hai phát sinh giữa một bên là cơ quan bảo hiểm XH (chi trả các chế độ BHXH) với một bên là người lao động hoặc thân nhân của họ. Quan hệ về bồi thường thiệt hại: Thhể hiện trong những trường hợp sau: Bồi thương thiệt hại về tài sản: Thông thường, trách nhiệm này là của người lao động do hành vi gây thiết hại vật chất cho người sử dụng lao động. Bồi thường thiệt hại về tính mạng và sức khoẻ: Là trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động tronmg trường hợp người lao động bị tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Bồi thường thiệt hại khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Trách nhiệm này thuộc về cả hai chủ thể trong quan hệ pháp luật lao động khi không thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật lao động về chấm dứt HĐLĐ. Quan hệ về giải quyết tranh chấp lao động: Đối với tranh chấp lao động cá nhân được giải quyết bởi Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động, Toà án. Đối với tranh chấp lao động tập thể; Nếu tranh chấp về quyền sẽ do Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Toà án. Nếu tranh chấp về lợi ích sẽ do Hội đồng hoà giải cơ sở, Hội đồng trọng tài lao động. Quan hệ về quản lý và thanh tra lao động: Luật lao động điều chỉnh quan hệ này bằng cách qui định nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan quản lý và thanh tra nhà nước về lao động, nội dung của việc quản lý, thanh tra cũng như các hình thức, mức độ xử phạt các vi phạm pháp luật lao động. 1.2. Phương pháp điều chỉnh 1.2.1 Phương pháp thoả thuận: Phương pháp này được sử dụng trong việc thiết lập quan hệ pháp luật lao động, thay đổi quyền và nghĩa vụ lao động, chấm dứt quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động. 1.2.2 Phương pháp mệnh lệnh: Phương pháp này thể hiện quyền uy của người sử dụng lao động đối với người lao động trong quá trình lao động, như: Kiểm tra giám sát công việc của người lao động, xử lý kỷ luật đối với người lao động vi phạm nội qui lao động. 1.2.3 Phương pháp thông qua hoạt động của tổ chức công đoàn tác động vào các quan hệ phát sinh trong quá trình lao động Trang 2 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM 2. Một số chế định cơ bản của ngành Luật Lao động 2.1. Hợp đồng lao động: 2.1.1 Khái niệm HĐLĐ: Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (Điều 26 BLLĐ). 2.1.2 Đặc điểm của HĐLĐ Thứ nhất, đối tượng của HĐLĐ là việc làm: Sức lao động là một loại hàng hoá trừu tượng, không hữu hình như các loại hàng hoá thông thường khác, do vậy đối tượng mà các bên thoả thuận trong hợp đồng lao động biểu hiện ra bên ngoài là công việc phải làm. Khi các bên thoả thuận về công việc phải làm thì các bên đã tính toán cân nhắc về sức lao động của người lao động là phải đáp ứng các điều kiện để thựcc hiện công việc đó. Việc làm là điều khoản đầu tiên, quan trọng nhất của hợp đồng lao động, là lý do để các bên xác lập quan hệ lao động. Thứ hai, khi thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải đặt hoạt động nghề nghiệp của mình dưới quyền quản lý của người sử dụng lao động. Trong quan hệ lao động, mặc dù các bên chủ thể xác lập quan hệ trên cơ sở bình đẳng, tự do, tự nguyện, nhưng trong quá trình thực hiện, người lao động phải đặt hoạt động nghề nghiệp của mình dưới quyền quản lý của người sử dụng lao động, hoặc phải chịu sự lệ thuộc về mặt pháp lý vào người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có quyền quản lý, giám sát, điều hành quá trình lao động của người lao động để đảm bảo hàng hoá sức lao động có thể được chuyển giao sang cho người sử dụng lao động. Thứ ba, trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, người lao độing phải tự mình thực hiện công việc nếu không có thoả thuận nào khác . Khi người sử dụng lao động ký HĐLĐ với người lao động (mua sức lao động) đã xem xét sức khoẻ, chuyên môn, kỹ năng… của người lao động. Để đảm bảo cho người sử dụng lao động nhận được đúng hàng hoá sức lao động mà họ đã mua, người lao động phải tự mình thực hiện công việc như đã giao kết trong hợp đồng lao động. Mặt khác, quá trình thực hiện hợp đồng lao động còn gắn liền với một số vấn đề liên quan trực tiếp đến bản thân người lao động như: Bảo hiểm XH, kỷ luật lao động. Nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động thì người lao động không được chuyển giao công việc cho người khác. Thứ tư, việc thực hiện hợp đồng lao động có liên quan đến tính mạng sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người lao động. Thứ năm, Hợp đồng lao động phải được thực hiện một cách liên tục. Khi giao kết hợp đồng, các bên thoả thuận về thời hạn của hợp đồng, thời giờ làm việc của người lao động. Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, người lao động phải thực hiện nghĩa vụ lao động một cách liên tục theo thời Trang 3 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM giờ làm việc đã thoả thuận trong HĐLĐ. HĐLĐ chỉ có thể được tạm hoãn trong một số trường hợp pháp luật qui định hoặc do hai bên thoả thuận. 2.1.3 Phân loại hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn áp dụng cho những công việc không xác định được thời điểm kết thúc hoặc những công việc có thời hạn trong 36 tháng; Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng lao động xác định thời hạn áp dụng cho những công việc xác định được thời điểm kết thúc trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng áp dụng cho những công việc có thể hoàn thành trong khoảng thời gian dưới 12 tháng hoặc để tạm thời thay thế người lao động bị kỷ luật chuyển làm công việc khác có thời hạn, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc vì lý do khác và hợp đồng với người đã nghỉ hưu. Lưu ý: Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng theo mùa vụ hoặc công việc nhất định hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưa ký được hợp đồng lao động mới, hai bên phải tuân theo hợp đồng lao động đã giao kết. Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký hợp đồng lao động mới, hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp ký hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn, thì chỉ được ký thêm một thời hạn không quá 36 tháng, sau đó nếu người lao động tiếp tục làm việc thì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn; nếu không ký thì đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. 2.1.4 Hình thức ký kết hợp đồng lao động + Hợp đồng lao động ký kết bằng văn bản, theo mẫu quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. + Hợp đồng lao động ký kết bằng văn bản hoặc giao kết bằng miệng phải bảo đảm nội dung quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung. + Trong trường hợp giao kết bằng miệng, nếu cần có người chứng kiến thì hai bên thoả thuận. Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng hoặc hợp Trang 4 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM đồng lao động để giúp việc gia đình hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động miệng, nhưng phải bảo đảm nội dung theo qui định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ Luật Lao động. 2.1.5 Hiệu lực hợp đồng lao động: Khi ký kết hợp đồng lao động hai bên phải thoả thuận cụ thể ngày có hiệu lực của hợp đồng lao động và ngày bắt đầu làm việc. Trường hợp người lao động đi làm ngay sau khi ký kết hợp đồng lao động, thì ngày có hiệu lực là ngày ký kết. Trường hợp người lao động đã đi làm một thời gian sau đó mới ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động miệng, thì ngày có hiệu lực là ngày người lao động bắt đầu làm việc. 2.1.6 Chấm dứt hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây: Hết hạn hợp đồng; Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng; Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng; Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quy định của tòa án; Người lao động chết, mất tích theo tuyên bố của tòa án. Đơn phương chấm dứt hợp đồng a. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: Những trường hợp phải báo trước ít nhất 3 ngày: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục Phải báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với những trường hợp sau đây: Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; Trang 5 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc; theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này. Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày. b. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng; Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải; Khi người lao động bị ốm trong những trường hợp sau: Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền; Người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu tháng liền; Người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Lưu ý: Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động. Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động. Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong ba trường hợp đầu tiên đã nêu ở trên, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị kỷ luật sa thải, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Trang 6 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; Ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có). Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền được bồi thường quy định tại đoạn 1 khoản này, người lao động còn được trợ cấp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động đồng ý thì ngồi khoản tiền bồi thường và tiền trợ cấp, hai bên thỏa thuận về khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thơi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có). Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định của Chính phủ. Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. 2.2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động 2.2.1 Quyền và nghĩa vụ của người lao động Các quyền cơ bản của người lao động: Được trả công theo số lượng, chất lượng lao động và hiệu quả lao động; Được bảo hộ lao động toàn diện, được làm việc trong điều kiện an toàn cho sức khoẻ và tính mạng; Được nghỉ ngơi theo chế độ nhà nước qui định như: nghỉ hàng năm(phép), nghỉ ngày Tết, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng tuần,v..v.. mà vẫn hưởng lương; Được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội khi ốm đau, thai sản, giảm hoặc mất khả năng làm việc, rủi ro, hết tuổi lao động hoặc mất việc làm…; Được hưởng phúc lợi tập thể và các quyền lợi khác; Được đình công theo quy địnhcủa pháp luật Nghĩa vụ của người lao động: Làm tròn trách nhiệm theo đúng hợp đồng lao động đã ký kết; Chấp hành kỷ luật lao động, nội qui lao động; Trang 7 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Tuân theo sự quản lý, điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động. 2.2.2 Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động Quyền của người sử dụng lao động Quyền tuyển chọn, bố trí và điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, công tác; Quyền được cử đại diện để thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể trong doanh nghiệp hoặc trong ngành; Quyền khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo pháp luật; Quyền được chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nhất định. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và các thoả thuận khác với người lao động; Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và các điều kiện lao động khác; Đảm bảo kỷ luật lao động; Tôn trọng nhân phẩm và đối xử đúng đắn với người lao động, đồng thời phải quan tâm đến đời sống của họ và gia đình. Trên đây là những quyền và nghĩa vụ chung nhất của người lao động trong tất cả các quan hệ pháp luật lao động. Quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên được xác định tuỳ theo từng mối quan hệ riêng mà họ tham gia. 2.3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. 2.3.1 Thời giờ làm việc. Thời giờ làm việc là một nội dung ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người lao động, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng sức lao động, do vậy việc qui định thời giờ làm việc khoa học, phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả người lao động và người sử dụng lao động. Điều 48 Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền của Liên hiệp quốc năm 1948 quy định: “ Mỗi người đều có quyền nghỉ ngơi và quyền giải trí kể cả quyền có ngày làm việc được giới hạn một cách hợp lý và được nghỉ định kỳ có hưởng lương”. Tổ chức lao động thế giới cũng đưa ra tiêu chuẩn về thời giờ làm việc tối đa trong Hiến chương của mình: “Môt tiêu chu ̣ ẩn phải đạt là chấp nhận mỗi ngày làm việc 8 giờ hoặc mỗi tuần làm việc 48 giờ”. Thời giờ làm việc bình thường: là loại thời giờ làm việc áp dụng cho đa số người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Thời giờ làm việc bình thường được qui định tại điều 68 Bộ luật lao động: Thời giờ làm việc không quá 8 giờ /ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền qui định thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết. Trang 8 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Thời giờ làm việc rút ngắn: là thời giờ làm việc có độ dài ngắn hơn giờ làm việc bình thường mà người lao động vẫn hưởng đủ lương. Theo pháp luật lao động Việt nam, các trương h ̀ ợp áp dụng thời giờ làm việc rút ngắn bao gồm: Người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do BLĐTBXH và Bộ y tế ban hành: Thời giờ làm việc được rút ngắn 2 giờ/ngày (khoản 2 điều 68 BLLĐ; mục II.1 Thông tư 16/BLĐTBXH – TT ngày 23/4/1997) Người lao động chưa thành niên: Thời giờ làm việc được rút ngăn it ́ ́ nhất 1 giờ/ngày so với người lao động bình thường (khoản 1 Điều 122BLLĐ). Người lao động là người cao tuổi: đối với lao động nam trên 60, nữ trên 55, vẫn còn làm việc thì năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động cao tuổi có thể được rút ngắn thời giờ làm việc (giảm 4 giờ làm việc trong một ngày) hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày, không trọn tuần (Điều 123 BLLĐ). Người lao động là người tàn tật được rút ngắn ít nhất 1 giờ/ngày (Khoản 4 điều 125 BLLĐ) Người lao động nữ: trong thời gian hành kinh được rút ngắn mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được rút ngắn mỗi ngày 60 phút (Khoản 3 Điều 115 BLLĐ). Thời giờ làm thêm: Là khoảng thời gian vượt quá thời giờ làm việc tiêu chuẩn đã được ấn định, được hưởng thêm tiền lương theo sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động trong những trường hợp và giới hạn qui định của pháp luật. Khi muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ, trong mọi trường hợp, người sử dụng lao động đều phải thoả thuận với người lao động và phải tuân theo các điều kiện khác rất chặt chẽ. Thời giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc được quy định trong mỗi ngày đối với từng loại công việc. Trong trường hợp qui định thời giờ làm việc theo tuần thì tổng cộng thời giờ làm việc bình thường và thời giờ làm thêm trong một ngày không được vượt quá 12 giờ. Tổng số thời giờ làm thêm trong một năm không được vượt quá 200 giờ. Trường hợp làm thêm đến 200 giờ trong một năm : Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm đến 200 giờ trong một năm trong các trường hợp sau: để xử lý sự cố trong sản xuất; để giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn; để xử lý kịp thời các mặt hàng tươi sống, công trình xây dựng và sản phẩm do yêu cầu nghiêm ngặt của công nghệ không thể bỏ dở được; và để giải quyết các công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời được. Trường hợp làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm: Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trong các trường hợp sau: Trang 9 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Đối với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm dệt, may, da, giày và chế biến thủy sản được làm thêm từ trên 200 đến 300 giờ/năm khi cần phải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do: yêu cầu cấp thiết của sản xuất; hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất; hoặc do yếu tố khách quan không dự liệu trước mà đã tổ chức làm thêm đến 200 giờ nhưng không giải quyết được hết khối lượng công việc. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải phải đáp ứng các điều kiện: Phải thoả thuận với người lao động; nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì phải bố trí cho họ nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào thời giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường; trong 7 ngày liên tục phải bố trí cho người lao động nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục Thời giờ làm việc ban đêm: Thời giờ làm việc ban đêm là thời gian làm việc được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng đối với khu vực từ Huế trở ra phía Bắc và tính từ 21 giờ đến 5 giờ đối với khu vực từ Đà Nẵng trở vào phía Nam (Điều 70 BLLĐ, Điều 6 Nghị định 195/1994/NĐCP) và được trả thêm lương so với làm việc vào ban ngày. Thời giờ làm việc tự chọn: Thời giờ làm việc tự chọn là thời giờ làm việc áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt và cho phép người lao động và người sử dụng lao động tự do thỏa thuận. Đó là các trường hợp quy định tại Điều 81 BLLĐ: “Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của những người làm hợp đồng không trọn ngày, không trọn tuần, làm khoán do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận”. 2.3.2. Thời giờ nghỉ ngơi: Thời giờ nghỉ ngơi là khoảng thời gian mà trong đó người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động, gồm: Nghỉ giữa ca, nghỉ chuyển ca Nghỉ giữa ca là khoảng thời gian người lao động được nghỉ giữa ca làm việc, được tính vào thời giờ làm việc và được trả nguyên lương. Theo quy định của pháp luật, thời gian nghỉ giữa ca là: 30 phút đối với người lao động làm việc 8 giờ liên tục trong điều kiện bình thường; hoặc làm việc 6 giờ, 7 giờ liên tục trong trường hợp được rút ngắn thời giờ làm việc; 45 phút đối với người lao động làm việc vào ban đêm từ 22 đến 6 giờ hoặc từ 21 đến 5 giờ. Nghỉ chuyển ca là thời gian người lao động được nghỉ giữa hai ca làm việc. Theo quy định tại Điều 71 BLLĐ thì thời gian nghỉ chuyển ca ít nhất là 12 giờ: “Người làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác”. Nghỉ hàng tuần Thời gian nghỉ hàng tuần là khoảng thời gian pháp luật quy định cho người lao động được nghỉ trong một tuần làm việc. Thời gian nghỉ hàng tuần được quy định tại Điều 72 BLLĐ như sau: Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục). Người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần. Trang 10 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ bình quân một tháng ít nhất là 04 ngày. Nghỉ lễ Nghỉ lễ là thời gian pháp luật lao động quy định cho người lao động được nghỉ trong những ngày tết, những ngày lễ kỷ niệm quan trọng của đất nước hoặc của thế giới. Việc quy định nghỉ lễ nhằm đảm bảo đời sống tinh thần cho người lao động và để nhân dân ghi nhớ những ngày lễ tết quan trọng của đất nước, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Theo quy định tại Điều 73 BLLĐ, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây: Tết Dương lịch: 1 ngày (ngày 1/1 dương lịch); Tết Âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch); Ngày Giỗ tổ Hùng Vương: một ngày (ngày 10/3 âm lịch); Ngày Chiến thắng: một ngày (30/4 dương lịch); Ngày Quốc tế lao động: một ngày (1/5 dương lịch); Ngày Quốc khánh: một ngày (2/9 dương lịch). Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Đối với những người lao động là người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức của người Việt Nam thì ngoài những ngày nghỉ lễ quy định tại Điều 73 BLLĐ, họ được nghỉ thêm một ngày tết cổ truyền dân tộc và một ngày quốc khánh của nước họ (nếu có) và được hưởng nguyên lương. (Điều 8 Nghị định 195/CP) Nghỉ hàng năm Nghỉ hàng năm là khoảng thời gian người lao động đương nhiên được nghỉ và được hưởng nguyên lương và là một khoảng thời gian người lao động được nghỉ tương đối dài và liên tục. pháp luật (Điều 7 BLLĐ) đặt ra nguyên tắc nghỉ hàng năm như sau: - Lịch nghỉ hàng năm do người sử dụng lao động quy định sau khi tham khảo ý kiến Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và phải thông báo trước cho mọi người trong doanh nghiệp. - Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần. Người làm việc ở nơi xa xôi, hẻo lánh, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý. - Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, thì được trả lương những ngày chưa nghỉ. Thời gian nghỉ hàng năm: Thời gian nghỉ hàng năm là khoảng thời gian người lao động được nghỉ trong một năm làm việc, do vậy về nguyên tắc, người lao động phải có đủ 12 tháng làm việc cho người sử dụng lao động thì mới được nghỉ hết khoảng thời gian này. Thời Trang 11 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM gian nghỉ hàng năm đối với người lao động có đủ 12 tháng làm việc được quy định như sau: 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người lao động dưới 18 tuổi; người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 trở lên; 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 trở lên. Trong một năm, người lao động làm việc đủ 12 tháng trở lên, nếu có thời gian làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại hoặc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại hoặc vùng có mức phụ cấp khu vực 0,7 từ 6 tháng trở lên thì cũng được nghỉ hàng năm ở mức 14 ngày, hoặc 16 ngày. Ngoài những ngày nghỉ theo quy định trên, đối với người lao động có một thời gian làm việc nhất định cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ thêm một khoảng thời gian nữa tùy thuộc vào thâm niên làm việc của họ. Theo quy định tại Điều 75 BLLĐ thì “số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ 5 năm làm việc được nghỉ thêm 1 ngày”. Thâm niên làm việc để được tính thêm ngày nghỉ hàng năm là tổng số năm thực tế người lao động đã làm việc cho một người sử dụng lao động bao gồm cả thời gian học nghề, tập nghề. Trong trường hợp có gián đoạn, thì thâm niên làm việc bằng tổng số năm thực tế làm việc theo từng giai đoạn với một người sử dụng lao động. Ngoài ra, khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi bằng phương tiện ôtô, tàu thủy, tàu hỏa mà số ngày đi đường (cả đi và về) trên hai ngày thì từ ngày thứ ba trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm. Thời gian đi đường được tính thêm này chỉ được tính một lần trong mỗi năm làm việc của người lao động. Nếu trong một năm người lao động chia kỳ nghỉ hàng năm ra nhiều lần nghỉ thì chỉ được tính thời gian đi đường một lần. Đối với người lao động chưa có đủ 12 tháng làm việc cho người sử dụng lao động thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền Các chế độ của người lao động liên quan đến thời gian nghỉ hàng năm: Được tạm ứng tiền lương trong những ngày nghỉ: Theo quy định tại Điều 77 BLLĐ, “Khi nghỉ hàng năm người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ”. Khi thôi việc, người lao động được trả tiền lương những ngày chưa được nghỉ hàng năm: Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, thì được trả lương những ngày chưa nghỉ. Đó là trường hợp người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động để đi làm nghĩa vụ quân sự, hết hạn hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ, bị sa thải, nghỉ hưu, chết. Trang 12 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương trong những ngày đi đường: Người làm việc ở những vùng xa xôi, hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo theo danh mục của Ủy ban dân tộc miền núi quy định tại Quyết định 21/UBQĐ ngày 26/1/1993 và các quyết định bổ sung), được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương cho những ngày đi đường ở trong nước trong những trường hợp nghỉ hàng năm để đi thăm vợ hoặc chồng, con, bố mẹ (kể cả hai bên chồng hoặc bên vợ). Những trường hợp khác sẽ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận. Nghỉ về việc riêng Nghỉ về việc riêng là thời gian pháp luật quy định cho người lao động được nghỉ để giải quyết các việc riêng về hiếu, hỷ mà vẫn được hưởng nguyên lương. Các trường hợp nghỉ về việc riêng được quy định tại Điều 78 BLLĐ, bao gồm: Kết hôn: nghỉ 3 ngày; Con kết hôn: nghỉ 1 ngày; Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 3 ngày. Nghỉ không hưởng lương Nghỉ không hưởng lương là trường hợp người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ trong một thời gian nhất định mà không hưởng lương. Theo quy định tại Điều 79 BLLĐ, “Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.Ý nghĩa của quy định này là đảm bảo cho người lao động có thời gian để giải quyết các việc riêng mà cần phải nghỉ thêm ngoài thời gian nghỉ ngơi pháp luật quy định cho họ. 2.4 Tiền lương và phụ cấp 2.4.1 Tiền lương Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác. Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu ngành cho từng thời kỳ sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động. Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút, thì Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế. 2.4.2 Phương thức thanh toán tiền lương Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương theo thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng), theo sản phẩm, theo khoán nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong một thời gian nhất định và phải thông báo cho người lao động biết. Trang 13 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc ấy hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương cả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. Lưu lý: Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm việc. Trong trường hợp đặc biệt phải trả lương chậm, thì không được chậm quá một tháng và người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương. Người lao động có quyền được biết lý do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình. Trước khi khấu trừ tiền lương của người lao động, người sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở; trường hợp khấu trừ thì cũng không được khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng. Người sử dụng lao động không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lương của người lao động. 2.4.3 Tiền lương làm thêm giờ (Đi ề u 61) Người lao động làm thêm giờ được trả lương như sau: a) Vào ngày thường, được trả lương ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường; b) Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ, được trả lương ít nhất bằng 200% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường. Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì còn được trả thêm theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm, thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường. Người lao động làm việc vào ban đêm quy định tại Điều 70 của Bộ luật này, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% của tiền lương làm việc vào ban ngày. 2.5 Kỷ luật lao động Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động. Nội quy lao động không được trái với pháp luật lao động và pháp luật khác. Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. Người vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây: a) Khiển trách; b) Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng; Trang 14 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM c) Sa thải: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây: Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp; Người lao động bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật; Người lao động tự ý bỏ việc bảy ngày trong một tháng hoặc 20 ngày trong một năm mà không có lý do chính đáng. Sau khi sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh biết. Lưu ý: Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Thời hiệu để xử lý vi phạm kỷ luật lao động tối đa là ba tháng, kể từ ngày xảy ra vi phạm, trường hợp đặc biệt cũng không được quá sáu tháng. Người bị khiển trách sau ba tháng và người bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác sau sáu tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật. Người bị xử lý kỷ luật chuyển làm công việc khác, sau khi chấp hành được một nửa thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ, thì được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn. HÊT́ Trang 15 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
- Thạc sĩ – Giảng viên chính Vũ Thị Bích Hường – Đại học Luật Tp.HCM Trang 16 – Môn Pháp luật Việt nam đại cương
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 8 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
25 p | 181 | 29
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 5 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
18 p | 80 | 26
-
Bài giảng Pháp luật Việt Nam về bảo đảm bình đẳng giới trong việc thực hiện quyền trẻ em - TS. Nguyễn Thị Báo
37 p | 190 | 26
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 2 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
20 p | 117 | 25
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 1 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
12 p | 122 | 22
-
Bài giảng Pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa Việt Nam - TS. Đàm Bích Hiên
29 p | 212 | 22
-
Bài giảng Pháp luật Việt Nam về kiểm soát độc quyền - TS. Đinh Thị Mỹ Loan
24 p | 164 | 22
-
Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam: Bài 3 - ThS. Nguyễn Thị Nguyệt
19 p | 67 | 21
-
Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 3 - Th.S Vũ Thị Bích Hường
13 p | 123 | 10
-
Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 4 - Th.S Vũ Thị Bích Hường
6 p | 106 | 9
-
Bài giảng Pháp luật Việt Nam và thế giới về chứng khoán và thị trường chứng khoán
17 p | 123 | 8
-
Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 5 - Th.S Vũ Thị Bích Hường
13 p | 101 | 7
-
Bài giảng Pháp luật Việt Nam đại cương: Bài 1 - Th.S Vũ Thị Bích Hường
61 p | 175 | 7
-
Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 6 - Th.S Vũ Thị Bích Hường
20 p | 102 | 6
-
Bài giảng Pháp luật đại cương - Bài 8: Hệ thống pháp luật và các ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam (Trường ĐH Kiến trúc - ĐH Đà Nẵng)
83 p | 39 | 6
-
Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật – Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
30 p | 9 | 5
-
Bài giảng Pháp Luật Việt Nam đại cương: Bài 2 - Th.S Vũ Thị Bích Hường
4 p | 119 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn