intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Phôi thai học hệ tim mạch - PGS.TS. Nguyễn Thị Bình

Chia sẻ: Hồ Quang Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

861
lượt xem
108
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Phôi thai học hệ tim mạch với mục tiêu mô tả được sự hình thành và phát triển của tim, giải thích được sự phát sinh những dị tật bẩm sinh thường gặp ở tim, mô tả được sự hình thành và phát triển của các động mạch lớn, giải thích được sự phân bố không đối xứng và sự phát sinh những dị tật bẩm sinh thường gặp ở các động mạch lớn,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Phôi thai học hệ tim mạch - PGS.TS. Nguyễn Thị Bình

  1. PHÔI THAI HỌC HỆ TIM MẠCH PGS.TS Nguyễn Thị Bình Mục tiêu: 1. Mô tả được sự hình thành và phát triển của tim. Giải thích được sự phát sinh những dị tật bẩm sinh thường gặp ở tim. 2. Mô tả được sự hình thành và phát triển của các động mạch lớn. Giải thích được sự phân bố không đối xứng và sự phát sinh những dị tật bẩm sinh thường gặp ở các động mạch lớn. 3. Mô tả được sự hình thành và phát triển của các tĩnh mạch lớn. Giải thích được sự phân bố không đối xứng và sự phát sinh những dị tật bẩm sinh thường gặp ở các tĩnh mạch lớn. 4. Trình bày được những biến đổi tuần hoàn khi trẻ ra đời và kết quả của chúng.
  2. QUÁ TRÌNH TẠO MÔ - Lúc đầu chỉ là ống nội mô - Khi tim co bóp mới biệt hoá thành động mạch, tĩnh mạch, mao mạch - Các lớp khác của mạch do trung mô đắp thêm
  3. 1. Sự hỡnh thành và phỏt triển của tim 1.1. Sự hình thành tim nguyên thuỷ. 1.1.1. Sự tạo ra ống tim nội mô: Trung mô lá tạng - Ngày thứ 19 - Ở diện tim - Trung bì diện tim tách thành lá thành và lá tạng -> khoang màng ngoài tim. - 2 ống tim nội mô hình thành trong lá tạng.
  4. Phôi khép mình :
  5. Phôi khép mình ->: - Nội bì tạo thành ống ruột nguyên thuỷ. - Hai ống tim nội mô sát nhập thành một tim nội mô
  6. Phôi khép mình : - Đầu phôi gục về phía bụng. - Diện tim và khoang ngoài tim xoay 1800. - Ống tim nguyên thuỷ và khoang ngoài tim nằm ở vùng ngực phía sau tấm trước dây sống.
  7. 1.1.2.Phát triển của thành ống tim nội mô: - Xuất hiện chất keo tim. - Tế bào trung mô tạo cơ tim. - Tạo thành nội tâm mạc và ngoại tâm mạc. - Lá tạng khoang màng ngoài tim tạo lớp cơ- màng ngoài tim. - Tim treo vào thành lưng bằng mạc treo lưng tim
  8. 1.1.3. Hình dáng bên ngoài của ống tim nguyên thuỷ: 5 đoạn } Rónh hành - thất } Rónh thất - nhĩ } Rónh nhĩ - xoang Ngày 21 Ngày 24 Ngày 22 Ngày 25
  9. 1.2. Sự dài ra , gấp khúc và bành trướng không đều của ống tim nguyên thuỷ: - Ống tim nguyên thuỷ bị cố định bởi các cung mang ( phía đầu) và vách ngang( phía đuôi). - Hành thất phát triển mạnh hơn sự bành trướng của khoang ngoài màng tim. -> Ống tim nguyên thuỷ bị gấp khúc theo rãnh hành thất trái và rãnh nhĩ thất phải -> hành tim xuống dưới và sang trái -> Quai hành thất hình chữ U, tim hình chữ S Cung đm Máng thần kinh Cung đm thứ hai Nếp thần kinh thứ nhất Thân động mạch Tâm thất Hành tim Hành đm trái Tâm thất Tâm Tâm nhĩ thất ng.thuỷ phải Xoang tĩnh mạch Tm rốn Tm rốn Tm noãn hoàng
  10. 1.3. Tuần hoàn ở tim nguyên thuỷ Mặt sau của tim nguyên thuỷ Hướng máu chảy qua tim nguyên thuỷ Tim co bóp: + Thời điểm : ngày thứ 22 + Kiểu co bóp: gợn sóng của các TB cơ. + Hướng co bóp: từ xoang tm -> tâm nhĩ. Mặt trước của tim nguyên thuỷ + Cuối tuần thứ 4: phối hợp co bóp
  11. 1.4. Sự tạo ra các vách ngăn tim. 1.4.1.Ngăn ống nhĩ thất: Tuần thứ 4 -> cuối tuần thứ 5. Hai gờ tiến tới nhau và sát nhập thành vách trung gian (Vách trung gian) Trung mô tăng sinh đẩy nội mô Ống nhĩ thất bị ngăn thành 2: lên tạo thành gờ nội tâm mạc bụng và lưng phải và trái
  12. 1.4.2.Ngăn tâm nhĩ nguyên thuỷ: Cắt - Cuối tuần thứ 4 Vách nguyên phát hình thành từ nóc và lưng tâm nhĩ -> tuần thứ 6 Nhìn ng.thuỷ, tiến về vách trung gian ngang - Xuất hiện 2 vách ngăn: từ và Nhìn •Sự xuất hiện mặt Bờ tự do của vách nguyên phát và vách trung gian giới hạn tạo lỗ nguyên phát vách nguyên từ phát và lỗ bên nguyên phát trước phía ( cuối tuần thứ 4) Thành lưng của vách ng.phát xuất hiện các lỗ theo nhỏ, sau đó tập trung lại thành lỗ thứ phát bên mặt phải phẳng trán Lỗ nguyên phát đóng lại khi 2 vách sát nhập với nhau
  13. •Sự xuất hiện vách thứ phát và sự tạo lỗ bầu dục ( cuối tuần thứ 5) Cắt Nhìn từ ngang và mặt bên Nhìn từ phía bên trước phải theo mặt phẳng trán Vách thứ phát xuất hiện ở bên phải vách nguyên phát ở thành bụng và nóc của tâm nhĩ nguyên thuỷ
  14. Cắt ngang Vách thứ phát phát triển về thành lưng che bớt lỗ thứ phát Nhìn và từ Nhìn mặt từ bên Phần trên của vách ng. phát tiêu dần, phần dưới dính với vách trung gian tạo thành van lỗ bầu dục trước phía theo bên mặt phải phẳng Vách thứ phát có một bờ tự do trán Bờ tự do của vách thứ phát cùng với thành lưng của vách ng.phát tạo lỗ bầu dục
  15. Máu từ tâm nhĩ phải qua lỗ bầu dục sang tâm nhĩ trái
  16. 1.4.3.Sự hình thành tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái vĩnh viễn. ( cuối tuần thứ 6) • Biến đổi của xoang tĩnh mạch và các mạch mở vào nó. -Tm rốn trái và rốn phải, Tm noãn hoàng trái thoái biến -> xuất hiện nhánh nối qua gan. - Tm chính trước trái thoái biến -> nhánh nối từ trái qua phải Xoang Tm nhận máu từ 3 cặp tĩnh mạch, miệng mở vào giữa tâm nhĩ nguyên thuỷ, 2 sừng bằng nhau. - Sừng trái xoang Tm nhỏ dần -> Xoang vành - Sừng phải xoang Tm nở rộng và nhận máu từ Tm chủ trên và Tm chủ dưới. - Lỗ xoang Tm chuyển sang phải
  17. • Hình thành tâm nhĩ phải vĩnh viễn: - Sừng phải xoang Tm nở rộng sát nhập vào tâm nhĩ phải nguyên thuỷ. - Thành tâm nhĩ phải vĩnh viễn gồm 2 phần: + Phần nhẵn ( nơi có các mạch máu lớn mở vào) do sừng phải của xoang Tm tạo thành. + Phần sần sùi có nguồn gốc từ tâm nhĩ phải nguyên thuỷ. + Ranh gới giữa 2 phần là mào Tâm nhĩ P (Phần nhẵn) tận
  18. • Hình thành tâm nhĩ trái vĩnh viễn. - Phần nhẵn, lớn có nguồn gốc từ thân chung tĩnh mạch phổi. - Phần thô , hẹp ( tiểu nhĩ trái) có nguồn gốc từ tâm nhĩ trái nguyên thuỷ.
  19. 1.4.4. Ngăn tâm thất nguyên thuỷ thành các tâm thất phải và trái. ( Tuần thứ 5- tuần thứ 9) - Mầm cơ xuất hiện ở sàn của tâm thất nguyên thuỷ , phát triển lên phía gờ nội tâm mạc , ngăn tâm thất nguyên thuỷ thành tâm thất phải và trái ( phần cơ của vách liên thất ). - Tạo lỗ liên thất nguyên thuỷ ( tồn tại tới tuần thứ 6) -Tâm thất phải do tâm thất phải nguyên thuỷ, hành tim ,nón động mạch tạo thành. - Tâm thất trái do tâm thất trái nguyên thuỷ, tiền phòng động mạch chủ
  20. * Lỗ liên thất đóng vào tuần thứ 6 nhờ sự sát nhập của: - Gờ hành phải và trái đã sát nhập. - Gờ nội tâm mạc đã hoà nhập. - Bờ tự do của vách liên thất nguyên thuỷ -> phần màng của vách liên thất * Sự phát triển của thành tâm thất: - Cấu trúc xốp của các bó cơ tạo các hang. - Một số bó cơ kết thành bè. - Một số tạo thành các cơ nhú có các dây gân nối với bờ tự do của các lá van nhĩ thất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2