Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 1: Khái quát về công nghệ
lượt xem 7
download
"Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 1: Khái quát về công nghệ" phân tích được các quan điểm về công nghệ; mối quan hệ giữa các thành phần công nghệ, liên hệ được với thực tế; các giai đoạn của vòng đời công nghệ và nêu được ý nghĩa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 1: Khái quát về công nghệ
- Bài 1: Khái quát về công nghệ BÀI 1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: Giáo trình Quản lý công nghệ của trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Xuất bản 2010. Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. Trang Web môn học. Nội dung Khái niệm cơ bản về công nghệ; Vòng đời của công nghệ. Mục tiêu Phân tích được các quan điểm về công nghệ; Phân tích được mối quan hệ giữa các thành phần công nghệ, liên hệ được với thực tế; Trình bày được các giai đoạn của vòng đời công nghệ và nêu được ý nghĩa. NEU_MAN612_Bai1_v1.0013112204 1
- Bài 1: Khái quát về công nghệ Tình huống dẫn nhập Sự giải thể của TSE Công ty Nhà nước TSE được thành lập vào giữa thập kỷ 80 thế kỷ 20 với sứ mệnh ban đầu là lắp ráp và buôn bán hàng điện tử gia dụng như máy thu hình, radiocassete, tủ lạnh, máy điều hòa nhiệt độ, và tầm nhìn đến năm 2005 sẽ chiếm thị phần lớn hàng điện tử gia dụng ở Việt Nam và 50% doanh số sẽ thu từ xuất khẩu sản phẩm. Việc kinh doanh vào những năm đầu rất thuận lợi vì trước khi TSE ra đời, thị trường hàng điện tử gia dụng trong nước hoàn toàn do hàng nhập khẩu với thuế nhập khá cao đáp ứng và khi Việt Nam đang thiếu điện năng thì nhu cầu về hàng điện tử cũng không đáng kể. Dây chuyền lắp ráp ban đầu được nhập khẩu từ một doanh nghiệp có trình độ công nghệ trung bình khá của lĩnh vực điện tử gia dụng, các yêu cầu về tiết kiệm năng lượng và môi trường chưa được đề cao; nhân công kỹ thuật rất dồi dào vì từ trước Việt Nam đã xác định điện tử là một ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng cho nên đội ngũ kỹ sư và nhân viên kỹ thuật được đào tạo khá bài bản. Với những lợi thế như vậy, chỉ sau 5 năm ra đời TSE đã trở thành chim đầu đàn của điện tử gia dụng trong nước. Tuy nhiên, thành tựu của đổi mới kinh tế trong thập kỷ 1990 đã làm tăng đáng kể thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam, cùng với việc tự do hóa thương mại rất nhiều doanh nghiệp tư nhân nhỏ được quyền nhập khẩu hàng điện tử, vì vậy đến những năm cuối của thế kỷ 20, hàng điện tử gia dụng trong nước chủ yếu là nhập khẩu. Kết cục là TSE đã giải thể. Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn khác nhau của Bộ môn QLCN. Nguyên nhân nào đã làm cho TSE bị giải thể? 2 NEU_MAN612_Bai1_v1.0013112204
- Bài 1: Khái quát về công nghệ 1.1. Quan niệm về công nghệ 1.1.1. Các quan niệm về công nghệ Thuật ngữ công nghệ được sử dụng trong rất nhiều ngữ cảnh khác nhau, nhưng quan niệm về công nghệ lại khác nhau. Có hai quan niệm đối lập: một quan niệm cho rằng công nghệ chỉ bao gồm các yếu tố phi vật thể như bí quyết, kỹ thuật, giải pháp…; quan niệm thứ hai cho rằng ngoài các yếu tố phi vật thể công nghệ còn bao gồm cả các yếu tố vật thể là máy móc thiết bị để thực hiện phần phi vật thể. Sự đối lập này dẫn đến mục tiêu và hoạt động quản lý công nghệ cũng có phạm vi khác nhau. Dưới đây sẽ hệ thống hóa các quan niệm từ các nguồn khác nhau. Xét về mặt ngôn ngữ thuật ngữ công nghệ, theo chiết nghĩa trong tiếng Việt có nghĩa là nghệ thuật sử dụng công cụ. Từ điển bách khoa tiếng Việt định nghĩa công nghệ là sự áp dụng khoa học vào trong thực tế để tạo ra sản phẩm và dịch vụ. Thuật ngữ công nghệ trong các ngôn ngữ khác như tiếng Anh (technology), tiếng Pháp (technologie), tiếng Nga (ТЭХНОЛОГИЯ) đều có nguồn gốc từ thuật ngữ tiếng Hy Lạp bao gồm hai gốc từ: (tekhne) là kỹ năng hay kỹ thuật và (logos) có nghĩa là khoa học hay sự nghiên cứu. Như vậy, thuật ngữ này được hiểu là khoa học về kỹ thuật hay sự nghiên cứu có hệ thống về kỹ thuật - thường được gọi là công nghệ học. Từ những năm 60 của thế kỷ 20, khởi đầu từ Mỹ rồi Tây Âu đã sử dụng thuật ngữ công nghệ để chỉ các hoạt động ở mọi lĩnh vực, các hoạt động này áp dụng những kiến thức là kết quả của nghiên cứu khoa học ứng dụng - một sự phát triển của khoa học trong thực tiễn - nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động của con người. Ở Việt Nam, thuật ngữ công nghệ theo nghĩa rộng đã được sử dụng chính thức từ khi có nghị quyết 26 của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VII (1991) mang tên “Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới”. Năm 1992, Uỷ Ban Khoa Học - Kỹ Thuật Nhà nước đổi thành Bộ Khoa Học - Công Nghệ và Môi Trường (nay là Bộ Khoa Học và Công Nghệ). Các tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ đã có nhiều cố gắng trong việc đưa ra một định nghĩa công nghệ có thể dung hoà các quan điểm, đồng thời tạo thuận lợi cho việc phát triển và hoà nhập của các quốc gia trong từng khu vực và trên phạm vi toàn cầu. Có bốn khía cạnh cần bao quát trong định nghĩa công nghệ: (1) Công nghệ là bộ biến đổi; (2) Công nghệ là công cụ; (3) Công nghệ là kiến thức; (4) Công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó. Khía cạnh thứ nhất đề cập đến khả năng làm ra sản phẩm, đồng thời công nghệ phải đáp ứng mục tiêu khi sử dụng và thoả mãn yêu cầu về mặt kinh tế nếu nó muốn được áp dụng trên thực tế. Đây là điểm khác biệt giữa khoa học và công nghệ. Khía cạnh thứ hai là nhấn mạnh rằng công nghệ là một sản phẩm của con người, do đó con người có thể làm chủ được nó vì nó hoàn toàn không phải là “cái hộp đen” huyền bí đối với các nước đang phát triển. Vì là một công cụ nên công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ NEU_MAN612_Bai1_v1.0013112204 3
- Bài 1: Khái quát về công nghệ với con người và cơ cấu tổ chức. Khía cạnh kiến thức của công nghệ đề cập đến cốt lõi của mọi hoạt động công nghệ là kiến thức. Nó bác bỏ quan niệm công nghệ phải là các vật thể, phải nhìn thấy được. Đặc trưng kiến thức khẳng định vai trò dẫn đường của khoa học đối với công nghệ, đồng thời nhấn mạnh rằng không phải ở các quốc gia có các công nghệ giống nhau sẽ đạt được kết quả như nhau. Việc sử dụng một công nghệ đòi hỏi con người cần phải được đào tạo về kỹ năng, trang bị kiến thức và phải luôn cập nhật những kiến thức đó. Khía cạnh thứ tư đề cập đến vấn đề: công nghệ dù là kiến thức song vẫn có thể được mua, được bán. Đó là do công nghệ hàm chứa trong các vật thể tạo nên nó. Uỷ Ban Kinh Tế và Xã Hội Châu Á Thái Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific - ESCAP) tổng hợp bốn khía cạnh trên thành định nghĩa về công nghệ: công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và xử lý thông tin. Công nghệ bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Định nghĩa công nghệ của ESCAP được coi là bước ngoặt trong quan niệm về công nghệ. Theo định nghĩa này, không chỉ sản xuất vật chất mới dùng công nghệ, mà khái niệm công nghệ được mở rộng ra tất cả các lĩnh vực hoạt động xã hội và bao gồm các phần vật thể là máy móc thiết bị. Những lĩnh vực công nghệ mới mẻ dần trở thành quen thuộc: công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng, công nghệ du lịch, công nghệ văn phòng... Cũng cần lưu ý rằng trong nhiều trường hợp, khi cần thiết, người ta vẫn sử dụng định nghĩa công nghệ khác cho một mục đích nào đó. Ví dụ, trong lý thuyết tổ chức, người ta coi “công nghệ là khoa học và nghệ thuật dùng trong sản xuất và phân phối hàng hoá và dịch vụ"; trong luật khoa học và công nghệ của Việt Nam, quan niệm: "Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm". Xét tổng quát các quan điểm ở trên một công nghệ bao gồm một bộ biến đổi (trong đó có máy móc thiết bị, con người...) thực hiện chức năng biến đổi đầu vào thành đầu ra theo một quy trình để tạo ra giá trị. Quá trình biến đổi này diễn ra trong một không gian gồm các yếu tố khác nhau. Quan niệm này được trình bày trên hình 1.1. Quan niệm như vậy rất phù hợp với quản lý chất lượng đồng bộ (TQM). Điều này có nghĩa là để quản lý tốt và vận hành một cách hiệu quả một công nghệ cần phải quản lý mọi thành phần cấu thành và các yếu tố liên quan đến công nghệ đó. Đầu vào Đầu ra Bộ biến đổi Hình 1.1 Sơ đồ quá trình biến đổi của một công nghệ 4 NEU_MAN612_Bai1_v1.0013112204
- Bài 1: Khái quát về công nghệ 1.1.2. Các thành phần cấu thành một công nghệ 1.1.2.1. Các thành phần Theo Sharif [Management of Technology for Developing Coutries] thì mỗi công nghệ có bốn thành phần cấu thành. Các thành phần này hàm chứa trong vật tư kỹ thuật (facilities) hay là phần vật tư kỹ thuật, trong khả năng của con người (abilities) hay phần con người, trong các dữ liệu (facts) hay phần thông tin và khung thể chế (framework) hay phần tổ chức. Phần vật tư kỹ thuật còn có tên gọi khác là phần cứng, các phần còn lại là phần mềm. Phần vật tư kỹ thuật (Technoware - T) đây là thành phần của công nghệ được hàm chứa trong các vật thể bao gồm các công cụ, thiết bị, máy móc, phương tiện và các cấu trúc hạ tầng xây dựng như nhà xưởng. Trong công nghệ sản xuất, các vật thể này thường làm thành dây chuyền để thực hiện quá trình biến đổi (thường gọi là dây chuyền công nghệ), ứng với một qui trình công nghệ nhất định, đảm bảo tính liên tục của quá trình công nghệ. Phần con người (Humanware - H) thành phần của công nghệ được hàm chứa trong khả năng công nghệ của con người vận hành sử dụng công nghệ. Như vậy, phần con người của một công nghệ cụ thể nào đó là những con người được đào tạo để có sự hiểu biết về vận hành công nghệ đó. Nó bao gồm: kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng do học hỏi, tích luỹ được trong quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm các tố chất của con người như tính sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng phối hợp, đạo đức lao động... Các yếu tố này một cá nhân có được từ ba nguồn: thiên phú, giáo dục đào tạo, nuôi và dưỡng. Phần thông tin (Inforware - I) thành phần của công nghệ được hàm chứa trong các dữ liệu đã được tư liệu hoá để sử dụng trong các hoạt động với công nghệ. Nó bao gồm các dữ liệu về máy móc, về phần con người và phần tổ chức. Ví dụ: dữ liệu về phần kỹ thuật như các thông số về đặc tính của thiết bị, số liệu về vận hành thiết bị, để duy trì và bảo dưỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ liệu để thiết kế các bộ phận của phần kỹ thuật, thuyết minh sử dụng phần máy móc... Phần tổ chức (Orgaware - O) đây là thành phần của công nghệ được hàm chứa trong khung thể chế để xây dựng cấu trúc tổ chức: những quy định về trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ, sự phối hợp của các cá nhân hoạt động trong công nghệ, kể cả những quy trình tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, thù lao, khen thưởng kỷ luật và sa thải phần con người, bố trí sắp xếp thiết bị nhằm sử dụng tốt nhất phần vật tư kỹ thuật và phần con người. 1.1.2.2. Mối quan hệ giữa các thành phần cấu thành của một công nghệ Các thành phần cấu thành của một công nghệ có quan hệ cơ hữu, tức là công nghệ nào cũng luôn có đầy đủ bốn thành phần, nếu thiếu một thành phần nào đó thì công nghệ không thực hiện được chức năng biến đổi để tạo ra giá trị. Mối quan hệ giữa bốn thành phần của một công nghệ có thể biểu thị qua phần giá trị do công nghệ đóng góp NEU_MAN612_Bai1_v1.0013112204 5
- Bài 1: Khái quát về công nghệ trong tổng giá trị sản phẩm do công nghệ tạo ra trong quá trình biến đổi đầu vào thành đầu ra hay còn gọi là hàm lượng công nghệ, được ký hiệu là G: G = ..Q (công thức này sẽ được dẫn xuất ở bài 5) Trong đó: - hệ số môi trường công nghệ quốc gia, thể hiện mức độ thuận lợi khi vận hành công nghệ phục vụ cho các mục tiêu khác nhau; giá trị của nằm trong khoảng [01]; - hàm hệ số đóng góp của công nghệ; Q - tổng giá trị sản phẩm do công nghệ tạo ra được tính bằng tiền. Hàm hệ số đóng góp của công nghệ được tính như sau: = TT .HH .II .OO Trong đó: T, H, I và O là hệ số đóng góp của các thành phần của công nghệ. Trị số của hệ số đóng góp thành phần phụ thuộc độ phức tạp và độ hiện đại của nó, theo qui ước về cách tính (bài 5) thì: 0 < T, H, I và O 1; T, H, I và O - cường độ đóng góp của các thành phần công nghệ tương ứng, nó thể hiện tầm quan trọng của mỗi thành phần công nghệ trong một công nghệ, qui ước: T + H + I + O = 1. Hàm là một hàm tích vì vậy nếu một thừa số bằng không thì hàm sẽ bằng không, tức là hàm lượng công nghệ bằng không hay là không tồn tại công nghệ. Điều này chứng tỏ mối quan hệ giữa các thành phần T, H, I và O là mối quan hệ cơ hữu. 1.2. Vòng đời của một công nghệ Sự ra đời và phát triển của một công nghệ thông qua quá trình nghiên cứu và triển khai (hình 1.4) và có biến đổi theo thời gian. Quy luật biến đổi theo thời gian của sự ra đời và phát triển của một công nghệ là vòng đời (còn có tên khác là chu kỳ sống) của công nghệ đó. 1.2.1. Quá trình nghiên cứu và triển khai Nghiên cứu thị trường Ghi nhận Nảy sinh nhu cầu ý tưởng Củng cố và Marketing phát triển Kỹ nghệ hóa truyền bá ý tưởng Nâng cao Nảy sinh hiểu biết ý tưởng Nghiên cứu khoa học Hình 1.4 Quá trình nghiên cứu và triển khai 6 NEU_MAN612_Bai1_v1.0013112204
- Bài 1: Khái quát về công nghệ Quá trình nghiên cứu và triển khai tạo ra một công nghệ bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu ghi nhận được các nhu cầu của thị trường, Người ta sẽ chọn đáp ứng một hoặc một số từ các nhu cầu ghi nhận được, tức là nẩy sinh ý tưởng làm cái gì. Để hiện thực hóa được ý tưởng đã được chọn cần phải có kiến thức về công nghệ, cho nên đồng thời hoặc muộn hơn sau đấy xẩy ra quá trình nghiên cứu nâng cao hiểu biết. Khi có đủ mức độ hiểu biết người ta sẽ nẩy sinh ý tưởng làm như thế nào để đáp ứng được nhu cầu đã chọn. Các ý tưởng đó sau đó được củng cố và phát triển. Đến đây kết thúc giai đoạn nghiên cứu, tiếp sau đó là việc hiện thực hóa các ý tưởng. Hiện thực hóa ý tưởng là quá trình kỹ nghệ hóa tức là biến những thứ còn trong ý đồ hoặc sách vở thành kỹ thuật và công nghệ. Đây là quá trình bao gồm các lần thiết kế và làm thử. Khi có một ý đồ thành công thì đó là thời điểm ra đời một công nghệ mới. Tiếp sau đó là thời kỳ marketing để truyền bá công nghệ mới. 1.2.2. Vòng đời của một công nghệ Quy luật ra đời và tăng trưởng của một công nghệ theo thời gian là vòng đời của nó. Vòng đời được đo bằng số lượng ý tưởng và số lượng người áp dụng. Khi đo mức độ tăng trưởng của một công nghệ bằng số lượng người áp dụng cần phải điều chỉnh cho quy mô áp dụng thì mới chính xác hoặc có thể đo bằng thị phần mà công nghệ chiếm được trong tổng thị phần của công nghệ cùng sản xuất ra một sản phẩm. Vòng đời đó bao gồm năm giai đoạn: ấp ủ, giới thiệu, tăng trưởng, trưởng thành và suy tàn, như trên hình 1.5. Số lượng áp dụng/thị phần D E F C B Một ý tưởng thành công A Ý tưởng Thời gian Hình 1.5 Vòng đời của một công nghệ Giai đoạn ấp ủ băt đầu từ điểm A với số lượng lớn các ý tưởng và kết thúc tại điểm B khi có một ý tưởng thành công, tương ứng với điểm ngay sau giai đoạn kỹ nghệ hóa trên hình 1.4. Kế tiếp, bắt đầu thời kỳ truyền bá công nghệ đến những người áp dụng tiềm tàng tức là những người có nhu cầu và khả năng áp dụng công nghệ nhưng NEU_MAN612_Bai1_v1.0013112204 7
- Bài 1: Khái quát về công nghệ chưa áp dụng. Trong khoảng thời gian từ B đến C, giai đoạn giới thiệu, số lượng người áp dụng tăng rất chậm, đoạn BC rất thoải vì lúc đầu thông tin về công nghệ mới chưa kịp phổ biến và độ rủi ro còn cao. Ở giai đoạn tăng trưởng CD, số lượng người áp dụng tăng rất nhanh vì hai nguyên nhân ngăn cản quá trình tăng trưởng ở giai đoạn trước không còn nữa. Quy luật gia tăng số lượng người áp dụng ở giai đoạn này bị chi phối bởi số lượng người áp dụng tiềm tàng. Ở nửa giai đoạn đầu, công nghệ tăng trưởng với gia tốc càng ngày càng cao vì số lượng người áp dụng tiềm tàng còn lớn, còn ở nửa giai đoạn cuối gia tốc tăng trưởng đổi dấu và càng ngày càng giảm vì số lượng người áp dụng tiềm tàng càng ngày càng nhỏ. Đoạn DE là giai đoạn trưởng thành, số lượng người áp dụng tiếp tục tăng và sau đấy bắt đầu giảm đều rất chậm. Lúc ngày công nghệ đã lạc hậu nên bị thay thế bởi một hoặc nhiều công nghệ khác. Vòng đời của một công nghệ được kết thúc bằng giai đoạn suy tàn với số lượng người áp dụng giảm với tốc độ càng ngày càng lớn, lúc này công nghệ lạc hậu với tốc độ lạc hậu càng ngày càng cao. Thời lượng của các giai đoạn và tổng thời lượng của vòng đời phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như mức đầu tư vào công nghệ, tốc độ nghiên cứu và triển khai, tiến bộ công nghệ... 1.2.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vòng đời công nghệ Nghiên cứu vòng đời của công nghệ làm sáng tỏ được quy luật tăng trưởng của công nghệ, mối quan hệ của vòng đời công nghệ với chu kỳ sản phẩm, và mối quan hệ giữa vòng đời của công nghệ và lợi ích hoặc lợi nhuận của công nghệ. Quy luật tăng trưởng của công nghệ có dạng hình chữ “S” (hình 1.6) với nửa giai đoạn đầu là quy luật hàm mũ tức là tăng trưởng với gia tốc càng ngày càng lớn, vì lúc này số lượng người áp dụng tiềm tàng còn lớn. Khi đi qua điểm uốn của đường chữ S, quy luật chuyển sang hàm logarit, vì số lượng người áp dụng tiềm tàng lúc này còn lại rất nhỏ và càng ngày lại càng giảm. Số lượng áp dụng d d Thời gian Hình 1.6 Quy luật tăng trưởng của công nghệ 8 NEU_MAN612_Bai1_v1.0013112204
- Bài 1: Khái quát về công nghệ Quy luật này còn bị chi phối của giới hạn vật lý của công nghệ. Một công nghệ có các tham số thực hiện, biểu hiện một thuộc tính bất kỳ. Ví dụ: đối với động cơ của hơi nước là hiệu suất của chu trình nhiệt, ô tô là tốc độ, với bóng đèn điện là hiệu suất chuyển điện năng thành ánh sáng, động cơ đốt trong là hiệu suất đốt nhiên liệu, máy computer là tốc độ tính toán... Các tham số này bị giới hạn bởi bản chất vật lý - hóa học của quá trình tạo ra tham số. Giới hạn đó gọi là giới hạn vật lý. Tiến bộ công nghệ là sự nâng cao những tham số này. Đồ thị của tham số này theo thời gian cũng có dạng hình chữ S (hình 1.7). Đường chữ S có ba giai đoạn: giới thiệu, tăng trưởng và trưởng thành. Tham số kỹ thuật Giới hạn vật lý Trưởng thành Tăng trưởng Giới thiệu Thời gian Hình 1.7 Đường chữ S của tiến bộ công nghệ Giai đoạn giới thiệu được đặc trưng bởi sự tăng trưởng tham số thực hiện chậm do công nghệ mới cho nên ít được quan tâm phát triển, tiếp theo, các tham số được cải thiện nhanh nhờ các cải tiến do công nghệ được quan tâm nhiều hơn. Giai đoạn trưởng thành bắt đầu khi công nghệ đạt đến giới hạn vật lý của nó. Đặc trưng chữ S dẫn đến một nhận thức quan trọng là khi một công nghệ đạt tới giới hạn vật lý của nó, nó trở thành công nghệ bão hoà và có khả năng bị thay thế hay loại bỏ. Mối quan hệ của vòng đời của một công nghệ với chu kỳ sản phẩm do công nghệ tạo ra và lợi nhuận hoặc lợi ích của công nghệ là mối quan hệ “lệch pha” (hình 1.8). Quy luật biến đổi của khối lượng một sản phẩm bán được trên thị trường hoặc thị phần của sản phẩm đó theo thời gian được gọi là chu kỳ của sản phẩm. Sự lệch pha thể hiện ở chỗ điểm cực đại của chu kỳ sản phẩm xẩy ra muộn hơn, còn điểm cực đại của lợi nhuận có thể xẩy ra sớm hơn so với điểm cực đại của vòng đời công nghệ. Điều này có thể giải thích là vì quá trình sản xuất xẩy ra sau khi công nghệ được xây lắp và đòi hỏi thời gian, còn khi khối lượng sản phẩm trên thị trường lớn thì các doanh nghiệp vận hành công nghệ buộc phải đưa giá thấp xuống để thu hút khách hàng và vì vậy lợi nhuận sẽ giảm xuống. NEU_MAN612_Bai1_v1.0013112204 9
- Bài 1: Khái quát về công nghệ Số lượng áp dụng Lợi ích Vòng đời Thời gian Ý tưởng (a) Số lượng áp dụng Chu kỳ sản phẩm Vòng đời Thời gian Ý tưởng (b) Hình 1.8 Mối quan hệ của vòng đời của một công nghệ với lợi ích (a) và chu kỳ sản phẩm (b) của nó Hiểu biết vòng đời của công nghệ giúp chọn đúng thời điểm đầu tư vào một công nghệ để có lợi tức cao nhất, tránh được cái gọi là tâm lý bầy đàn thường rất hay gặp khi ra quyết định đầu tư. 10 NEU_MAN612_Bai1_v1.0013112204
- Bài 1: Khái quát về công nghệ Tóm lược cuối bài Quan niệm về công nghệ rất đa dạng. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Công nghệ có trong cả lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ. Công nghệ được cấu thành từ bốn thành phần: vật tư kỹ thuật (T); con người (H); thông tin (I); và tổ chức (O). Giữa các thành phần này có mối quan hệ cơ hữu. Công nghệ có bốn đặc trưng: chuỗi phát triển của các thành phần; độ phức tạp của các thành phần; độ hiện đại của các thành phần; và vòng đời của công nghệ. Sự hình thành và tăng trưởng của một công nghệ xẩy ra qua quá trình nghiên cứu và triển khai. Vòng đời của một công nghệ gồm năm giai đoạn: (1) ấp ủ; (2) giới thiệu; (3) tăng trưởng; (4) trưởng thành; và (5) suy tàn. Hiểu biết quy luật vòng đời giúp cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn trong quản lý công nghệ. Hạ tầng cơ sở công nghệ quốc gia bao gồm: nền tảng tri thức khoa học công nghệ, nhân lực khoa học và công nghệ, các cơ quan nghiên cứu và triển khai, chính sách khoa học và công nghệ, và nền văn hóa công nghệ. NEU_MAN612_Bai1_v1.0013112204 11
- Bài 1: Khái quát về công nghệ Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày các quan niệm về công nghệ. 2. Trình bày các thành phần của công nghệ và mối quan hệ giữa các thành phần. 3. Trình bày các đặc trưng của công nghệ. 4. Trình bày các giai đoạn của quá trình nghiên cứa và triển khai. 5. Trình bài các giai đoạn của vòng đời công nghệ. 6. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu vòng đời công nghệ. 7. Trình bày các thành phần của hạ tầng cơ sở công nghệ quốc gia. 12 NEU_MAN612_Bai1_v1.0013112204
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Chương 0 - TS. Nguyễn Hữu Xuyên
1 p | 93 | 13
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Chương 4: Lựa chọn công nghệ
5 p | 203 | 12
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Chương 5: Đổi mới công nghệ
8 p | 113 | 11
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Chương 2: Môi trường công nghệ
14 p | 75 | 8
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Chương 8: Quản lý nhà nước về công nghệ
5 p | 94 | 8
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 3: Đánh giá và lựa chọn công nghệ
19 p | 52 | 7
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 6 - ThS. Phạm Huy Hân
23 p | 41 | 7
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Chương 1: Cơ sở của quản lý công nghệ
19 p | 86 | 7
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 4: Đổi mới công nghệ
18 p | 57 | 6
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 1 – ThS. Phạm Huy Hân
22 p | 28 | 6
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 5 – ThS. Phạm Huy Hân
25 p | 39 | 5
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 4 – ThS. Phạm Huy Hân
35 p | 38 | 5
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 3 – ThS. Phạm Huy Hân
26 p | 17 | 5
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 2 – ThS. Phạm Huy Hân
29 p | 38 | 5
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 5: Năng lực công nghệ
18 p | 50 | 5
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 6: Chuyển giao công nghệ
16 p | 40 | 4
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 2: Khái quát về quản lý công nghệ
11 p | 38 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn