Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 4: Đổi mới công nghệ
lượt xem 6
download
"Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 4: Đổi mới công nghệ" phân tích được quan niệm về đổi mới công nghệ, phân biệt giữa đổi mới và cải tiến công nghệ; cơ sở và cơ chế đổi mới công nghệ; phân tích được các mô hình đổi mới công nghệ; hiểu được các phương pháp đánh giá kết quả đổi mới công nghệ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 4: Đổi mới công nghệ
- 7/18/20147/18/2014 Bài 4: Đổi mới công nghệ BÀI 4 ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau: Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Đọc tài liệu: Giáo trình “Quản lý công nghệ”, Bộ môn Quản lý công nghệ, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, 2013. Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email. Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Khái quát về đổi mới công nghệ; Quá trình đổi mới công nghệ; Hiệu quả của đổi mới công nghệ; Quản lý đổi mới công nghệ. Mục tiêu Phân tích được quan niệm về đổi mới công nghệ, phân biệt giữa đổi mới và cải tiến công nghệ; Phân tích được lý do cần thiết phải đổi mới công nghệ; Cơ sở và cơ chế đổi mới công nghệ; Phân tích được các mô hình đổi mới công nghệ; Hiểu được nội dung quản lý đổi mới công nghệ; Hiểu được các phương pháp đánh giá kết quả đổi mới công nghệ. 52 NEU_TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217
- Bài 4: Đổi mới công nghệ Tình huống dẫn nhập Nơi góp phần tiết kiệm 5,51 tỷ kwh điện Tạp chí Forbes Việt Nam phiên bản tiếng Việt vừa công bố Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng đông là một trong 50 công ty niêm yết tốt nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây là tin vui khẳng định hướng đi đúng đắn của công ty trong đầu tư nghiên cứu công nghệ sản xuất các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, nhằm chung tay cùng cả nước thực hiện chương trình tiết kiệm điện. Đèn LED do Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông sản xuất vượt trội so với đèn huỳnh quang. Cụ thể, so sánh đèn LED panel 600600 so với bộ đèn huỳnh quang 600600 18Wx3, thì sử dụng đèn LED giúp giảm hơn 35% điện năng, quang thông hiệu dụng cao hơn gấp 2 lần, góc mở rộng hơn 30% và tuổi thọ của đèn cao hơn 3 lần. Kết quả so sánh giữa sản phẩm đèn LED do công ty sản xuất với đèn huỳnh quang có cùng kích thước đều cho kết quả vượt trội về hiệu quả. Tiết kiệm điện hơn, tuổi thọ dài hơn và đặc biệt không phát sinh ra tia tử ngoại, không sử dụng thủy ngân nên rất thân thiện với môi trường. Ngoài ra, công nghệ chế tạo bóng đèn compact của công ty đã tăng tuổi thọ của đèn đạt tới 10.000 giờ, tăng 66% so với trước. Theo tính toán của Công ty CP Bóng đèn phích nước Rạng Đông, các sản phẩm dán tem Ngôi sao năng lượng đó góp phần tiết kiệm được 5,51 tỷ kwh điện trong giai đoạn 2010 – 2012. Việc chế tạo thành công bột huỳnh quang 3 phổ đó giảm 50% chi phí so với nhập khẩu. Ông Đỗ Hải Triều, Phó trưởng Phòng Thị trường, cho biết, sở dĩ đạt được kết quả trên là do công ty đầu tư chiều sâu vào đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại và tiết kiệm năng lượng. Công ty đã thành lập Trung tâm R&D Rạng Đông từ tháng 3/2011 dưới sự điều hành của tiến sỹ Đỗ Xuân Thành, nguyên phó Viện trưởng Viện khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam. Trung tâm đã trở thành nơi nghiên cứu về nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng chuyên nghành và liên ngành đầu tiên của Việt Nam với sự tham gia của hơn 50 nhà nghiên cứu. Năm 2012, công ty đã dành tới 20% lợi nhuận sau thuế (khoảng trên 21 tỷ đồng) cho hoạt động của R&D nhằm kiên định chủ trương phát triển bền vững, giảm rủi ro thị trường và xoá bỏ tận gốc kiểu đầu tư theo lối “ăn may”. Trao đổi với phóng viên Tiền Phong, đại diện công ty cho hay, chỉ tính hết 8 tháng đầu năm 2013, doanh số tiêu thụ của công ty đạt 1.472,4 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2012, lợi nhuận của 6 tháng đầu năm tăng 25,8% so với cùng kỳ. Trước đó, năm 2012, do lượng sản phẩm tiêu thụ tốt nên doanh thu của công ty cũng đó đạt 2208 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt gần 100 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu chiếm tới 10% lượng sản phẩm, đảm bảo thu nhập ổn định cho 3.400 cán bộ, công nhân viên. Nguồn: Báo Tiền Phong số 02/10/2013 1. Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã đổi mới công nghệ như thế nào? 2. Tại sao Rạng Đông lại là một trong 50 công ty được niêm yết tốt nhất? NEU_ TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217 53
- 7/18/20147/18/2014 Bài 4: Đổi mới công nghệ 4.1. Khái niệm về đổi mới công nghệ 4.1.1. Quan niệm về đổi mới công nghệ Lịch sử tiến bộ của xã hội loài người diễn ra chủ yếu nhờ thay đổi công cụ và phương pháp sản xuất. Sự thay đổi đó là sự thay đổi công nghệ. Sự thay đổi có tiến bộ công nghệ là đổi mới công nghệ. Vậy đổi mới công nghệ là gì? Đó chính là cấp cao nhất của thay đổi công nghệ và là quá trình quan trọng nhất của sự phát triển đối với tất cả các hệ thống công nghệ. Có quan điểm cho rằng đổi mới công nghệ là sự hoàn thiện và phát triển không ngừng các thành phần cấu thành công nghệ dựa trên các thành tựu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế – xã hội. Với quan điểm này một sự thay đổi trong các thành phần công nghệ dù nhỏ cũng được coi là đổi mới công nghệ, thực ra đây chỉ là cải tiến công nghệ. Mặt khác hệ thống công nghệ mà con người đang sử dụng có tính phức tạp và đa dạng cao, chỉ một loại sản phẩm đã có thể dùng rất nhiều loại công nghệ khác nhau, do đó nếu xếp tất cả các thay đổi nhỏ về công nghệ thuộc về đổi mới công nghệ thì việc quản lý đổi mới công nghệ là việc làm không có tính khả thi. Để có thể quản lý được các hoạt động đổi mới thì cần tập trung vào những hoạt động cơ bản. Để phân biệt cải tiến, hợp lý hóa với đổi mới công nghệ có thể tham khảo các cách phân biệt sau: Tiêu chí Cải tiến Đổi mới công nghệ Loại bỏ cái cũ, xây dựng trên Tính chất Dựa trên cái cũ. nguyên tắc mới. Hoạt động mang đặc trưng nghiên Đặc trưng Thích nghi cho tốt hơn. cứu và triển khai. Vốn ít, nhưng đòi hỏi nỗ lực duy trì Vốn lớn, rủi ro cao; nhân lực trình Điều kiện thường xuyên liên tục. độ cao. Thay đổi đột ngột; năng suất, chất Đánh giá kết quả Tốt hơn, cần khoảng thời gian dài. lượng thay đổi rõ rệt. Do đó khái niệm đổi mới công nghệ được hiểu như sau: Đổi mới công nghệ là việc thay thế phần quan trọng (cơ bản, cốt lõi) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn. Đổi mới công nghệ có thể chỉ nhằm giải quyết các bài toán tối ưu các thông số sản xuất như năng suất, chất lượng, hiệu quả… (đổi mới công nghệ quá trình) hoặc có thể nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị trường (đổi mới công nghệ sản phẩm). Đổi mới công nghệ có thể là đưa ra hoặc ứng dụng những công nghệ hoàn toàn mới (ví dụ: sáng chế công nghệ mới) chưa có trên thị trường công nghệ hoặc là mới ở nơi sử dụng nó lần đầu và trong một hoàn cảnh hoàn toàn mới (ví dụ: đổi mới công nghệ nhờ chuyển giao công nghệ). 4.1.2. Nhận thức về đổi mới công nghệ 4.1.2.1. Đổi mới công nghệ là tất yếu Mỗi công nghệ có một vòng đời và tạo ra một chu kỳ sản phẩm. Đổi mới công nghệ là tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển. 54 NEU_TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217
- Bài 4: Đổi mới công nghệ Tính tất yếu của đổi mới công nghệ còn do các lợi ích khác nhau cho doanh nghiệp đổi mới cũng cho toàn xã hội nói chung. Các lợi ích đó là: (1) Nâng cao chất lượng sản phẩm; (2) Duy trì và tăng thị phần; (3) Mở rộng phẩm cấp sản phẩm, tạo thêm chủng loại mới của sản phẩm; (4) Đáp ứng được các quy định, tiêu chuẩn, luật lệ; (5) Giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng; (6) Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao độ an toàn sản xuất; (7) Giảm tác động xấu đối với môi trường sống. Xét về mặt quốc gia có những đổi mới công nghệ còn nhằm nâng cao vị thế của quốc gia trên trường chính trị quốc tế, đặc biệt là các đổi mới trong công nghệ quân sự. 4.1.2.2. Cơ sở của đổi mới công nghệ Ngày nay quá trình đổi mới công nghệ gắn liền với sự phát triển của khoa học, thành tựu của khoa học chính là cơ sở của đổi mới công nghệ. Sự tăng trưởng theo quy luật hàm số mũ của các phát minh và sáng chế hiện nay đã rút ngắn vòng đời của công nghệ. Đổi mới công nghệ dựa trên các phát minh và sáng chế. Phát minh là việc khám phá ra những hiện tượng, quy luật của tự nhiên và xã hội đã tồn tại hiển nhiên mà trước đây loài người chưa biết đến, nhờ đó làm thay đổi cơ bản nhận thức của con người. Phát minh có khi là kết quả của sự ngẫu nhiên (định lý sức nâng của chất lỏng của Ac–si–met) và nghiên cứu cơ bản (cơ chế phản ứng dây chuyền hạt nhân của Pie Qui–ri). Sáng chế là việc làm ra những cái mới chưa từng có trong tự nhiên và xã hội (sáng chế là việc áp dụng các phát minh lần đầu). Sáng chế là kết quả của nghiên cứu ứng dụng. Định luật vạn vật hấp dẫn là một trong những phát minh quan trọng của nhà bác học Isaac – Newton. Nhưng trước đó quy luật đó của tự nhiên vẫn tồn tại và Isaac – Newton là người đầu tiên phát hiện ra quy luật đó. Máy ghi âm lại là ví dụ về sáng chế của nhà thực nghiệm nổi tiếng Edison. Trước khi Edison làm ra chiếc máy ghi âm đầu tiên thì vật có thể ghi lại âm thanh là chưa hề có trong tự nhiên. Edision là người lần đầu tiên làm ra nó. Vì sáng chế có khả năng áp dụng nên nó có ý nghĩa thương mại và được cấp bằng sáng chế (patent), có thể mua bán patent hoặc ký các hợp đồng cấp giấy phép sử dụng (licence) cho người có nhu cầu và được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Sáng chế có ba loại: sáng chế kế tục, sáng chế không kế tục và sáng chế bổ sung. Sáng chế không kế tục là cùng với việc tạo ra sản phẩm mới là việc tạo ra hành vi tiêu dùng mới (xe hơi) còn sáng chế kế tục (chăn điện) thì ngược lại. Sự ra đời của các thế hệ vô tuyến màu đời mới là các sáng chế kế tục. Còn bản thân chiếc vô tuyến đen trắng đầu tiên lại là sáng chế không kế tục. Sáng chế bổ sung là sáng chế làm tăng thông số sử dụng nào đấy của một sản phẩm đang hiện hành, chẳng hạn, bộ xử lý co–processor trong máy tính cả nhân hoặc mở rộng tính năng sử dụng của sản phẩm như máy thu hình có thể xem nhiều kênh trên một mành hình. NEU_ TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217 55
- 7/18/20147/18/2014 Bài 4: Đổi mới công nghệ 4.1.2.3. Cơ chế đổi mới công nghệ Đổi mới công nghệ xẩy ra theo hai cơ chế: đổi mới bằng thay thế và đổi mới bằng truyền bá. Đổi mới bằng thay thế. Khi một công nghệ mới được nghiên cứu thành công và được phép triển khai áp dụng thì sản phẩm của nó sẽ dần dần chiếm thị phần của sản phẩm của các công nghệ cũ. Quá trình thay thế diễn ra được vì công nghệ mới tiên tiến hơn. Quá trình này xẩy ra trong một khoảng thời gian dài vì vậy tại một thời điểm bất kỳ tồn tại trạng thái đa công nghệ tức là nhiều công nghệ cùng đáp ứng một nhu cầu song song tồn tại. Ví dụ: trên thị trường bóng đèn chiếu sáng của Việt Nam hiện tại bóng huỳnh quang đang dần dần chiếm thị phần của bóng đèn đốt, đồng thời bóng đèn LED cũng đang thay thế cho cả hai loại bóng đèn trên. Đổi mới bằng truyền bá. Sau khi một công nghệ được áp dụng lần đầu ở đâu đấy thì sự áp dụng dần dần lan truyền sang những nơi khác tức là công nghệ được truyền bá từ nơi này sang nơi khác. Tốc độ truyền bá bị chi phối bởi yếu tố “láng giềng” và yếu tố “bậc thang”. Tính láng giềng thể hiện khi một người áp dụng tiềm tàng càng ở gần nguồn công nghệ (cơ quan nghiên cứu và triển khai hoặc người đã áp dụng) càng dễ có khả năng áp dụng. Công nghệ được truyền bá theo bậc thang tức là những người có khả năng áp dụng cao hơn sẽ áp dụng trước so với người có khả năng áp dụng thấp hơn. Khả năng áp dụng công nghệ của người áp dụng tiềm tàng có thể được đánh giá theo một số chỉ tiêu phụ thuộc vào công nghệ và bối cảnh xung quanh. Khi chênh lệch giữa độ cao của các bậc thang không lớn thì công nghệ sẽ được truyền bá nhanh hơn. Sự truyền bá công nghệ thực chất là truyền bá thông tin về công nghệ vì vậy công nghệ càng có sẵn thông tin và thông tin càng dễ được truyền bá thì càng dễ được truyền bá. 4.1.2.4. Thời điểm đổi mới công nghệ Các doanh nghiệp muốn đổi mới thành công thì cần phải có hệ thống thông tin làm việc có hiệu quả, phải cập nhật được thành tựu khoa học công nghệ nói chung và đặc biệt là những thành tựu khoa học trong lĩnh vực mà mình hoạt động. Không những thế họ cần có một phương pháp và kỹ thuật dự báo tốt để giúp họ có những kế hoạch đổi mới công nghệ phù hợp với tiến trình phát triển và của những diễn biến trên thị trường công nghệ. Lựa chọn thời điểm đổi mới có thể tạo điều kiện duy trì và nâng cao vị thế, tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nếu có sự lựa chọn đúng, nhưng nó cũng có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng khó khăn thậm chí phá sản nếu chọn sai thời điểm đổi mới. Thời điểm đổi mới tuỳ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp của các nước đang phát triển nếu tiến hành đổi mới ở giai đoạn đầu của vòng đổi mới thì họ sẽ gặp một số khó khăn có khi là bản thân họ không tự vượt qua được, chẳng hạn như khả năng làm chủ công nghệ, khả năng khắc phục rủi ro, hoặc bị hạn chế trong quá trình khai thác của công nghệ mới. Do đó việc đổi mới công nghệ có thể sẽ không hiệu quả. Nhưng nếu doanh nghiệp không chủ động lựa chọn thời điểm đổi mới mà chỉ đổi mới khi không còn phương án lựa chọn nào khác thì rõ ràng cơ hội để phát triển của họ đã bị thu hẹp rất nhiều. Chắc chắn họ không có một vị thế cao trên thị trường và sự tồn 56 NEU_TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217
- Bài 4: Đổi mới công nghệ tại của họ thường xuyên bị đe doạ. Thời điểm đổi mới (trên vòng đời công nghệ) còn phụ thuộc vào quan điểm của nhà cung cấp, nếu truyền bá công nghệ mang lại cho họ lợi nhuận nhiều hơn nhờ sự cam kết (tự nguyện hoặc không tự nguyện) của khách hàng với công nghệ thì họ sẽ đẩy nhanh việc truyền bá công nghệ đó. Đối với doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp chủ động đổi mới bằng sáng chế công nghệ, thì thời điểm đổi mới phụ thuộc vào năng lực của họ, đặc biệt là năng lực công nghệ. Trong nhiều trường hợp nếu đổi mới công nghệ của họ nhờ chuyển giao công nghệ thì thời điểm đổi mới công nghệ còn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của công nghệ đang sử dụng. Tính cạnh tranh của công nghệ giảm dần theo thời gian do đó họ cần lựa chọn thời điểm và kế hoạch đổi mới sao cho phù hợp với khả năng và nhu cầu của mình. Tuy nhiên sẽ có một thời điểm mà họ bắt buộc phải đổi mới công nghệ nếu họ không muốn diệt vong đó là thời điểm mà tính cạnh tranh của công nghệ họ đang sử dụng không còn nữa như được chỉ ra trên hình 4.1. P P2b P2sp 1 P b P1sp t t* Hình 4.1 Minh hoạ thời điểm đổi mới công nghệ Đồ thị trên hình 4.1 biểu thị sự thay đổi của giá sản phẩm của công nghệ đang hiện hành và công nghệ mới theo thời gian: p1spvà p1b là giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm của công nghệ đang sử dụng. p2sp và p2b là giá thành của sản phẩm và giá bán sản phẩm của công nghệ mới xuất hiện. Thời điểm t* chính là thời điểm đánh dấu sự diệt vong cho tính cạnh tranh của công nghệ đang sử dụng. Có thể thấy rằng doanh nghiệp nào mà tiến hành đổi mới ở lân cận t* thì doanh nghiệp đó không phải là doanh nghiệp có mức độ phát triển cao. Họ mới chỉ duy trì được sự tồn tại mà thôi. 4.1.2.5. Hàm mục tiêu của đổi mới công nghệ Đổi mới công nghệ theo hướng nào, đạt được những mục tiêu gì, hay nói một cách khác việc xác định hàm mục tiêu cho đổi mới công nghệ là một việc làm đầu tiên, quan trọng của quá trình đổi mới. Nó quyết định tới sự thích hợp và hiệu quả của đổi mới. Hàm mục tiêu phải được xây dựng một cách thận trọng bằng phương pháp khoa học trên cơ sở phân tích đánh giá một cách chính xác điều kiện hoàn cảnh thực tế và phải phù hợp với kế hoạch và chính sách phát triển khác. Với một số các quốc gia ở Châu Phi, các công nghệ tương đối gây ô nhiễm và cần nhiều nguyên, nhiên vật liệu vẫn có thể được lựa chọn bởi vì tài nguyên thiên nhiên của họ tương đối dồi dào, các công nghệ này không đắt và quan điểm của họ cho rằng cái đói thì gần những vấn đề về môi trường thì xa, mặt khác họ cho rằng đối tượng phải chịu trách nhiệm về sự suy giảm chất lượng NEU_ TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217 57
- 7/18/20147/18/2014 Bài 4: Đổi mới công nghệ môi trường toàn cầu là các nước phát triển… Nhưng chắc chắn các công nghệ đó không được lựa chọn để đổi mới ở các quốc gia phát triển vì hiệu quả thấp, sự hạn chế về tài nguyên thiên nhiên ở các nước này… và đặc biệt là áp lực của xã hội. Tuy nhiên, công nghệ có tính hai mặt, do đó hàm mục tiêu thực tế phải là một tổ hợp tối ưu về những tác động tích cực và tiêu cực khả dĩ mà đổi mới công nghệ có thể mang lại. 4.1.2.6. Sự thay thế trong đổi mới công nghệ Đổi mới công nghệ thực chất là một quá trình thay thế, tuân theo quy luật phủ định. Các công nghệ mới hơn do ưu việt hơn sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh ngày càng mạnh và sẽ tiến tới thay thế hoàn toàn công nghệ cũ như được chỉ ra trên hình 4.1. Trong quá trình thay thế, do tốc độ đổi mới công nghệ ngày càng nhanh, sự phủ định có thể diễn ra theo nhiều cấp đồng thời, quá trình đó thường diễn ra theo một quy luật gọi là phủ định có trật tự. Tức là công nghệ nghệ cũ nhất luôn thu hẹp thị phần của mình, các công nghệ mới nhất luôn mở rộng thị phần của mình, còn các công nghệ trung gian một mặt vừa chiếm lấy thị phần của các công nghệ lạc hậu hơn nó đồng thời lại nhượng lại thị phần của mình cho các công nghệ hiện đại hơn. 4.1.2.7. Vai trò của xã hội trong đổi mới công nghệ Đổi mới công nghệ thành công thực sự có ý nghĩa khi và chỉ khi nó được thương mại hoá tức là được thị trường, xã hội chấp nhận. Xã hội chính là nơi tiếp nhận thành tựu của đổi mới công nghệ nhưng đồng thời cũng chính là nguồn cung cấp nguồn lực cho đổi mới công nghệ thành công. Mọi đổi mới công nghệ đều bắt nguồn từ những nhu cầu của xã hội hoặc phục vụ nhu cầu nào đó của xã hội. Đổi mới công nghệ là một quá trình sáng tạo mà quá trình đó thường xuất phát từ các cá nhân không hài lòng với thực tại. Họ muốn chứng tỏ giá trị của mình trên cơ sở thừa nhận giá trị của tính độc lập suy nghĩ, có tư duy mạch lạc, khả năng đánh giá thông tin, kiên trì trong việc theo đuổi mục đích của mình và đặc biệt là quan tâm tới các vấn đề trí tuệ và nhận thức. Nhưng để các cá nhân đó có thể sáng tạo thành công thì cần phải có một môi trường sáng tạo với những đặc trưng sau: cho phép người lao động làm việc trong lĩnh vực mà họ yêu thích; khuyến khích, tạo điều kiện cho các mối quan hệ, tiếp xúc giữa các đồng nghiệp; có thể giảm nhẹ sự rủi ro; khoan dung với thất bại và không tuân theo các tập tục; có chế độ đãi ngộ thích đáng; về giáo dục cần có một nền giáo dục mang tính khoa học – không tuyệt đối hoá mà luôn luôn đặt ra các câu hỏi như tại sao, bản chất của sự kiện ở đâu và đặc biệt cần cảnh giác với sự chắc chắn bề ngoài. 4.2. Quá trình đổi mới công nghệ 4.2.1. Một số xu thế ảnh hưởng tới đổi mới công nghệ 4.2.1.1. Xu thế hợp tác quốc tế Xu thế này nhấn mạnh vào tầm quan trọng của sự hợp tác trong khoa học và công nghệ giữa các quốc gia – một xu thế tất yếu của sự phát triển. Sự hợp tác có thể rất đa dạng, như thông qua các ấn phẩm xuất bản (sách, báo, tạp chí…) trên phạm vi toàn thế giới. 58 NEU_TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217
- Bài 4: Đổi mới công nghệ Dạng khác của xu thế hợp tác quốc tế chỉ mới xuất hiện gần đây một cách đều đặn đó là các hoạt động liên ngành, đặc biệt mối quan hệ hữu cơ giữa các trường đại học và khu vực công nghiệp ngày càng trở nên quan trọng. Mặt khác, các doanh nghiệp không hoạt động độc lập, họ hợp tác, buôn bán với nhau trong một số lĩnh vực và cạnh tranh trong một số lĩnh vực khác. Vì vậy, vai trò của các doanh nghiệp là khá quan trọng trong đổi mới. Trước đây việc huy động các nguồn lực cần thiết để triển khai và thương mại hoá một sản phẩm dễ dàng hơn về nhiều mặt, chủ yếu là do các nguồn lực cần có là quá ít so với ngày nay, đồng thời quá trình chuyên môn hoá chuyên sâu (một xu thế tất yếu của cả thế giới) đã hạn chế nghiên cứu dàn trải trên diện rộng, các doanh nghiệp đều mong muốn có được các lợi thế cạnh tranh bằng việc đi sâu vào một số lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Vào đầu thế kỷ 20 hãng ICI được coi là đứng đầu thế giới trong ngành hoá chất nhưng ngày nay trong nhiều lĩnh vực họ đã bị nhiều đối thủ của họ vượt qua. Ở các trường đại học, các khoa cũng chỉ tập trung nguồn lực của mình vào một vài lĩnh vực khoa học nhất định. Họ không thể nghiên cứu và giảng dạy trong mọi lĩnh vực bởi sự hạn chế của nguồn lực. Mà chúng ta đều biết việc nảy sinh, phát triển, triển khai và đạt được thành công về mặt thương mại cho đổi mới đòi hỏi nguồn nhân lực, vật lực rất lớn. Chính vì vậy cho nên đổi mới công nghệ phải là sự kết hợp của một tập hợp các đối tượng, ví dụ như các cá nhân, doanh nghiệp và rõ ràng là đổi mới nói chung và đổi mới công nghệ nói riêng là một trò chơi tập thể. 4.2.1.2. Xu thế liên quan đến bản chất của sản phẩm và quy trình Ngày nay thị trường toàn cầu ngày nay đòi hỏi các công nghệ phức tạp. Theo Dohald và Robert thì phần lớn những công nghệ thương mại thành công đã thay đổi theo một con đường cơ bản trong 1/4 thế kỷ qua đó là chúng trở nên phức tạp hơn. Họ đã phân tích 30 loại sản phẩm xuất khẩu có giá trị nhất trên thị trường thế giới trong những năm 1970 và 1990 và có được số liệu cho trong bảng 4.1 (đơn vị trong ngoặc tính bằng tỷ đô la). Bảng 4.1 Giá trị và cơ cấu xuất khẩu của một số công nghệ điển hình Quy trình đơn giản/sản phẩm đơn giản Quy trình đơn giản/ sản phẩm phức tạp 1970: 58% (USD 87) 1970: 0% 1994: 8% (USD 347) 1974: 0% Quy trình phức tạp/sản phẩm đơn giản Quy trình phức tạp/sản phẩm phức tạp 1970: 12% (USD 35) 1970: 31% (USD 46) 1994: 25% (USD 435) 1994: 59% (USD 1128) Bảng 4.1 cho thấy 1/4 thế kỷ trước đây gần 60% sản phẩm xuất khẩu hàng đầu của thế giới là những sản phẩm đơn giản được sản xuất bởi các quy trình đơn giản. Ngày nay một tỷ lệ tương tự là những sản phẩm phức tạp được sản xuất bởi những quy trình phức tạp. Điều đó có thể được giải thích do sự phát triển với tốc độ khá cao của hệ thống kinh tế – xã hội của loài người nói chung và của hệ thống khoa học công nghệ nói riêng trong thời gian qua. Rash và Rycroft cho rằng thành công kinh tế sẽ đến với những người thành công trong việc đổi mới các công nghệ phức tạp. Tức là tương lai sẽ thuộc về những người nhận thức được tính phức tạp, có thể thống nhất được các kiến thức đa dạng khác nhau trong nhiều tổ chức khác nhau để tạo ra những gì chưa có NEU_ TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217 59
- 7/18/20147/18/2014 Bài 4: Đổi mới công nghệ trước đây. Đa dạng hoá đó là quy luật, đa dạng trong cách nhìn, cách tiếp cận và trong nền tảng cơ sở. Không thế thì chúng ta không thể vượt lên trên những giới hạn tầm nhìn của mỗi cá nhân, tổ chức. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải không ngừng củng cố, mở rộng các kênh thông tin của mình, nâng cao chất lượng hoạt động cho hệ thống thông tin của mình. 4.2.1.3. Xu thế liên quan tới sự xuất hiện của công nghệ thông tin Tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người ngày nay đang chịu tác động rất lớn của công nghệ thông tin. Sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin mà đặc biệt quan trọng là công nghệ máy tính, Internet và công nghệ mạng đang làm thay đổi tất cả các loại hình công nghệ của loài người, tạo ra các con đường phát triển hoàn toàn mới cho tất cả các công nghệ. Sẽ là điều ngạc nhiên nếu như hiện nay và trong tương lai tồn tại một thành công trong kinh tế và khoa học công nghệ mà lại không ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin. 4.2.2. Các giai đoạn đổi mới công nghệ Đổi mới không phải là một hoạt động độc lập mà là một quá trình tổng hợp bao gồm nhiều quá trình nhỏ có liên quan mật thiết với nhau. Nó không chỉ là sự ấp ủ, phát triển một ý tưởng mới hoặc phát sinh một thiết bị mới, phát triển một thị trường mới ... mà nó bao gồm tất cả các công việc trên và thống nhất với nhau. Thực chất quá trình đổi mới công nghệ là một hệ thống các hoạt động phức tạp nhằm chuyển đổi các ý tưởng và kiến thức khoa học thành thực tế vật chất và các ứng dụng trong thế giới hiện thực. Đó là một quá trình biến đổi tri thức thành các sản phẩm và dịch vụ hữu ích có tác động tới sự phát triển kinh tế – xã hội. 4.2.2.1. Quá trình hình thành và ứng dụng các công nghệ mới Có 8 giai đoạn trong quá trình đổi mới công nghệ, một số các hoạt động trong mỗi giai đoạn có thể trùm sang giai đoạn khác. Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm tăng thêm hiểu biết chung về các quy luật của tự nhiên. Đây là quá trình tạo ra tri thức qua một thời gian dài. Nó có thể mang đến một ứng dụng cụ thể hoặc cũng có thể không. Nghiên cứu ứng dụng: loại nghiên cứu hướng trực tiếp vào việc giải quyết một hoặc những vấn đề xã hội đặt ra. Ví dụ: nghiên cứu phát triển một loại thuốc điều trị một căn bệnh nào đó. Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học bằng cách xây dựng tri thức một cách hệ thống trên cơ sở kiến thức hiện tại. Sự thành công của nghiên cứu ứng dụng dẫn đến sự ra đời của công nghệ mới. Triển khai công nghệ: những hoạt động của con người nhằm biến đổi tri thức và các ý thưởng thành phần cứng, phần mềm hoặc dịch vụ. Nó có thể bao gồm việc chứng minh tính khả thi của ý tưởng, xác định thiết kế hoặc tạo dựng, thử nghiệm một nguyên mẫu. 60 NEU_TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217
- Bài 4: Đổi mới công nghệ Thực thi công nghệ: một loạt các hoạt động gắn với việc đưa một sản phẩm ra thị trường. Thực thi công nghệ có quan hệ với việc ứng dụng lần đầu tiên một ý tưởng hoặc một sản phẩm. Nó liên kết các hoạt động nhằm đảm bảo đưa một sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường một cách thành công về giá cả, tính an toàn và thoả mãn các khía cạnh về môi trường. Sản xuất: đây là một loạt các hoạt động gắn với việc mở rộng loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Sản xuất bao gồm việc chế tạo, quản lý, cung cấp và phân phối. Marketing: đây là một loạt các hoạt động đảm bảo cho người tiêu dùng tiếp nhận công nghệ. Nó bao gồm việc đánh giá thị trường, chiến lược phân phối, thúc đẩy bán hàng và xác định thói quen, tập quán khách hàng. Truyền bá: đây là chiến lược và các hoạt động đảm bảo sự lan truyền và vị thế của công nghệ trên thị trường. Việc truyền bá phụ thuộc vào phương pháp khai thác công nghệ và phương pháp Marketing công nghệ trong thực tế. Mở rộng công nghệ: đây là giai đoạn mà mục tiêu là duy trì ưu thế cạnh tranh của công nghệ. Nó bao gồm việc cải tiến công nghệ, phát triển thế hệ mới hoặc ứng dụng mới của công nghệ, cải tiến chất lượng, hạ giá thành sản phẩm cũng như đáp ứng được những yêu cầu đặc biệt của khách hàng. Mở rộng công nghệ kéo dài vòng đời công nghệ. 4.2.2.2. Quá trình đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp Với một doanh nghiệp, sơ đồ khối điển hình của quá trình đổi mới công nghệ được thể hiện ở hình 4.2. Nảy sinh ý tưởng: ghi nhận nhu cầu; tìm cách đáp ứng nhu cầu đó; phân tích các giải pháp; chọn giải pháp tốt nhất và tiêu chuẩn lựa chọn; đề đạt thực thi; Củng cố ý tưởng: xác định khái niệm sản phẩm hay dịch vụ, định mục tiêu kỹ thuật và các ưu tiên, dự kiến kết quả thực hiện; Phân tích thị trường: xác định thị trường, phân tích nhu cầu hiện tại và tương lai, tìm hiểu khách hàng, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, xác định cơ hội; Phân tích kỹ thuật: các nguồn lực cần thiết, nguồn lực sẵn có, lịch trình triển khai; Củng cố ý Phân tích tưởng kỹ thuật Nảy Phê chuẩn sinh ý tưởng Phân tích Kế hoạch thị trường kinh doanh Loại Sản xuất và Kiểm định Triển khai bỏ thương mại hóa thông qua thị trường Hình 4.2 Các bước điển hình đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp NEU_ TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217 61
- 7/18/20147/18/2014 Bài 4: Đổi mới công nghệ Kế hoạch kinh doanh: phân tích ma trận SWOT (ma trận các điểm mạnh (S), yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T), phân tích kinh tế, vốn, triển vọng chiến lược; Phê chuẩn: cơ quan có thẩm quyền thông qua một hội thảo chất vấn về tất cả các kết quả đã làm ở trên để có được sự đồng thuận cuối cùng ký phê duyệt; Triển khai: sản xuất thử, kiểm định, thử nghiệm trong phòng thí nghiệm; Marketing: kiểm định trên thị trường, chiến lược giới thiệu ra thị trường, marketing các đổi mới, xác định thời gian, đo lường sự phản ứng của thị trường; Sản xuất và thương mại hoá: hoàn thiện công nghệ, sản xuất đại trà, xây dựng hệ thống vận chuyển tới các đại lý, kho tàng...; Loại bỏ: do sự lỗi thời hay vấn đề môi trường, sức khỏe. 4.2.2.3. Quá trình đổi mới công nghệ ở phạm vi quốc gia Đối với hệ thống công nghệ quốc gia, theo kinh nghiệm của các nước phát triển đã trải qua quá trình công nghiệp hoá thành công thì quá trình đổi mới công nghệ thường phải trải qua các bước sau: Nhập công nghệ để thoả mãn các nhu cầu tối thiểu; Tổ chức cơ sở hạ tầng kinh tế ở mức tối thiểu để tiếp nhận công nghệ nhập khẩu; Tạo nguồn công nghệ từ nước ngoài thông qua lắp ráp sản phẩm (SKD – Semi Knock Down, CKD – Complete Knock Down, IKD – Incomplete Knock Down); Phát triển công nghệ thông qua mua licence; Thích nghi, cải tiến công nghệ nhập khẩu; Tiến hành đổi mới công nghệ nhờ R&D; Khẳng định vị thế trên thị trường công nghệ thế giới dựa trên đầu tư cao cho nghiên cứu cơ bản. 4.3. Mô hình đổi mới công nghệ Quan điểm về đổi mới công nghệ chia thành hai trường phái chính. Trường phái thứ nhất có tên là xã hội quyết định. Trường phái này cho rằng mọi sự đổi mới là kết quả phối hợp của các nhân tố và ảnh hưởng của xã hội bên ngoài như những thay đổi về dân số, tác động kinh tế hoặc hệ thống chính trị. Họ cho rằng khi đã hội tụ đủ điều kiện thì đổi mới công nghệ sẽ xảy ra. Trường phái thứ hai lại cho rằng đổi mới nói chung và đổi mới công nghệ nói riêng là kết quả của những hoạt động của các cá nhân thiên tài, họ nhấn mạnh vào tầm quan trọng của những khám phá bất ngờ. Thực ra sự tình cờ, bất ngờ rất hiếm khi xảy ra, các cá nhân có những đóng góp vào đổi mới phải là những người say mê một lĩnh vực khoa học công nghệ nhất định, họ có được những kiến thức vượt bậc trong lĩnh vực đó trên cơ sở đó với những cố gắng nỗ lực của họ mà đổi mới công nghệ ra đời. Hay nói như Louis Pasteur "cơ hội chỉ đến với những trí óc đã được chuẩn bị". 62 NEU_TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217
- Bài 4: Đổi mới công nghệ 4.3.1. Mô hình tuyến tính Mô hình này ngự trị các chính sách công nghiệp và khoa học trong những năm trước thập kỷ 1980. Mô hình tuyến tính đơn giản nhất có tên sức đẩy của khoa học (hình 4.3, a). Mô hình này dựa trên lôgic khoa học là cơ sở, tri thức, tiền đề tạo ra công nghệ. Thực tế cho thấy hầu hết các đột phá công nghệ gần đây đều được dựa trên những khám phá khoa học trước đó. Ví dụ như các công nghệ năng lượng hạt nhân dựa vào công trình của Einstein (E = mc2) hoặc công nghệ gen dựa trên các khám phá của Watson và Crick về cấu trúc ADN… Sự xuất hiện và phát triển của các công nghệ này đã làm bùng nổ các ngành công nghiệp và làm thay đổi toàn bộ thị trường, chúng là nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế quan trọng. Đến thập kỷ 1970, một số nghiên cứu mới xác nhận rằng thị trường có ảnh hưởng tới đổi mới. Mô hình tuyến tính thứ hai ra đời có tên là mô hình sức kéo của thị trường (hình 4.3, b). Nó nhấn mạnh vai trò của thị trường là tác nhân khởi xướng các ý tưởng đổi mới. Các ý tưởng này có được thông qua quá trình tiếp xúc với khách hàng. Chính từ các ý tưởng đó các công nghệ mới sẽ xuất hiện. Điều này đặc biệt thấy rõ khi xã hội (thị trường) xuất hiện những bức xúc nào đó. Trong trường hợp đó sức kéo của thị trường có thể tạo ra những đột phá quan trọng. a Nghiên cứu Chế tạo Tiếp thị Nhu cầu và triển khai thị trường b Nghiên cứu Chế tạo Tiếp thị Nhu cầu và triển khai thị trường Hình 4.3 Các mô hình đổi mới công nghệ tuyến tính 4.3.2. Mô hình mạng lưới và liên kết hệ thống Mô hình tương tác kết hợp cho thấy kết quả của việc phối hợp đồng thời kiến thức của các bộ phận chức năng sẽ thúc đẩy đổi mới, nó gắn các mô hình tuyến tính với nhau và nhấn mạnh đổi mới công nghệ là kết quả của sự tương tác giữa thị trường, khoa học và năng lực của tổ chức. Bản chất của mô hình này là sự liên kết toàn hệ thống, lấy doanh nghiệp làm chủ thể, liên kết các yếu tố của hệ thống đổi mới. Trong hệ thống đổi mới, các doanh nghiệp chịu tác động của các nhân tố cạnh tranh: các đối thủ, các nguồn cung cấp ý tưởng đổi mới: các khách hàng, các bạn hàng và đồng minh, các trường đại học, các patent; đồng thời tính đến các điều kiện để đổi mới: cơ sở hạ tầng, đầu tư tài sản, thiết bị… Mô hình tuyến tính chỉ có thể áp dụng cho một số rất ít các trường hợp đổi mới và trong một vài ngành nhất định. Ví dụ mô hình sức đẩy của khoa học thường thấy trong ngành dược còn mô hình sức kéo thị trường lại thường xuyên xảy ra trong ngành công nghiệp thực phẩm. Còn nói chung trong đại đa số các trường hợp ở các ngành công nghiệp, đổi mới công nghệ xảy ra theo mô hình mạng lưới liên kết trong hệ thống. NEU_ TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217 63
- 7/18/20147/18/2014 Bài 4: Đổi mới công nghệ Trường đại Cơ sở hạ tầng Các đối thủ học và phòng khoa học và cạnh tranh thí nghiệm công nghệ Các nhà cung DOANH Khách hàng cấp chính NGHIỆP chủ yếu Thông tin, bằng Bạn hàng và các Đầu tư tài sản sáng chế đồng minh và mua sắm chiến lược thiết bị Hình 4.4 Mô hình đổi mới công nghệ mạng lưới và liên kết trong hệ thống 4.4. Quản lý đổi mới công nghệ 4.4.1. Môi trường đổi mới Môi trường đổi mới là một yếu tố vô cùng quan trọng tác động tới khả năng đổi mới công nghệ của một doanh nghiệp và do đó nó tác động tới khả năng phát triển của doanh nghiệp. Ý thức được điều đó rất nhiều doanh nghiệp đã đầu tư để phát triển một môi trường có lợi cho đổi mới nhằm tạo ra vòng xoắn tiến của đổi mới (hình 4.5). Theo Porter những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh – nghĩa là có kết quả hoạt động trên mức trung bình trong ngành của mình – có thể tái đầu tư một phần lợi nhuận vào những hoạt động mang lại lợi thế cạnh tranh. Do đó tạo ra vòng xoắn của đổi mới công nghệ. Danh tiếng đổi mới của doanh nghiệp Tinh thần làm việc cao, nhiều cá Thu hút những người sáng tạo nhân có nhiều sáng tạo Thúc đẩy nhân viên giảm sự Thúc đẩy sức sáng tạo và chán nản đổi mới Tổ chức sẵn lòng chấp nhận ý Phát triển công nghệ và sản tưởng mới phẩm đổi mới thành công Hình 4.5 Vòng xoắn của đổi mới công nghệ 64 NEU_TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217
- Bài 4: Đổi mới công nghệ Danh tiếng đổi mới của doanh nghiệp. Được hình thành thông qua những thành tựu trong đổi mới công nghệ cũng như việc đưa các công nghệ mới ra thị trường, danh tiếng của doanh nghiệp sẽ thu hút các cá nhân có trình độ và khả năng sáng tạo. Thúc đẩy sức sáng tạo và đổi mới. Rất nhiều tổ chức hô hào hỗ trợ sáng tạo nhưng lại không có một cơ chế, kế hoạch hỗ trợ thích hợp. Sự sáng tạo phải được hỗ trợ bằng hành động và các nguồn lực. Cần phải dành thời gian cho nhân viên sáng tạo, ví dụ: ở Mỹ các doanh nghiệp có thể dành tới 15% quỹ thời gian làm việc của các nhà khoa học dành cho các dự án cá nhân của họ. Bên cạnh đó cần cố gắng xây dựng một môi trường khoan thứ cho những lầm lẫn, sai lầm, điều đó sẽ khuyến khích các cá nhân thử nghiệm các ý tưởng mới và đề xuất các gợi ý, kết hợp với việc khen thưởng thích đáng với những thành công về cả vật chất lẫn tinh thần. Phát triển công nghệ và sản phẩm đổi mới. Nghĩa là triển khai các sản phẩm, công nghệ thực sự có tính mới so với sản phẩm, công nghệ hiện có. Những thành công trên thị trường thường dẫn đến những thành công tiếp theo. Việc sẵn sàng chấp nhận ý tưởng mới, ghi nhận ý tưởng mới và khen thưởng đối với các cá nhân có đóng góp và phát triển ý tưởng mới là chưa đủ, có thể nói điều quan trọng hơn cả là phải hoàn thiện nó, ứng dụng và khai thác nó một cách có hiệu quả. Thúc đẩy và giảm sự chán nản của nhân viên. Nếu các cá nhân trong doanh nghiệp thấy những ý kiến và nỗ lực của họ góp phần vào thành công của doanh nghiệp họ sẽ được cổ vũ để cố gắng thêm. Ngược lại, nếu các ý kiến hay, hữu dụng cứ liên tiếp bị bỏ qua thì sự chán nản sẽ tăng lên. Tinh thần làm việc cao và giữ chân được những người có khả năng. Môi trường làm việc tốt và thú vị sẽ giữ chân những người có năng lực đặc biệt có khả năng sáng tạo. Những người này đến lượt họ sẽ lại củng cố tiềm lực đổi mới của doanh nghiệp. 4.4.2. Vai trò của cá nhân trong đổi mới công nghệ Đổi mới công nghệ là một quá trình đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ giữa những cá nhân hoặc nhóm với những vị trí và vai trò khác nhau trong đổi mới. Sự thành công của đổi mới công nghệ được quyết định bởi chất lượng các hoạt động của họ và sự kết hợp giữa chúng. Cá nhân có thể đóng vai trò: Người đổi mới về kỹ thuật là những người thành thạo một vài lĩnh vực, tạo ra các ý tưởng và luôn tìm cách khác, mới lạ để thực hiện công việc; Người rà soát kỹ thuật thương mại là những cá nhân có vai trò nắm bắt một lượng thông tin lớn từ môi trường bên ngoài kể cả các thông tin kỹ thuật lẫn thông tin thương mại, ngày nay các thông tin này thường được lấy qua mạng; "Người gác cổng" là người luôn nắm vững thông tin về các phát minh có liên quan xảy ra ngoài tổ chức của mình thông qua các kênh thông tin khác nhau như hội nghị, hội thảo, báo chí… truyền đạt thông tin cho người khác hoạt động như một nguồn thông tin cho các thành viên khác của tổ chức; NEU_ TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217 65
- 7/18/20147/18/2014 Bài 4: Đổi mới công nghệ "Nhà vô địch về sản phẩm" là những người "bán" các ý tưởng mới cho các thành viên khác trong tổ chức, cần nhiều nguồn lực, rất quyết liệt trong việc bảo vệ ý tưởng của mình và dám đương đầu với rủi ro; Người lãnh đạo dự án là người lãnh đạo và thúc đẩy cả nhóm dự án lập kế hoạch và tổ chức dự án. Đảm bảo các yêu cầu cao về quản trị, tạo sự phối hợp cần thiết giữa các thành viên trong nhóm. Giám sát sự tiến triển của dự án đồng thời cân đối các mục tiêu của dự án và nhu cầu của tổ chức; Người bảo trợ là một quan chức cao cấp trong tổ chức, tháo gỡ những hạn chế không cần thiết của tổ chức đối với nhóm dự án, giúp nhóm dự án có được các điều kiện cần thiết từ các bộ phận khác trong tổ chức, chính nhà bảo trợ mang lại tính hợp pháp, sự tin cậy của tổ chức cho nhóm dự án. 4.4.3. Yêu cầu đối với doanh nghiệp đổi mới công nghệ Định hướng phát triển Thực tế cho thấy mục tiêu phát triển không phải lúc nào cũng là mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp. Một số chỉ tập trung vào việc khai thác các cơ hội trước mắt hoặc duy trì quy mô hiện có vì ở quy mô đó họ có thể tự điều hành công việc mà không cần sử dụng thêm lao động và không phải đương đầu với những rủi ro có thể phát sinh nếu họ đầu tư để phát triển sản xuất. Các doanh nghiệp gia đình nhỏ đổi mới công nghệ một cách thụ động và khó khăn. Những doanh nghiệp dễ đổi mới luôn có mục tiêu mở rộng, phát triển, họ luôn chủ động lập kế hoạch lâu dài. Nhiều doanh nghiệp công khai các kế hoạch đó trong các báo cáo thường niên của họ. Cảnh giác Tính cảnh giác không chỉ cần thiết với các nhà lãnh đạo cao cấp của doanh nghiệp mà còn cần thiết với tất cả các thành viên khác của tổ chức. Cần thiết phải chính thức hoá một phần công việc này, ví dụ: bộ phận Marketing phải thu thập những thông tin về thị trường và về đối thủ cạnh tranh như những thành tựu, kế hoạch phát triển của họ. Bộ phận R&D phải thường xuyên cập nhật những thành tựu khoa học trong ngành và các ngành có liên quan. Đầu tư phát triển công nghệ Đầu tư cho đổi mới công nghệ đòi hỏi nguồn lực khá lớn và nó chứa đựng nhiều rủi ro. Nhưng các doanh nghiệp có quyết tâm đổi mới công nghệ thông qua đầu tư phát triển công nghệ, điều đó sẽ khuyến khích khả năng sáng tạo của các cá nhân trong doanh nghiệp và thu hút được các chuyên gia giỏi, các nhân viên có kinh nghiệm từ bên ngoài. Chấp nhận rủi ro Chấp nhận rủi ro là sẵn sàng nghiên cứu kỹ lưỡng các cơ hội dễ bị rủi ro. Đặc biệt là khả năng đánh giá mức độ rủi ro, cân nhắc, chọn lọc các dự án đầu tư có hiệu quả. Hợp tác giữa các bộ phận Các bộ phận trong một doanh nghiệp có những đặc điểm mang tính đặc thù. Sự bất đồng giữa các bộ phận là rào cản đối với đổi mới công nghệ nói riêng và đổi mới nói 66 NEU_TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217
- Bài 4: Đổi mới công nghệ chung. Đặc biệt và được quan tâm nhiều là mối quan hệ giữa bộ phận R&D và bộ phận Marketing vì hai bộ phận này có mối quan tâm rất khác nhau. Các nhà khoa học và các nhà công nghệ thường bị công nghệ mới thu hút và đôi khi quên mất mục tiêu kinh doanh, ngược lại bộ phận Marketing lại thường ít quan tâm tới công nghệ. Thực tế phải nhìn nhận rằng sự bất đồng giữa các bộ phận chức năng của một tổ chức là luôn tồn tại (đôi khi điều đó không phải là không tốt vì nó sẽ là động lực thúc đẩy phát triển). Vấn đề là khả năng điều khiển, phối hợp giữa các bộ phận chức năng để phục vụ cho tiến trình đổi mới công nghệ. Khả năng tiếp nhận công nghệ Trước các xu thế phát triển công nghệ nói riêng và của thế giới nói chung đặc biệt đối với doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển (nơi mà khả năng sản sinh công nghệ còn hạn chế) thì khả năng nhận biết, lựa chọn, tiếp nhận và khai thác một cách có hiệu quả các công nghệ từ bên ngoài là quan trọng. Trong quá trình đó thậm chí cần phải liên minh, liên doanh với cả những đối thủ cạnh tranh trên quan điểm các bên cùng có lợi. Ví dụ: sự hợp tác giữa IBM và APPLE. Tính linh hoạt trong quản lý Đặc điểm này là cần thiết để tạo dựng môi trường chủ động sáng tạo cho các thành viên trong tổ chức để họ có thể suy nghĩ, thử nghiệm, thảo luận và phát triển các ý tưởng cá nhân, đó có thể là xuất phát điểm của vòng đổi mới công nghệ. Khả năng thích nghi Hệ thống công nghệ hoạt động trong mối tương tác với bối cảnh xung quanh do đó đổi mới công nghệ làm xáo trộn các hoạt động của các hệ thống có quan hệ với nó. Điều này đặc biệt thấy rõ đối với các doanh nghiệp. Để quá trình đổi mới công nghệ được diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả thì các doanh nghiệp phải sẵn sàng chấp nhận thay đổi cách điều hành các hoạt động nội bộ của mình hay nói một cách khác là cần có khả năng tự điều chỉnh để thích nghi với những thay đổi. Điều đó được thể hiện thông qua hành vi của từng cá nhân trong quá trình đổi mới. Kỹ năng đa dạng Chính do các xu thế phát triển công nghệ mà các tổ chức cần có sự kết hợp các kỹ năng và kiến thức chuyên môn trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Khả năng quản lý hiệu quả các kỹ năng và kiến thức đa dạng là trọng tâm của quá trình đổi mới công nghệ. Điều đó có thể được thực hiện một cách có hiệu quả nhờ các nhà quản lý đa năng – những người được đào tạo cả về kỹ thuật và thương mại. NEU_ TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217 67
- 7/18/20147/18/2014 Bài 4: Đổi mới công nghệ Tóm lược cuối bài Đổi mới công nghệ là việc chủ động thay thế một công nghệ cũ hoặc phần cơ bản của một công nghệ cũ bằng một công nghệ mới hoặc phần cơ bản của một công nghệ mới tiên tiến và ưu việt hơn. Đổi mới công nghệ là sự thay đổi mang tính cách mạng, còn cải tiến công nghệ là sự thay đổi mang tính cải lương. Đổi mới công nghệ mang tính tất yếu, dựa trên phát minh và sáng chế và diễn ra theo cơ chế thay thế và cơ chế truyền bá. Xã hội đóng vai trò là nguồn cung cấp đầu vào cho đổi mới công nghệ và tiêu thụ đầu ra của thành quả đổi mới công nghệ. Để đổi mới công nghệ thành công phải chọn đúng thời điểm đổi mới trên cơ sở xem xét các ràng buộc và phải đưa ra được hàm mục tiêu đối mới với phương án tối ưu. Đổi mới công nghệ bị chi phối bởi xu thế hợp tác quốc tế, xu thế thay đổi bản chất của quá trình và sản phẩm, và xu thế xuất hiện của công nghệ thông tin. Quá trình đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp và ở cấp quốc gia được tiến hành theo tiến trình các công đoạn khác nhau. Đổi mới công nghệ có thể xẩy ra theo mô hình tuyến tính (do sự thúc đẩy của khoa học hoặc do sức kéo của nhu cầu thị trường) và mô hình liên kết mạng lưới gồm nhiều yếu tố. Để đổi mới công nghệ thành công cần phải đầu tư xây dựng môi trường đổi mới thúc đẩy vòng xoắn đổi mới diễn ra hiệu quả hơn. Muốn đổi mới công nghệ thành công doanh nghiệp phải đáp ứng một số yêu cầu bắt buộc. 68 NEU_TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217
- Bài 4: Đổi mới công nghệ Câu hỏi ôn tập 1. Đổi mới công nghệ là gì? Đổi mới khác với cải tiến công nghệ ở những điểm nào? 2. Trình bày các vấn đề cần nhận thức về đổi mới công nghệ. 3. Trình bày các lý do phải đổi mới công nghệ. Hãy liên hệ ở nước ta về các lợi ích trên đối với doanh nghiệp và xã hội. 4. Trình bày mô hình đổi mới công nghệ tuyến tính và mô hình kết hợp. 5. Đổi mới công nghệ bị chi phối bởi các xu thế nào? 6. Hãy trình bày quá trình đổi mới ở cấp doanh nghiệp. 7. Hãy trình bày quá trình đổi mới ở cấp quốc gia. 8. Để đổi mới công nghệ thành công doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện gì? NEU_ TXQLCN02_Bai4_v1.0014106217 69
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Chương 0 - TS. Nguyễn Hữu Xuyên
1 p | 93 | 13
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Chương 4: Lựa chọn công nghệ
5 p | 203 | 12
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Chương 5: Đổi mới công nghệ
8 p | 113 | 11
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Chương 2: Môi trường công nghệ
14 p | 75 | 8
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Chương 8: Quản lý nhà nước về công nghệ
5 p | 94 | 8
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 3: Đánh giá và lựa chọn công nghệ
19 p | 52 | 7
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 1: Khái quát về công nghệ
12 p | 56 | 7
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 6 - ThS. Phạm Huy Hân
23 p | 41 | 7
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Chương 1: Cơ sở của quản lý công nghệ
19 p | 86 | 7
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 1 – ThS. Phạm Huy Hân
22 p | 28 | 6
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 2 – ThS. Phạm Huy Hân
29 p | 38 | 5
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 3 – ThS. Phạm Huy Hân
26 p | 17 | 5
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 4 – ThS. Phạm Huy Hân
35 p | 38 | 5
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 5 – ThS. Phạm Huy Hân
25 p | 39 | 5
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 5: Năng lực công nghệ
18 p | 50 | 5
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 6: Chuyển giao công nghệ
16 p | 40 | 4
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Bài 2: Khái quát về quản lý công nghệ
11 p | 38 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn