Bài giảng Quản lý dự án hệ thống thông tin: Chương 8 - PGS.TS. Hà Quang Thụy
lượt xem 15
download
Mời các bạn cùng nắm bắt những kiến thức về khái niệm rủi ro dự án hệ thống thông tin; danh mục rủi ro; mười rủi ro thường xuyên; nhóm quy trình quản lý rủi ro dự án hệ thống thông tin thông quan bài giảng Quản lý dự án hệ thống thông tin: Chương 8 sau đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Quản lý dự án hệ thống thông tin: Chương 8 - PGS.TS. Hà Quang Thụy
- BÀI GIẢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN HỆ THỐNG THÔNG TIN CHƯƠNG 8. QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN HTTT PGS. TS. HÀ QUANG THỤY HÀ NỘI 01-2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 1
- Nội dung 1.Khái niệm rủi ro dự án HTTT 2. Danh mục rủi ro 3. Mười rủi ro thường xuyên 4. Nhóm quy trình quản lý rủi ro DA HTTT 2
- 1. Khái niệm rủi ro dự án CNTT Khái niệm Rủi ro (Risk) là một sự kiện, một điều kiện không chắc chắn mà nếu nó xảy ra thì có ảnh hưởng đến ít nhất một mục tiêu dự án: mục tiêu về phạm vi, thời gian, chi phí, và chất lượng (PM08) Rủi ro là những điều có thể làm hỏng dự án và buộc nó không hoàn toàn thành công. Nó là thay đổi bất kỳ không được lập kế hoạch trong dự án và chúng ta luôn biết về nó xảy ra (Vicky Haney, 09) Rủi ro dự án như một lẽ tự nhiên. Rủi ro luôn ở phía trước: Dự án tạo ra một sản phẩm/dịch vụ mới nên luôn kèm theo yếu tố không chắc chắn nảy sinh rủi ro. Dù có nhiều mô hình toán học song khó khăn phân tích rủi ro một cách đầy đủ: hoạch định rủi ro thường bị bỏ qua Có hai loại rủi ro: đã biết và chưa biết. Rủi ro đã biết là đã được nhận diện và phân tích để lên kế hoạch dự phòng; rủi ro chưa biết là không quản lý được và nhóm dự án cần có dự phòng. 3
- Đặc trưng rủi ro Một số đặc trưng Một rủi ro có một/nhiều nguyên nhân; nếu xuất hiện, một rủi ro gây ra một/nhiều tác động. Nguyên nhân: một yêu cầu, một điều kiện, một ràng buộc, môt điều kiện tạo ra kết quả tích cực hoặc tiêu cực. Ví dụ, cơ quan cấp phép kéo dài thời gian mà ở Việt Nam là thường xuyên: đề nghị tháng 1 hy vọng tháng 3, tháng 10 cấp phép tính từ tháng 3 nhân viên được gán cho dự án là hạn chế, Nguyên nhân từ quản lý dự án: quản lý dự án chưa đủ mạnh, thiếu hệ thống quản lý tổng hợp, nhiều dự án đồng thời, từ bên thứ ba… 4
- Rủi ro: thái độ Thái độ với rủi ro Các tổ chức nhận thức được rủi ro như ảnh hưởng của tính không chắc chắn tới dự án và mục tiêu. Dung sai rủi ro (risk tolerance): Các tổ chức và các bên liên quan chấp nhận các mức độ khác nhau của rủi ro. Chấp nhận rủi ro: rủi ro trong dung sai và cân đối với phần thu khi chấp nhận rủi ro. Thái độ của cá nhân và nhóm với rủi ro: phụ thuộc vào cách đáp ứng nó. Thái độ này được điều khiển từ nhận thức, từ dung sai rủi ro, các thiên hướng khác. Quản lý dự án cần xác định rõ được thái độ của các bên liên quan về nhận thức, dung sai và thiên hướng. Để thành công, tổ chức cam kết giải quyết quản lý rủi ro chủ động và liên tục. Ở mọi cấp, mọi lúc, mọi nơi. Rủi ro tập trung từ hình thành dự án và càng làm rõ trong tiến độ dự án Một yêu cầu chuẩn đầu ra sinh viên: đương đầu với rủi ro cho nên cần chuẩn bị các mô hình toán học liên quan tới phân tích rủi ro. 5
- 2. Danh mục rủi ro Chia thành 6 nhóm rủi ro: thương mại, quan hệ, yêu cầu, lập kế hoạch và 6 tài nguyên, kỹ thuật, hợp đồng phụ
- Danh mục rủi ro Nền tảng thương mại Trường hợp kinh doanh cho dự án là không có căn cứ hoặc tài trợ không được phê duyệt. Có nhiều hơn một khách hàng, hoặc một số nhà cung cấp liên quan, và mối quan hệ thương mại giữa họ không rõ ràng. Loại hợp đồng không thích hợp cho loại hình công việc - ví dụ, một hợp đồng giá cố định cho một dự án nghiên cứu. Nhà cung cấp ít kinh nghiệm trong khu vực kinh doanh. Cách tốt nhất để tránh những rủi ro này là phải có bản dự án trước khi thủ tục xem xét trong đó vấn đề thương mại được xem xét cùng với các vấn đề kỹ thuật của dự án. Rủi ro thương mại cần được xác định và phản ánh trong cách thức mà dự án được thiết lập, bao gồm các điều khoản hợp đồng được thỏa thuận các bên. 7
- Danh mục rủi ro Hợp đồng Khó xác định phạm vi công việc hoặc không thống nhất giữa các bên Có điều khoản phạt nặng với chậm trễ hoặc hiệu quả thấp Tiến độ thanh toán không rõ ràng hoặc không liên quan tới thành quả hữu hình quan trọng Hợp đồng đã ký không dựa trên thỏa thuận chính thức giữa các bên Chính sách khôn ngoan ghi lại mọi giả định và yêu cầu khách hàng phê duyệt. Nếu không thi hành thì ít nhất phải có các cuộc thảo luận để loại bỏ sự không chắc chắn Nên có người quản lý thương mại có kinh nghiệm hoặc luật sư hợp đồng xem xét lại toàn bộ hợp đồng để đảm bảo lợi ích của tất cả các bên. 8
- Danh mục rủi ro Khách hàng Cơ cấu quản lý khách hàng không rõ ràng. Nhân viên khách hàng khó khăn trong việc tiếp cận dẫn đến khó có quyết định Khó khăn từ cơ chế nội bộ khách hàng. Trong trường hợp nhiều khách hàng, mỗi nguời có quan điểm và mức độ cam kết khác nhau với dự án Người quản lý dự án (thường đóng vai trò nhân viên khách hàng) phải nỗ lực làm quen với các bên khác nhau và đạt được cam kết của họ đối với dự án Nếu có tranh luận nội bộ khách hàng, người quản lý dự án phải đảm bảo rằng những người quan trọng nhất – có ảnh hưởng lớn nhất trong tổ chức - ủng hộ dự án và sử dụng quyền hạn cho tiến độ dự án 9
- Danh mục rủi ro Người sử dụng Không được cam kết dự án hoặc không dành đủ thời gian cho dự án. Hoặc không quen công nghệ mới (cần đào tạo) hoặc không muốn thay đổi phương thức hoạt động của hệ thống mới. Quản lý cao cấp của khách hàng và người sử dụng có quan điểm khác nhau về hệ thống. Quan niệm hệ thống mới đe dọa công ăn việc làm của người sử dụng. Đào tạo người sử dụng làm quen với hệ thống mới. Nếu có khác biệt giữa quản lý cao cấp khách hàng và người sử dụng thì quản lý dự án cần thuyết phục. Loại trừ nguy cơ chống đối của người sử dụng với hệ thống mới. 10
- Danh mục rủi ro Tiêu chí chấp nhận Tiêu chí chấp nhận và cơ chế chấp nhận không được xác định trong hợp đồng. Hoặc xác định mơ hồ. Từ các khía cạnh khác trì hoãn kiểm thử hệ thống của khách hàng Chấp nhận nên là một quá trình gia tăng: (i) chấp nhận kế hoạch kiểm tra; (ii) kiểm tra các thông số kỹ thuật; (iii) kiểm tra thành phần ; (iv) kiểm tra toàn bộ hệ thống. Yêu cầu các đặc tả chức năng cần chặt chẽ. 11
- Danh mục rủi ro Yêu cầu chức năng Yêu cầu chức năng đã không được ký tắt trước khi tiến hành dự án. Yêu cầu không hoàn chỉnh hoặc có thể không nhất quán. Xác định ở mức cao khó khăn trong thực hiện và kiểm soát. Yêu cầu được xác định trong nhiều tài liệu. Hiểu biết của nhà phát triển và khách hàng là không phù hợp. Cần một hệ thống quản lý cấu hình chặt chẽ đảm bảo các tài liệu yêu cầu phù hợp. Cần một kỹ thuật đánh giá chính thức giúp xác định sự khác biết nhà phát triển và khách hàng. 12
- Danh mục rủi ro Yêu cầu kỹ thuật Yêu cầu phức tạp hoặc đổi mới quá cao về kỹ thuật dẫn đến đòi hỏi các công cụ, kỹ thuật và phần cứng không quen thuộc với người phát triển. Thử nghiệm hệ thống là khó khăn. Nếu nhóm phát triển không có đủ chuyên môn kỹ thuật thì cần giám định ngoài xác định cách tiếp cận kỹ thuật là phù hợp. Thiết kế tổng thể phải có trước thiết kế chi tiết các thành phần. 13
- Danh mục rủi ro Hiệu suất, độ tin cậy, tính sẵn sàng và bảo trì yêu cầu thực hiện nghiêm ngặt đối với hệ thống. Một mức độ cao về độ tin cậy và tính sẵn sàng được yêu cầu. khó khăn để kiểm tra các hệ thống sử dụng các con số thực tế của các giao dịch hoặc người sử dụng. Không có cách để mô phỏng hiệu suất trước của thử nghiệm hệ thống. Hợp đồng phải được kiểm tra chặt chẽ đối với yêu cầu thực hiện quản lý dự án phải đảm bảo rằng các điều kiện chính xác và cách thức đo lường được xác định. xây dựng nguyên mẫu của các chức năng quan trọng và kiểm tra chúng sớm để xác định các nỗ lực bổ sung. 14
- Danh mục rủi ro Kế hoạch dự án Quản lý dự án không được tham gia vào giai đoạn đấu thầu, không góp phần vào kế hoạch ban đầu. Khoảng thời gian dự án chặt chẽ. Dự án là lớn và đòi hỏi một nhanh chóng xây dựng của nhân viên. Chương trình không đưa vào tài khoản cần phải xem xét lại công việc từ giai đoạn trước. Dự toán có thể không được dựa trên số liệu cứng. Không thêm vào dự phòng đầy đủ, hoặc được trả giá trong quá trình đấu thầu. Có sự phụ thuộc quá nhiều vào một vài cán bộ chủ chốt. Sự kiện quan trọng quá xa nhau, thành phẩm không được xác định đủ chặt hoặc gói công việc quá lớn để kiểm soát hiệu quả. Nếu người quản lý dự án không tham gia vào giai đoạn đấu thầu, thì nên xem xét lại các kế hoạch càng sớm càng tốt và đánh dấu bất kỳ mối quan tâm, không nhất quán hoặc rủi ro có thể. Quản lý dự án cần phải giả định rằng, nếu bất cứ điều gì sai, anh/chị ta cho phép dự phòng phù hợp. 15
- Danh mục rủi ro Nhà phát triển Cán bộ chủ chốt, ví dụ như các nhà lãnh đạo quản lý hoặc nhóm dự án, mới. Nhóm nghiên cứu nói chung thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh hoặc công nghệ, hoặc cả hai, và cần thiết đào tạo nhiều. Phân tích, thiết kế công việc được thực hiện bởi những người có ít kinh nghiệm. Nhân viên kỹ thuật cao cấp ham mê song chưa được chứng minh, phương pháp hoặc công nghệ. Nếu bất kỳ rủi ro này được cho là có mặt, thì người quản lý dự án nên xem xét lại dự toán và xem xét trên cơ sở những gì đã được chuẩn bị. Nếu cần thiết, kế hoạch phải được điều chỉnh để mô hình các tác động của việc sử dụng nhân viên ít kinh nghiệm. Nếu người quản lý dự án xem xét có một điểm yếu nguy hiểm trong một số khu vực - có thể là một kỹ năng kỹ thuật quan trọng - thì người đó phải vận động bổ sung, tư vấn, hỗ trợ cho khó khăn . 16
- Danh mục rủi ro Nhân viên dự án Nhân viên không có sẵn khi cần thiết, hoặc tham gia dự án quá sớm, khi có rất ít việc. Nhân viên có những cam kết khác có thể chuyển họ khỏi dự án. Có quá nhiều nhân viên cơ sở hoặc thiếu kinh nghiệm, dẫn đến vượt nỗ lực, hoặc quá nhiều nhân viên cấp cao, dẫn đến chi phí vượt. Khách hàng chưa được chứng minh hoặc nhân viên hợp đồng có liên quan. Dự án có thể trùng với thời gian của nhân viên doanh thu cao Quản lý dự án sẽ nhắm tới việc nhân viên chỉ khi họ muốn. Nếu nhân viên được chia sẻ với các dự án khác, người quản lý dự án phải thương lượng với người quản lý có liên quan các điều khoản chính xác và họ có sẵn cho mỗi đội. 17
- Danh mục rủi ro Môi trường phát triển Môi trường phát triển là với nhà phát triển. Môi trường phát triển không phù hợp và có giới hạn truy cập đến nó. Nó không được sẵn sàng truy cập trong các tình huống khẩn cấp. Truy cập vào các môi trường phát triển thông qua các liên kết từ xa và nó không được kiểm soát của nhà phát triển. Phần cứng không đáng tin cậy hoặc tài liệu kém. Nếu môi trường mới cần có đào tạo thích hợp cung cấp cho người phát triển. Khi cần thiết, sắp xếp để một chuyên gia kỹ thuật giải quyết vấn đề khó khăn. Quản lý dự án cần thương lượng khó khăn để có được tiếp cận đầy đủ với môi trường phát triển. 18
- Danh mục rủi ro Phần mềm hệ thống Phần mềm hệ thống là mới hoặc chưa được chứng minh hoặc chưa có. Nó không quen thuộc với các nhà phát triển và hỗ trợ kỹ thuật không có sẵn. Có các chi phí hoạt động quá mức. Phiên bản không ổn định và có khả năng thay đổi trong dự án. Có một số yếu tố khác nhau để phần mềm hệ thống, do được cung cấp bởi các nhà cung cấp khác nhau và trước đây không dùng kết hợp này. Đào tạo thích hợp cần được cung cấp để nhóm phát triển hiểu những ưu điểm và hạn chế của phần mềm hệ thống. Hỗ trợ tư vấn - có lẽ từ các nhà cung cấp của phần mềm – để minh chứng chi phí - lợi ích dài hạn về thời gian lưu lại và khai thác hiệu quả nhất của phần mềm. 19
- Danh mục rủi ro Công cụ và phương pháp Nhà phát triển không quen với các ngôn ngữ lập trình. Ngôn ngữ LT không phù hợp với các yêu cầu dự án cụ thể. Nếu sử dụng một ngôn ngữ thế hệ thứ tư, cần thiết một số mã cấp thấp hơn để đáp ứng hiệu suất. Các tiêu chuẩn và phương pháp mới hoặc là để các nhân viên phát triển hoặc cho những khách hàng. Không có đầy đủ dụng cụ cho các bài toán như quản lý cấu hình, lập kế hoạch dự án, kiểm tra v.v. Đào tạo và làm quen cần được cung cấp theo yêu cầu. Cần khuyến khích sử dụng một khu vực nhỏ của dự án như một thí điểm để có kinh nghiệm của các công cụ và sau đó kinh nghiệm được thông qua tới phần còn lại của nhóm phát triển. Nếu công cụ này không có sẵn, ví dụ, công cụ quản lý cấu hình, quản lý dự án phải phát triển chúng; gói bảng tính rất hữu ích trong lĩnh vực này. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Quản lý dự án xây dựng (Ths.Đặng Xuân Trường) - Phần 2 Hình thành tổ chức quản lý dự án
119 p | 676 | 304
-
Bài giảng Quản lý dự án xây dựng (Ths.Đặng Xuân Trường) - Phần 4 Quản lý dự án trong quá trình thực hiện
80 p | 624 | 292
-
Bài giảng Quản lý dự án: Chương 2 - TS. Đỗ Văn Chính
57 p | 100 | 12
-
Bài giảng Quản lý dự án - Chương 9: Đánh giá dự án
41 p | 41 | 6
-
Bài giảng Quản lý dự án - Chương 5: Dự toán dự án và quản lý chi phí dự án
49 p | 13 | 4
-
Bài giảng Quản lý dự án - Chương 6: Phân phối nguồn lực dự án
12 p | 10 | 4
-
Bài giảng Quản lý dự án: Chương 7 - Đo lường và đánh giá tiến độ dự án
13 p | 10 | 3
-
Bài giảng Quản lý dự án: Chương 6 - Cắt giảm độ dài dự án
6 p | 13 | 3
-
Bài giảng Quản lý dự án - Chương 4: Quản lý thời gian và tiến độ dự án
21 p | 9 | 3
-
Bài giảng Quản lý dự án: Chương 4 - Định nghĩa và lập kế hoạch dự án
24 p | 10 | 3
-
Bài giảng Quản lý dự án: Chương 5 - Quản lý rủi ro
4 p | 9 | 2
-
Bài giảng Quản lý dự án: Chương 3 - Tổ chức dự án và các vấn đề trong quản lý dự án
16 p | 14 | 2
-
Bài giảng Quản lý dự án: Chương 2 - Chiến lược công ty và lựa chọn dự án
10 p | 35 | 2
-
Bài giảng Quản lý dự án - Chương 7: Quản lý chất lượng dự án
17 p | 7 | 2
-
Bài giảng Quản lý dự án - Chương 1+2: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn học
57 p | 17 | 2
-
Bài giảng Quản lý dự án: Chương 8 - Kết thúc dự án
9 p | 9 | 2
-
Bài giảng Quản lý dự án - Chương 8: Quản lý rủi ro dự án
12 p | 14 | 1
-
Bài giảng Quản lý dự án - Chương 3: Lập kế hoạch dự án
12 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn