` `
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA KINH TẾ
BÀI GIẢNG MÔN: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
(Dùng cho đào tạo tín chỉ)
Người biên soạn: Th.S Nguyễn Hoàng Ngân
Lưu hành nội bộ - Năm 2017 1
` `
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC ................................................. 1
1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực ......................... 1
1.1.1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực (QTNNL) (HRM - Human Resource
Management) ......................................................................................................... 1
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực ........................................... 2
1.2. Nội dung và chức năng của quản trị nguồn nhân lực .................................... 4
1.2.1. Nội dung của quản trị nguồn nhân lực ......................................................... 4
1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản trị nhân lực ............................................... 4
1.3. Những xu hướng chủ yếu của quản trị nhân lực ............................................ 5
1.3.1. Tiếp cận chiến lược ...................................................................................... 5
1.3.2. Tính chất quốc tế hoá của quản trị nguồn nhân lực ..................................... 5
1.3.3. Duy trì hành vi và những chuẩn mực .......................................................... 5
1.3.4. Định chuẩn và đánh giá kết quả nguồn nhân lực ......................................... 6
1.4. Công tác quản trị nhân lực ở các doanh nghiệp Châu Á và Việt Nam ........ 6
1.4.1. Thực trạng và thách thức của quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp
Việt Nam ................................................................................................................ 6
1.4.2. Kinh nghiệm quản trị nhân lực trong các công ty vừa và nhỏ ở Châu Á .. 10
1.4.3. Năng lực yêu cầu và nghề nghiệp quản trị nguồn nhân lực ..................... 15
1.4.3.1. Năng lực yêu cầu cho nghề nghiệp nguồn nhân lực ............................... 15
1.4.3.2. Nghề nghiệp nguồn nhân lực .................................................................. 15
1.4.3.3. Cơ hội nghề nghiệp ................................................................................. 16
CHƯƠNG 2: HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC .......................................................................17
2.1. Vai trò của hoạch định nguồn nhân lực ........................................................ 17
2.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 17
2.1.2. Vai trò ........................................................................................................ 17
2.1.3. Chiến lược nguồn nhân lực và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp . 18
2.2. Quá trình hoạch định nguồn nhân lực .......................................................... 21
2.2.1. Phân tích môi trường và các nhân tố ảnh hưởng ....................................... 23
2.2.2. Phân tích hiện trạng quản trị nhân lực trong doanh nghiệp ....................... 24
2.2.3. Dự báo cầu nhân lực .................................................................................. 25 2 i
` `
2.2.3. Dự báo cung nhân lực ................................................................................ 30
2.2.4. Cân đối cung - cầu nhân lực, các giải pháp khắc phục mất cân đối cung -
cầu ........................................................................................................................ 34
2.2.5. Kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện .................................................. 36
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC .............................................................................................37
3.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của phân tích công việc ............................. 37
3.2. Tiến trình phân tích công việc........................................................................ 38
3.3. Các phương pháp thu thập thông tin trong phân tích công việc ................ 40
3.3.1. Phỏng vấn .................................................................................................. 40
3.3.2. Bản câu hỏi ................................................................................................ 41
3.3.3. Quan sát tại nơi làm việc ........................................................................... 43
3.4. Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc ........................................ 44
3.4.1. Bản mô tả công việc ................................................................................... 44
3.4.2. Bản tiêu chuẩn công việc ........................................................................... 47
3.5. Phân tích công việc ở Việt Nam ..................................................................... 48
3.6. Thiết kế công việc ............................................................................................ 48
3.6.1. Khái niệm, nội dung của thiết kế công việc ............................................... 48
3.6.2. Các biến số ảnh hưởng đến thiết kế công việc .......................................... 49
3.6.3. Các phương pháp thiết kế công việc cá nhân ............................................ 51
3.6.4. Các phương pháp thiết kế công việc theo nhóm ........................................ 54
Chương 4: TUYỂN DỤNG NHÂN VIÊN ..............................................................................................56
4.1. Quá trình tuyển mộ ......................................................................................... 56
4.1.1. Khái niệm, tầm quan trọng của tuyển mộ nhân lực ................................... 56
4.1.2. Các nguồn và phương pháp tuyển mộ ....................................................... 56
4.1.3. Quá trình tuyển mộ .................................................................................... 63
4.2. Tuyển chọn nhân lực ....................................................................................... 65
4.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng của tuyển chọn nhân lực ............................ 65
4.2.2. Quá trình tuyển chọn.................................................................................. 66
4.3. Trắc nghiệm và phỏng vấn ............................................................................. 69
4.3.1. Trắc nghiệm ............................................................................................... 69
4.3.2. Phỏng vấn .................................................................................................. 73 ii 3
` `
4.4. Các mô hình thu hút, phân công bố trí nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp ........................................................................................................................... 75
Chương 5: ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN .............................................................................................80
5.1. Quan niệm về đào tạo và phát triển .............................................................. 80
5.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 80
5.1.2. Mục đích .................................................................................................... 81
5.1.3. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...................................... 81
5.1.4. Nguyên tắc của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................... 83
5.2. Mô hình hệ thống về chu trình đào tạo ......................................................... 85
Hình 5.1. Mô hình hệ thống về chu trình đào tạo ............................................... 85
5.3. Phân loại các hình thức đào tạo ..................................................................... 85
5.3.1. Đào tạo trong công việc ............................................................................. 85
5.3.2. Đào tạo trong công việc ............................................................................. 87
5.4. Thứ tự ưu tiên trong đào tạo và phát triển nhân viên ở thế kỷ 21 ............. 87
5.5. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo .............................................. 88
5.5.1. Xác định nhu cầu đào tạo ........................................................................... 88
5.5.2. Xác định mục tiêu đào tạo ......................................................................... 88
5.5.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo ....................................................................... 89
5.5.4. Xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo ...................................... 89
5.5.5. Dự tính chi phí đào tạo .............................................................................. 89
5.5.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên ................................................................... 90
5.4.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo ................................................. 90
Chương 6: ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN......................................................................................................93
6.1. Khái niệm và mục đích của công tác đánh giá nhân viên ........................... 93
6.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 93
6.1.2. Mục đích .................................................................................................... 93
6.2. Nội dung và trình tự thực hiện ....................................................................... 93
6.2.1. Xác định các yêu cầu cơ bản cần đánh giá ................................................ 93
6.2.2. Lựa chọn phương pháp đánh giá ............................................................... 94
6.2.3. Huấn luyện các nhà lãnh đạo và những người làm công tác về kỹ năng
đánh giá năng lực của nhân viên .......................................................................... 94 4 iii
` `
6.2.4. Thảo luận với nhân viên về nội dung và phạm vi đánh giá ....................... 94
6.2.5. Thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu ................................................... 94
6.2.6. Xác định mục tiêu và kết quả mới cho nhân viên ...................................... 94
6.3. Các phương pháp đánh giá ............................................................................ 95
6.3.1. Phương pháp thang đo đánh giá................................................................. 95
6.3.2. Phương pháp danh mục kiểm tra ............................................................... 97
6.3.2. Các phương pháp so sánh .......................................................................... 98
6.3.4. Phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng .......................................... 99
6.3.5. Phương pháp đánh giá bằng thang đo dựa trên hành vi ............................. 99
6.3.6. Phương pháp quản trị theo mục tiêu ........................................................ 101
6.3.7. Phương pháp mẫu tường thuật ................................................................. 101
6.3.8. Phương pháp định lượng .......................................................................... 101
6.4. Những khó khăn có thể gặp phải trong đánh giá nhân viên ..................... 103
6.5. Các tiêu chuẩn cho một hệ thống đánh giá tốt ........................................... 103
6.6. Các lỗi thường gặp trong đánh giá .............................................................. 105
6.7. Phỏng vấn đánh giá ....................................................................................... 106
6.7.1. Mục đích của phỏng vấn .......................................................................... 106
6.7.2. Những điều cần tránh ............................................................................... 107
6.7.3. Trình tự thực hiện phỏng vấn .................................................................. 108
Chương 7: TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG .................................................................................................. 111
7.1. Những vấn đề chung về tiền lương .............................................................. 111
7.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 111
7.1.2. Ý nghĩa của tiền lương trong doanh nghiệp ........................................ 114
7.1.3. Mục tiêu của hệ thống tiền lương ......................................................... 115
7.2. Các hình thức trả công lao động .................................................................. 117
7.2.1. Hình thức trả lương thời gian ............................................................... 117
7.2.2. Hình thức trả lương theo nhân viên ..................................................... 117
7.2.3. Hình thức trả lương theo kết quả thực hiện công việc ....................... 117
7.3. Tiền lương trong các thị trường lao động ................................................... 117
7.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến trả công lao động ............................................. 119
7.4.1. Các yếu tố từ bên ngoài ......................................................................... 119 5 iv
` `
7.4.2. Các yếu tố thuộc về tổ chức, doanh nghiệp ......................................... 120
7.4.3. Các yếu tố thuộc về công việc ............................................................... 120
7.4.4. Các yếu tố thuộc về cá nhân .................................................................. 121
7.5. Yếu tố luật pháp trong trả công lao động tại Việt Nam ............................ 122
7.5.1. Quy định lương tối thiểu ....................................................................... 122
7.5.2. Quy định về lao động trẻ em, phụ nữ ................................................... 123
7.5.3. Các quy định về phúc lợi xã hội ........................................................... 124
7.6. Tạo động lực làm việc cho người lao động .................................................. 124
Chương 8: QUAN HỆ LAO ĐỘNG ...................................................................................................... 127
8.1. Công đoàn ............................................................................................................................................... 127
8.2. Thỏa ước lao động tập thể ............................................................................ 127
8.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 127
8.2.2. Nội dung chủ yếu của thoả ước lao động tập thể ở Việt Nam ........... 128
8.2.3. Quá trình ký kết thoả ước lao động tập thể ........................................ 128
8.2.4. Các chiến lược áp dụng trong thoả ước lao động ............................... 129
8.3. Tranh chấp lao động ..................................................................................... 129
8.3.1. Khái niệm ................................................................................................ 129
8.3.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động ......................................... 131
8.3.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp lao động ......................... 132
8.3.4. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động ............................................. 132
8.4. Công nhân tham gia quản lý doanh nghiệp ................................................ 134
8.4.1. Cơ chế ...................................................................................................... 134
8.5. Quan hệ lao động quốc tế ............................................................................. 136
8.6. Tìm hiểu quan điểm nhân viên .................................................................... 137
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 139
6 v
` `
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực (QTNNL) (HRM - Human Resource
Management)
Quản trị là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Hay nói cách khác, quản trị là quá trình làm cho những hoạt động được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua người khác.
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực.
Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức khỏe của
từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế… Thể lực con người còn tuỳ thuộc vào tuổi tác, thời gian công tác, giới
tính... Trí lực chỉ khả năng suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng
khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách... của từng con người. Trong sản xuất
kinh doanh truyền thống, luôn tận dụng tối đa các tiềm năng về thể lực của con người
và có thể nói đã được khai thác gần tới mức cạn kiệt. Sự khai thác các tiềm năng về trí
lực của con người mới còn ở mức sơ khai. Nhưng nguồn trí lực của con người là vô
hạn và sẽ không bị cạn kiệt.
Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay
nguồn nhân lực của nó. Do đó, có thể nói nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất
cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó. Với sự thay đổi nhanh chóng của
môi trường kinh doanh và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, vai trò của yếu tố
con người trong tổ chức ngày càng trở nên quan trọng. Nguồn nhân lực khác với các
nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con người. Mỗi con người có
các năng lực, đặc điểm cá nhân khác nhau, có tiềm năng phát triển, có khả năng hình thành các nhóm hội, các tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi của họ, có thể đánh giá và đặt câu hỏi đối với các hoạt động của các quản trị gia, hành vi của họ có thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc sự tác động của môi trường xung quanh. Do đó, hoạt động quản trị nguồn nhân lực khó khăn và phức tạp hơn nhiều so
với quản trị các yếu tố khác của tổ chức.
Có nhiều cách hiểu về Quản trị nguồn nhân lực (QTNNL) (còn gọi là Quản trị nhân sự, Quản lý nhân sự, Quản lý nhân lực). Khái niệm Quản trị nguồn nhân lực có
thể được trình bày ở nhiều góc độ, quan điểm khác nhau:
1
` `
Xét theo góc độ các chức năng cơ bản của quá trình quản trị: QTNNL bao gồm
việc hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng,
và phát triển con người để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Xét ở mặt hoạt động của QTNNL, có thể hiểu QTNNL là việc tuyển dụng, sử
dụng, duy trì, phát triển, động viên và cung cấp tiện nghi cho nhân lực thông qua tổ chức của nó.
Theo quan điểm truyền thống, QTNNL là quản lý con người về mặt hành chính;
là hoạt động áp dụng các nguyên tắc pháp định về trả lương, nghỉ phép, nghỉ lễ, hưu
trí, nhằm mục đích quản lý con người.
Theo quan điểm hiện đại, QTNNL là toàn bộ các hoạt động, chính sách và các quyết định quản lý có liên quan và có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tổ chức và cán
bộ công nhân viên của nó. Quản trị nhân lực đòi hỏi phải có tầm nhìn chiến lược và gắn với chiến lược hoạt động của tổ chức. Trong bài giảng này, chúng ta sẽ sử dụng
khái niệm QTNNL theo quan điểm hiện đại.
Đối tượng của QTNNL là người lao động với tư cách là những cá nhân cán bộ,
công nhân viên trong tổ chức và các vấn đề có liên quan đến họ như công việc và các
quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong tổ chức.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng đều phải hội đủ các yếu tố, đó là nhân lực, vật lực và tài lực. Trong đó, nhân lực
đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. QTNNL là bộ phận cấu thành và không thể thiếu của quản trị kinh
doanh, thường là nguyên nhân của sự thành công hay thất bại trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
QTNNL nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng lao động cần
thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra. Quản trị nhân lực giúp tìm kiếm và phát
triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để người lao động có thể đóng góp nhiều nhất cho tổ chức, đồng thời cũng tạo cơ hội phát triển không ngừng cho chính bản thân người lao động.
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, vai trò của QTNNL ngày càng tăng
vì:
• Một là, do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tiến tổ chức của mình theo hướng tinh giảm gọn nhẹ, năng động, trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Con người - với kỹ năng, trình độ của mình, sử dụng công cụ lao động tác
2
` `
động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Quá trình
này cũng được tổ chức và điều khiển bởi con người. Con người thiết kế và sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ, kiểm tra chất lượng, đưa sản phẩm ra bán trên thị
trường, phân bố nguồn tài chính, xác định các chiến lược chung và các mục tiêu
cho tổ chức. Không có những con người làm việc có hiệu quả thì mọi tổ chức đều không thể nào đạt đến các mục tiêu của mình.
• Hai là, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển kinh tế buộc các nhà quản trị phải biết làm cho tổ chức của mình thích ứng. Do đó, việc thực
hiện các nội dung hoạch định, tuyển dụng, duy trì, phát triển, đào tạo, động viên
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con người thông qua tổ chức, nhằm đạt được
mục tiêu đã định trước là vấn đề quan tâm hàng đầu.
Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho nhà quản trị đạt được mục đích,
kết quả thông qua người khác. Một quản trị gia có thể lập kế hoạch hoàn chỉnh, xây
dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại chính xác, v.v…nhưng nhà
quản trị đó vẫn có thể thất bại nếu không biết tuyển đúng người cho đúng việc, hoặc
không biết cách khuyến khích nhân viên làm việc. Để quản trị có hiệu quả, nhà quản
trị cần biết cách làm việc và hòa hợp với người khác, biết cách lôi kéo người khác làm
cho mình.
Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho các nhà quản trị học được cách
giao dịch với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết nhạy cảm với nhu cầu
của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê
với công việc, tránh được các sai lầm trong tuyển chọn, sử dụng nhân viên, biết cách
phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của các cá nhân, nâng cao hiệu
quả của tổ chức và dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác của tổ chức.
Tóm lại, quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển và đi lên trong cạnh tranh. Vai trò trọng tâm này xuất phát từ vai trò của con người: con người là yếu tố cấu thành doanh nghiệp; bản thân
con người vận hành doanh nghiệp và con người quyết định sự thắng bại của doanh nghiệp. Chính vì vai trò quan trọng của nguồn nhân lực nên quản trị nguồn nhân lực là một lĩnh vực quản trị quan trọng trong mọi doanh nghiệp.
3
` `
1.2. Nội dung và chức năng của quản trị nguồn nhân lực
1.2.1. Nội dung của quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực nhằm tăng cường đóng góp có hiệu quả của
cá nhân cho tổ chức đồng thời đạt được mục tiêu xã hội của tổ chức và của cá nhân.
Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các tổ chức ở tầm vi mô và có các mục tiêu chủ yếu sau:
- Giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình;
- Sử dụng các kỹ năng và khả năng của lực lượng lao động một cách có hiệu quả;
- Cung cấp cho tổ chức những người lao động được đào tạo tốt và có động cơ
mạnh mẽ;
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên
được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tụy với doanh nghiệp;
- Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và đạo đức về sử dụng lao động.
1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản trị nhân lực
Môi trường kinh doanh với những thay đổi hết sức sâu sắc đặt ra cho các nhà
quản trị nhân lực rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết: từ việc đối phó với những thay
đổi của môi trường kinh doanh, những biến động không ngừng của thị trường lao
động hay những thay đổi của pháp luật về lao động… Tuy nhiên, có thể phân chia các
hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực theo các nhóm chức năng chủ yếu sau:
- Nhóm chức năng thu hút (hình thành) nguồn nhân lực: bao gồm các hoạt động
đảm bảo cho tổ chức có đủ nhân viên về số lượng cũng như chất lượng. Trong chức
năng này cần phải tiến hành các hoạt động sau: phân tích, thiết kế công việc; kế hoạch
hóa nhân lực; tuyển dụng và bố trí nhân lực…
- Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Nhóm chức năng này
chú trọng vào các hoạt động nhằm nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho
nhân viên trong tổ chức có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Bên cạnh việc đào tạo mới còn có các hoạt động đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hay quy trình kỹ thuật, công nghệ đổi
mới. Nhóm chức năng đào tạo và phát triển gồm các hoạt động: đào tạo, giáo dục và phát triển.
- Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực: liên quan đến các chính sách và các
hoạt động nhằm khuyến khích, động viên nhân viên làm việc hăng say, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc với chất lượng cao. Giao cho nhân viên
4
` `
những công việc mang tính thách thức cao; cho nhân viên biết sự đánh giá của lãnh
đạo về mức độ hoàn thành và ý nghĩa của việc hoàn thành công việc của nhân viên đối
với tổ chức; trả lương cao và công bằng, kịp thời khen thưởng các cá nhân có sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, có đóng góp làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín
của doanh nghiệp… là những biện pháp hữu hiệu để duy trì đội ngũ lao động có chất lượng cao cho tổ chức. Các hoạt động quan trọng nhất của chức năng tạo duy trì
nguồn nhân lực bao gồm: Đánh giá thành tích, thù lao lao động, duy trì và phát triển
các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp.
1.3. Những xu hướng chủ yếu của quản trị nhân lực
Có bốn xu hướng lớn trong các lĩnh vực chức năng của quản trị nguồn nhân lực, đó là cách tiếp cận chiến lược, toàn cầu hoá của các hoạt động quản trị nguồn nhân
lực, sự duy trì tính chất nhân văn và hành vi tổ chức, và sự cần thiết của định chuẩn, đo lường và đánh giá hiệu quả của nguồn nhân lực.
1.3.1. Tiếp cận chiến lược
Các tổ chức kinh doanh sử dụng những nguồn lực sẵn sàng của mình để cạnh
tranh với các công ty khác. Đó là những nguồn lực vật lý (như nhà xưởng, thiết bị,
công nghệ), những lợi thế của tổ chức (như cấu trúc, hệ thống liên kết) và nguồn nhân
lực. Nguồn nhân lực được phân bổ và kết hợp nhau để tạo lập lợi thế cạnh tranh cho
công ty.
Quan điểm về các lĩnh vực chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực không chỉ hoạch
định nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế công việc, đảm bảo nguồn nhân lực, tạo
dựng thành tích và duy trì nguồn nhân lực mà còn sự kết hợp các yếu tố này với mục
tiêu chiến lược của tổ chức. Trong bất luận tổ chức nào, sự thách thức đặt ra là quản
trị sự tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau của các nguồn lực, trong đó có nguồn nhân lực
nhằm tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh.
1.3.2. Tính chất quốc tế hoá của quản trị nguồn nhân lực
Những ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế và hội nhập diễn ra trên thế giới trở nên lực lượng tác động chủ yếu đến quá trình kinh doanh và quản trị nguồn nhân lực nói riêng. Ngày nay càng ngày càng nhiều công ty hoạt động trong các lĩnh vực có mối quan hệ với khách hàng và đối tác nước ngoài, cũng như các nhân
viên càng có nhiều cơ hội làm việc trong môi trường tương tác với nước ngoài, trong đó có đồng nghiệp của họ. 1.3.3. Duy trì hành vi và những chuẩn mực
Điều rõ ràng là các nhà quản trị phải có trách nhiệm bảo vệ lợi ích hoạt động kinh doanh và các chủ sở hữu. Tuy nhiên trong những thập niên gần đây, thực tiễn
5
` `
chứng tỏ lợi nhuận không thể là mục tiêu duy nhất cuả kinh doanh và các nhà quản trị
và các công ty phải có những trách nhiệm thể hiện hành vi phù hợp với lợi ích của các
giới hữu quan mà các chủ sở hữu chỉ là một bộ phận của nó. Các giới hữu quan của
công ty gồm có khách hàng, công chúng nơi doanh nghiệp hoạt động, nhân viên và
thậm chí là những yếu tố môi trường.
Vai trò đặc biệt của quản trị viên nguồn nhân lực là đảm bảo rằng tổ chức xử sự
tốt và chuẩn mực với nhân viên của mình và rằng những nhân viên này xử sự tốt với
nhau, với công ty và với khách hàng. Một số lý thuyết về chuẩn mực xác định các
trách nhiệm mà mỗi người có bổn phận với tổ chức và những người khác. Mặc dù các tổ chức không nhất thiết phải là đối tượng cho tất cả các trách nhiệm chuẩn mực đối với các nhân viên, nhưng ít nhất những trách nhiệm này cần thiết cho kinh doanh và
làm hướng dẫn để ứng xử với các nhân viên và ứng viên của nó. 1.3.4. Định chuẩn và đánh giá kết quả nguồn nhân lực
Định chuẩn (benchmarking) nguồn nhân lực là quá trình so sánh hoạt động
nguồn nhân lực của một tổ chức với các tổ chức khác, kể cả đối thủ cạnh tranh như là
một cách thức để nhận diện cách thức tạo lập lợi thế cạnh tranh. Định chuẩn là một
phương pháp qua đó quản trị viên nguồn nhân lực tìm kiếm phương án cách thức thực
hành tốt nhất và so sánh các chi phí liên quan đến tuyển chọn, đào tạo và tưởng
thưởng nhân viên với những lợi ích thu được bởi những ảnh hưởng của nó. 1.4. Công tác quản trị nhân lực ở các doanh nghiệp Châu Á và Việt Nam
1.4.1. Thực trạng và thách thức của quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp
Việt Nam
1.4.1.1. Thực trạng của quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của Việt Nam là loại hình doanh nghiệp
(DN) chiếm đa số và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm cũng như tăng
thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát
triển, xóa đói giảm nghèo…. Hàng năm, các DN này tạo thêm hơn 500.000 lao động,
sử dụng tới 50% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP của cả nước. Chủ các
DNNVV thường là kỹ sư hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành doanh
nghiệp, họ vừa là người quản lý, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ
chuyên môn trong quản lý DN không cao. Ngoài ra, hầu hết những người chủ
DNNVV đều không tham gia vào các khóa đào tạo quản lý chính quy, chưa có đủ kiến
thức về quản trị DN; chỉ quản lý theo kinh nghiệm và ý kiến chủ quan.
6
` `
• Về hoạch định nguồn nhân lực
Hiện nay, có rất ít DNNVV lập kế hoạch nhân lực trong dài hạn. Theo số liệu
thống kê, có đến 85% trong tổng số doanh nghiệp thực hiện dự báo nhu cầu dựa trên
số lượng lao động cần thay thế, chỉ có khoảng 15% là dựa vào sự thay đổi về khoa
học, công nghệ, nhu cầu sản phẩm và dịch vụ, quy mô vốn,… Thêm vào đó, việc xác
định thừa hay thiếu lao động cũng chỉ do từng phòng ban xác định dựa vào khối lượng
công việc hiện tại chứ không có sự tham gia của phòng nhân sự. Phòng nhân sự chỉ có
chức năng nhận chỉ tiêu lao động và thực hiện việc tuyển dụng.
Nhiều chủ DNNVV Việt Nam cũng xác định được nhu cầu về nguồn nhân lực
trong ngắn hạn hoặc thậm chí chỉ căn cứ vào thời điểm hiện tại để ra quyết định. Chỉ
những DN có quy mô từ 50-300 lao động là còn quan tâm và đề ra chiến lược nguồn
nhân lực, nhưng những chiến lược này còn rất sơ sài.
Đối với công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực và đưa ra
dự kiến cho kế hoạch của năm tiếp theo, hiện nay, các nhà quản lý của Việt Nam nói
chung và các DNNVV nói riêng vẫn chưa coi trọng quá trình này, vì vậy công tác này
tại các DN còn rất đơn giản.
• Về phân tích công việc
Hầu hết các DNNVV Việt Nam đều thực hiện việc xây dựng công tác phân tích
công việc, đặc biệt là những DN có quy mô từ 50 lao động trở lên. Mỗi DN đều có
những mẫu soạn thảo mô tả công việc riêng của mình, gồm những nội dung chính
như: Tên công việc; Tên bộ phận chuyên trách công việc; Tên người giám sát; Phần
mô tả tóm tắt về công việc; Các tiêu chuẩn hoàn thành công việc.
Tuy nhiên, công tác phân tích công việc chỉ được tiến hành chi khi có chỗ trống
trong DN. Các DNNVV Việt Nam cũng không đưa ra một quy trình , hay một sự đánh
giá nào về công tác này mà chủ yếu chỉ do một cá nhân thực hiện sau đó được trưởng
phòng của phòng ban đó ký duyệt và gửi xuống phòng nhân sự.
• Về tuyển dụng nhân sự
Đối với nguồn tuyển dụng nội bộ: khi công tác tuyển dụng được tiến hành thì
phòng tổ chức – hành chính sẽ thông báo đến các đơn vị trong hệ thống và các phòng
ban nghiệp vụ khác, từng bộ phận sẽ xem xét thấy cá nhân nào có khả năng đảm
7
` `
nhiệm công việc thì thông báo lại cho phòng tổ chức. Tuy nhiên, do nguồn nhân lực
tại các DNNVV thường có quy mô nhỏ nên ưu thế dành cho tuyển dụng nội bộ là
không nhiều.
Đối với tuyển dụng từ bên ngoài: việc tuyển dụng thông qua các tổ chức giới
thiệu việc làm còn rất khiêm tốn. Nguồn từ cơ sở đào tạo và thông tin đại chúng là
một phần đảm bảo cho các doanh nghiệp tuyển được đúng người đúng việc. Hình thức
này chủ yếu áp dụng tại các DN có quy mô từ 50 lao động trở lên, trong đó thông báo
tuyển dụng qua Internet, báo chí. Theo thống kê thì có 25% DN tuyển dụng qua các
phương tiện thông tin đại chúng này, con số này là rất thấp so với các nước phát triển
cũng như một số nước trong khu vực.
Mỗi DN đều lựa chọn một cách thức tuyển dụng riêng nhưng hầu hết các
DNNVV đều thực hiện các bước của quá trình tuyển chọn như sau: tiếp nhận hồ sơ và
nghiên cứu; lựa chọn những ứng viên đạt yêu cầu để phỏng vấn.
Khi tiến hành phỏng vấn, các DN lập hội đồng phỏng vấn gồm giám đốc, trưởng
phòng nhân sự và các nhân viên nhân sự tham gia phỏng vấn. Ứng viên vượt qua vòng
phỏng vấn sẽ được nhận vào thử việc trong vòng 3-6 tháng, sau đó DN sẽ ký hợp đồng
chính thức.
Trên thực tế, nhiều DNNVV do trình độ nhận thức và quản lý còn chưa cao nên
sau khi thực hiện quá trình tuyển dụng nhân sự, các DN này thường kết thúc quá trình
tuyển dụng mà không cần biết hiệu quả của đợt tuyển dụng này là như thế nào, có đạt
được mục tiêu của quá trình tuyển dụng không…. Chính vì vậy, công việc đánh giá
hiệu quả công tác tuyển chọn cũng chỉ được khoảng 35% các DNNVV tiến hành.
• Về đánh giá thành tích
Hầu hết các DNNVV sử dụng phương pháp đánh giá bằng thang điểm, tuy
nhiên, các tiêu chí đánh giá thường do chủ quan mà không dựa trên bản mô tả công
việc. Hiện nay, việc người lao động đánh giá cấp trên là một điều rất ít DN áp dụng.
Điều này sẽ làm giảm tính khách quan trong công tác đánh giá, và khiến nhiều nhà
quản lý không chịu học hỏi, đổi mới bản thân.
• Về đào tạo, nâng cao kỹ năng, tay nghề cho người lao động
8
` `
Đa số các DNNVV không có chiến lược đào tạo và phát triển gắn liền với tầm
nhìn và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Một thực tế khác là nhiều DN Việt Nam
chỉ quan tâm đến việc đào tạo cho các cán bộ quản lý, chuyên gia cấp cao. Còn với
công tác đào tạo chuyên viên kỹ thuật, công nhân lao động thì hình thức đào tạo chủ
yếu là tự đào tạo hoặc người lao động phải tự nâng cao tay nghề.
Bên cạnh những nhược điểm trong quản trị DN nói trên thì rất nhiều các
DNNVV hiện nay chưa xây dựng được một quy chế trả lương hoàn thiện cho người
lao động.
Từ thực trạng nói trên, có thể thấy rằng hiệu quả công tác sử dụng và quản trị
nguồn nhân lực trong các DNNVV Việt Nam còn khá thấp, chưa đáp ứng được tình
hình phát triển một cách hết sức nhanh chóng của nền kinh tế cũng như yêu cầu về
vấn đề sử dụng nguồn nhân lực hiện nay. Quản trị nguồn nhân lực tại các DN này
không được quan tâm phát triển nên không tận dụng được một các hiệu quả nguồn lao
động trong DN [15].
1.4.1.2. Thách thức của quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp Việt Nam
Hiện nay, các DN Việt Nam trung bình chỉ sử dụng khoảng 40% năng suất của
nguồn nhân lực mà họ đang sở hữu và tỷ lệ này còn khó lý giải hơn nữa ở nhóm nhân
viên khối văn phòng. Nguyên nhân của vấn đề này cơ bản nằm ở sự yếu kém về công
tác quản trị nguồn nhân lực. Những khó khăn và hạn chế chủ yếu mà phần lớn các DN
ở Việt Nam hay gặp phải như là:
- Nhận thức chưa đúng của nhiêu cán bộ lãnh đạo, nhân viên về vai trò then chốt
của nguồn nhân lực con người và quản trị nguồn nhân lực đối với sự thành công của
DN.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động chưa cao, thiếu cán bộ quản
lý giỏi và các chuyên gia về quản trị nguồn nhân lực.
- Nhiều DN rơi vào tình trạng thừa biên chế. Cùng lúc các DN phải giải quyết
tình trạng thiếu lao động có trình độ lành nghề cao nhưng lại thừa lao động không có
trình độ lành nghề hoặc có những kỹ năng được đào tạo không còn phù hợp với những
yêu cầu hiện tại, dẫn đến năng suất lao động thấp.
9
` `
- Nhiều DN hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, thu nhập của người lao động
thấp, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống, nhiệt tình và hiệu quả làm việc của người lao
động.
- Ý thức tôn trọng pháp luật chưa cao, luật pháp được thực hiện chưa nghiêm
minh.
- Chưa có tác phong làm việc công nghiệp.
- Chưa xác lập được quan hệ bình đẳng, hợp tác giữa người lao động và chủ DN.
- Một số quy chế về đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ việc...
chậm cải tiến, không còn phù hợp với điều kiện kinh doanh mới của DN
- Nhiều DN chưa chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực để có lợi thế cạnh tranh
cao hơn.
1.4.2. Kinh nghiệm quản trị nhân lực trong các công ty vừa và nhỏ ở Châu Á
Việc áp dụng các hệ thống chính sách quản lý nguồn nhân lực trong các nước
hoặc thậm chí trong các công ty ở một nước là không giống nhau. Cán bộ quản lý
nguồn nhân lực cần tìm ra các biện pháp để phát triển phương thức quản lý nhân sự
phù hợp với văn hoá công ty, triết lý quản lý của ban lãnh đạo và văn hoá của quốc gia
mình.
Nhìn chung, nhiều công ty vừa và nhỏ ở Châu Á vẫn chưa có các quan niệm rõ
ràng về quản lý nguồn nhân lực và vai trò của nó trong tổ chức như thế nào. Tuy
nhiên, nhiều dấu hiệu về cách suy nghĩ và hoạt động quản lý đã thể hiện rõ tính chất
của quản lý nguồn nhân lực trong các tổ chức này. Việc quản lý các doanh nghiệp vừa
và nhỏ chịu ảnh hưởng rất mạnh của yếu tố văn hoá. Theo tổng kết của các nhà quản
lý, có bốn loại hình quản lý nguồn nhân lực điển hình trong các công ty vừa và nhỏ ở
Châu Á là: cách quản lý theo kiểu Trung Quốc truyền thống, cách quản lý theo kiểu
Trung Quốc hiện đại, cách quản lý theo kiểu Nhật Bản và cách quản lý theo kiểu Phương Tây.
• Quản lý nguồn nhân lực theo kiểu Trung Quốc truyền thống Nhiều trong số các doanh nghiệp của người Hoa ở Philipine đã bắt đầu từ các
hoạt động kinh doanh nhỏ. Các doanh nghiệp của người Hoa này có thiên hướng truyền thống, nhấn mạnh đến kiểu quản lý theo các cấp bậc và phi chính thức, trong đó đề cao lòng trung thành và tính trung thực. Ông chủ người Hoa có xu hướng quản lý và điều khiển mọi khía cạnh của quản lý nguồn nhân lực với sự tham gia hạn chế của người lao động.
10
` `
Những doanh nghiệp của người Hoa thuộc loại này có xu hướng:
- Sử dụng các thủ tục và các hệ thống nguồn nhân lực phi chính thức
- Áp dụng kiểu quản lý "mặc nhiên" trong công việc kinh doanh với kiểu phân
công công việc linh hoạt.
- Sử dụng một cách pha trộn giữa các lối thức Nho giáo và phương Tây trong
quản lý nguồn nhân lực.
- Duy trì mối quan hệ gia trưởng giữa ông chủ và người lao động mà trong đó
ông chủ là người quan tâm và chăm lo đến lợi ích của người lao động.
- Tổ chức các khoá đào tạo trên công việc và đào tạo tại chỗ để phát triển các kỹ
năng của nhân viên.
- Việc đánh giá kết quả công việc của người lao động dựa trên những hiểu biết
một cách phi chính thức về người đó làm việc như thế nào chứ không phải là dựa vào các công cụ đánh giá một cách chính thống.
- Các tiêu thức để thăng chức cho người lao động là mức độ đóng góp cho công
ty, lòng trung thành và tính trung thực.
• Quản lý nguồn nhân lực theo kiểu Trung Quốc hiện đại Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa của người Hoa
có xu hướng đổi mới lại quản lý nguồn nhân lực với các đặc trưng sau đây:
- Việc tuyển dụng và thuê lao động dựa trên sự cần thiết phải đáp ứng các sự
thiếu hụt về lao động. Các công ty thường xuyên quảng cáo trên báo cho tất cả các vị
trí lao động mà họ cần.
- Chính sách tuyển dụng lao động hoàn toàn dựa vào kỹ năng và khả năng thực
sự của những người xin việc chứ không dựa vào các mối quan hệ quen biết hay người
bảo trợ; việc tuyển dụng sẽ ưu tiên cho những người có kinh nghiệm hay có các kỹ năng được học trong hệ thống đào tạo chính qui.
- Tuy nhiên xu hướng cá nhân hoá trong tuyển dụng vẫn được duy trì. Các cuộc
kiểm tra vẫn đựơc tiến hành nhưng kết quả của nó chỉ thường được sử dụng như một tài liệu tham khảo thêm; Việc phỏng vấn sẽ quyết định các cá nhân có được tuyển vào công ty hay không.
- Mặc dù một số cán bộ quản lý được phát triển từ nội bộ công ty thông qua quá
trình đề bạt từ cơ sở, song rất nhiều nhân viên được thuê cho các vị trí quản lý thông qua các hình thức “săn nhân viên” hoặc qua các công ty tuyển dụng. Song tiêu chuẩn quan trọng nhất là những người xin việc phải phù hợp với các giá trị và cách tiếp cận của chủ công ty.
11
` `
- Mức lương trả cho các nhân viên mới tuyển dụng dựa vào kinh nghiệm làm
việc và mức lương trước đó mà các công ty khác trả cho họ. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp khẩn cấp, các vị trí mới sẽ đựơc trả một mức lương hậu hĩnh để thu hút số
đông các ứng cử viên.
- Các công ty thường hứa hẹn những khoá đào tạo trong nội bộ công ty một cách rộng rãi. Đôi khi một số công nhân viên sẽ đựơc gửi ra nước ngoài để đào tạo một số
kỹ năng đặc biệt.
- Các công việc đựơc thiết kế phù hợp với từng cá nhân. Trong phân xưởng
nhiều công việc có thể được luân chuyển cho nhau.
• Quản lý nguồn nhân lực theo kiểu Nhật Bản Các công ty hay những doanh nhân Nhật Bản thành lập các công ty liên doanh ở
Philippine để sản xuất các sản phẩm kiểu Nhật. Các công ty liên doanh Nhật Bản có
xu hướng duy trì cách làm việc đặc trưng của người Nhật. Luân chuyển trong công
việc được áp dụng để nâng cao tính linh hoạt trong việc phân công công việc. Các
hoạt động đào tạo và sự phát triển các kỹ năng thực hành được coi trọng nhằm giữ
được đội ngũ lao động có năng suất và có kiến thức. Những nhà quản lý Nhật Bản có
xu hướng duy trì việc kiểm soát các hoạt động về quản lý nguồn nhân lực.
Các công ty liên doanh Nhật Bản có xu hướng:
- Hướng người lao động vào hình tượng của công ty thông qua việc tổ chức các
khoá đào tạo theo nhóm.
- Xây dựng và củng cố lòng trung thành trong công ty thông qua các hoạt động
phát triển nguồn nhân lực.
- Các công việc được thiết kế theo kiểu chung chung nhằm tạo ra một sự linh
hoạt nhất định trong đội ngũ lao động.
- Luân chuyển trong công việc được áp dụng như là một biện pháp để khuyến
khích việc pháp triển kỹ năng, củng cố kiến thức và tạo ra sự linh hoạt đối với các thói
quen trong công việc.
- Tổ chức các khoá đào tạo trên công việc để duy trì hiệu suất làm việc của đội ngũ lao động và hoặc có thể tạo ra các cơ hội để nhân viên được tham gia các khoá đào tạo ngoài doanh nghiệp.
• Quản lý nguồn nhân lực theo kiểu Phương Tây Các công ty Châu Á quản lý nguồn nhân lực theo kiêủ Phương Tây có xu hướng nhấn mạnh vào sự phát triển của mỗi cá nhân thông qua các kế hoạch nghề nghiệp và cung cấp các khoá đào tạo. Điểm đặc trưng của những nhà quản lý trong các công ty
12
` `
phương Tây là rất cởi mở để tạo điều kiện cho người lao động được tham gia vào quá
trình ra quyết định.
Những công ty kiểu Phương Tây có xu hướng:
- Coi trọng việc định hướng nhân viên theo bề dày lịch sử, các giá trị cũng như
các tiêu chí thực hiện công việc của doanh nghiệp.
- Khuyến khích lòng nhiệt tình của nhân viên thông qua việc xác định các định
hướng nghề nghiệp cho người lao động trong phạm vi của doanh nghiệp.
- Áp dụng phương pháp luân chuyển công việc để cung cấp cho người lao động
nhiều kỹ năng khác nhau.
- Đào tạo được sử dụng như là một biện pháp để truyền bá phong thái và văn
hoá công ty cho người lao động.
- Đào tạo trên công việc được áp dụng để phát triển các kỹ năng thực hành trong công việc. Ngoài ra, người lao động còn được kèm cặp để phát triển thêm một số các
kỹ năng như kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giải quyết vấn đề.
Trong bối cảnh có rất nhiều sự khác biệt về văn hoá thì các doanh nghiệp Châu
Á có xu hướng quản lý nguồn nhân lực dựa vào lòng trung thành của mỗi cá nhân đối
với công ty, dựa vào bạn bè và gia đình, đồng thời cũng dần phát triển và sử dụng các
quy định nhất quán và chính thống. Rõ ràng, một tổ chức muốn lớn mạnh phải cần có
cả các giá trị được phát triển một cách vững chắc trên cơ sở các nền tảng văn hoá dân
tộc, và các chính sách quản lý chung, nhất quán. Điều rất quan trọng là nhận thức
được sự khác biệt về nền tảng văn hoá và các kinh nghiệm làm việc mà mỗi người lao
động thể hiện tại nơi làm việc. Việc một người từ đâu đến và những gì mà họ nếm trải
đều có ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận và cách thức áp dụng các biện pháp quản lý
nguồn nhân lực [16].
Bảng 1.1. Bảng so sánh các cách thức quản lý nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp Châu Á
Theo kiểu Trung Quốc
kiểu kiểu Các khía cơ cạnh của bản QLNNL Theo Nhật Bản Truyền thống Hiện đại Theo Phương Tây
thể,
Con người là nhân tố số 1; Quan hệ chủ thợ kiểu “trong Nhấn nhà”; mạnh yếu tố tập Ông chủ quản lý quán xuyến mọi việc; Nhấn mạnh lòng trung thành; Nhấn mạnh quan áp hệ; Không Nhấn mạnh trung lòng thành; Quan hệ; áp dụng linh hoạt qui trình quản lý thống, Chính chi cụ tiết; Nhấn mạnh vào kết Nhấn quả; mạnh tính cá Khái quát chung những điểm nổi bật
13
` `
chính thống nhân
trình lý chính dụng qui quản thống
thể; Nhấn mạnh thâm niên và sự ổn định của công việc
Thiết kế, bố trí công việc
Chung, rộng và linh hoạt; Luân công chuyển việc; Nhấn mạnh trình tự phát triển Không rõ ràng; Linh hoạt; bố trí người theo độ tin cậy Qui định rõ chức trách nhiệm vụ đối với công việc nhưng vẫn bảo đảm sự linh hoạt; Qui định rõ ràng chức trách nhiệm vụ, chi tiết cụ thể; Nhấn mạnh sự “làm giàu” công việc.
Thu hút, tuyển chọn lao động
Nhấn mạnh tư tiên chất; Ưu người mới rời nghế nhà trường; Tuyển đội”; “đồng Nhấn mạnh các nguồn bên trong. Nhấn mạnh yếu tố quan hệ; Thu hút từ các nguồn người quen, bạn bè; Không có qui định, chính sách chung về quá trình hút thu tuyển chọn Nhấn mạnh tố khả yếu năng; Có tính đến yếu tố quan hệ; Mở rộng các thu nguồn hút nhân khác viên ngoài nguồn từ người quen. Dựa vào khả năng; Dựa vào sự phù hợp với văn hoá công ty; Bài trong bản chọn; tuyển Thu hút từ nhiều nguồn
Đánh giá kết quả công việc
Khả năng hợp tác; Đánh giá theo hành vi; Đánh giá để phát triển trung Lòng thành; Đánh giá theo hành vi; mạnh Nhấn pháp phương thực hiện Nhấn mạnh hơn vào kết cuối quả cùng, song vẫn tính đến yếu tố hành vi. Đánh giá theo kết quả; Phương pháp rõ đánh giá ràng
Trả lương, trả công người lao động yếu
Dựa nhiều vào yếu thâm tố niên làm việc tại công ty; Không xác định cụ thể rõ ràng; Dựa nhiều vào sự thành và trung quan hệ; Nhấn mạnh tố thâm niên; Vai trò công đoàn ít Xác định cụ thể, rõ ràng; Có tính đến yếu tố trung thành song cũng trên cơ sở kết quả việc; công Trả lương theo công việc và kết quả công việc;
14
` `
Yếu tố thâm cũng niên được tính đến; Công đoàn có vai trò nhất định
Đào tạo và phát triển
Nhấn mạnh đào tạo trên cơ sở nhu cầu công ty. nhân Cá đóng vai trò chủ động; Công ty tạo điều kiện ủng hộ Công ty có vai trò chủ động. Cá nhân cũng có kế hoạch phát triển cá nhân mình. Nhu cầu cá nhân và yêu cầu của công ty luôn được xem xét cân đối Đào kỹ tạo năng cụ thể cho ty; Đào công suốt đời tạo nhiều bằng cách; Đào tạo qua công việc Xem xét đào tạo trên cơ sở: “Có ảnh hưởng đến lòng trung thành không?”
1.4.3. Năng lực yêu cầu và nghề nghiệp quản trị nguồn nhân lực
1.4.3.1. Năng lực yêu cầu cho nghề nghiệp nguồn nhân lực
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng nghề nghiệp nguồn nhân lực ngày nay
đóng góp cho định hướng chiến lược của tổ chức và người lao động đóng vai trò chủ
yếu trong việc tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Những năng lực
cốt yếu được xác định đó là: - Năng lực kinh doanh - Những kiến thức về tài chính, tác nghiệp, chiến lược,
marketing, hệ thống thông tin, quan hệ khách hàng.
- Thực hành nguồn nhân lực – Cổ động và thúc đẩy các nhân viên của tổ chức
bằng việc thiết kế các chương trình phát triển, xây dựng các chương trình đánh giá và
quản lý thông tin phản hồi, xây dựng các chính sách nguồn nhân lực và tạo lập cơ chế
cho sự phối hợp các đơn vị khác nhau trong tổ chức. - Quản trị quá trình thay đổi – Xây dựng niềm tin, tạo dựng viễn cảnh, nhận diện vấn đề trong mối liên kết với các hệ thống lớn, xác định rõ các vai trò và trách nhiệm, kích thích khả năng sáng tạo, đi tiên phong trong quá trình thay đổi.
1.4.3.2. Nghề nghiệp nguồn nhân lực
Nghề nghiệp nguồn nhân lực có thể phân chia thành 3 nhóm: chuyên viên nguồn nhân lực, quản trị viên nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực cấp điều hành.
15
` `
- Chuyên viên nguồn nhân lực là vị trí khởi sự cho nghề nghiệp nguồn nhân
lực. Họ làm việc trong những vai trò khác nhau như là nhân viên phỏng vấn, phân tích
thù lao, phân tích công việc và huấn luyện.
- Quản trị viên nguồn nhân lực là người có chức năng điều hành và phối hợp
các chương trình nguồn nhân lực trong các lĩnh vực khác nhau. Quản trị viên nguồn nhân lực thuộc nhóm những những nhà quản trị chủ yếu trong doanh nghiệp, có kiến
thức rộng về tất cả các lĩnh vực của quản trị nguồn nhân lực và nắm bắt những tiến bộ
về chính sách nguồn nhân lực để vận dụng vào quản trị doanh nghiệp, và là nhà tư vấn
cho các nhà quản trị trực tuyến về các vấn đề nguồn nhân lực.
- Quản trị viên nguồn nhân lực cấp điều hành là những nhà điều hành cấp cao trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực. Họ thường là phó giám đốc và có trách nhiệm
phối hợp các chính sách và chiến lược công ty với quản trị nguồn nhân lực. Quản trị nguồn nhân lực cấp điều hành còn hướng các hoạt động của các nhân viên vào mục
đích chung của tổ chức và tìm cách thức thích hợp để mục đích của tổ chức tác động
đến các hoạt động của các nhân viên.
1.4.3.3. Cơ hội nghề nghiệp
Nghề nghiệp nguồn nhân lực từng được xem là sáng giá nhưng có thể với
những cách hiểu khác nhau. Vị trí của họ được xem là sáng giá có thể do họ có những
quyền lực với con người trong tổ chức trong các quyết định khen thưởng, đề bạt, đánh
giá thành tích. Ngày nay nghề nghiệp nguồn nhân lực thực sự trở nên quan trọng do
các lĩnh vực nguồn nhân lực càng ngày có vai trò quan trọng trong việc xây dựng các
chương trình đào tạo và phát triển, tích hợp nguồn nhân lực với tiến trình tái cấu trúc
và hướng nguồn nhân lực vào mục tiêu chung của tổ chức.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1. Nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực là gì?
2. Phân tích vai trò và ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực?
3. So sánh QTNNL theo quan điểm truyền thống và quan điểm hiện đại? 4. Trình bày các chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực? 5. QTNNL đang phát triển theo những xu hướng nào? Những xu hướng này là do tác động của các thách thức nào từ môi trường bên ngoài và môi trường bên trong?
6. Đề tài tiểu luận 1: Thực trạng và thách thức của quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp Việt Nam. 7. Đề tài tiểu luận 2: Kinh nghiệm quản trị nhân lực trong các công ty vừa và nhỏ ở
Châu Á
16
` `
CHƯƠNG 2: HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC
2.1. Vai trò của hoạch định nguồn nhân lực
2.1.1 Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hoạch định nguồn nhân lực (hoạch định tài
nguyên nhân lực). Tuy nhiên hầu như tất cả đều có một điểm chung đó là đều bàn đến việc phân tích nhu cầu nhân lực trong tương lai và đề ra các kế hoạch cụ thể để có
nguồn tài nguyên nhân lực đó.
Hoạch định tài nguyên nhân lực (TNNL) là một tiến trình triển khai và thực hiện
các kế hoạch, các chương trình nhằm đảm bảo cho đơn vị sẽ có đủ số lượng, đúng người được bố trí đúng nơi và đúng lúc. Nói cách khác: Hoạch định TNNL là một tiến trình xét duyệt lại một cách có hệ thống những yêu cầu về TNNL để đảm bảo rằng cơ
quan sẽ có đúng số người có đầy đủ các kỹ năng, kinh nghiệm theo đúng nhu cầu được đặt ra.
Hoạch định TNNL chính là việc dự báo một cách có hệ thống về nhu cầu nhân
sự cần thiết cho tổ chức trong tương lai và dự kiến các biện pháp cần thiết và hữu hiệu
nhằm đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu đó. Bằng cách dự đoán một cách chính xác về số
lượng cũng như loại công nhân cần thiết, phòng nhân sự có thể sẽ có những kế hoạch
tốt hơn trong việc tuyển mộ, lựa chọn, đào tạo, định hướng nghề nghiệp và các hoạt
động khác. Tuy nhiên, hoạch định nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần chú ý đến việc
dự báo và tuyển đủ số lượng nhân viên cần thiết cho doanh nghiệp.
Tóm lại, hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu
nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động bảo
đảm cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất kỹ năng phù hợp để
thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao theo các chiến lược của
doanh nghiệp.
2.1.2. Vai trò
Các kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty muốn thực hiện đều được triển khai thông qua các nỗ lực của con người. Nếu một tổ chức không có một bộ phận quản lý nhân viên hoạt động hữu hiệu thì các kế hoạch hợp tác có thể sẽ thất bại. Các kế hoạch về tài chính, sản xuất và marketing là nền tảng cho kế hoạch chiến lược của
công ty và chúng đều phải được thực hiện thông qua nỗ lực của một đội ngũ các nhà quản trị và nhân viên. Ví dụ, khi một công ty công nghệ cao như Matsushita hay Samsung quyết định phát triển một sản phẩm mới và bán ra thị trường thì họ không
thể không căn cứ vào khả năng kỹ thuật, công nghệ hiện có cũng như tiềm năng về lao động của các kỹ sư, các chuyên gia và công nhân của họ. Nếu không có những kỹ sư
17
` `
tài năng, không có những công nhân lành nghề thì cơ hội thị trường có thể bị tụt khỏi
tầm tay.
Hoạch định TNNL có ý nghĩa sống còn đối với những công ty muốn mở rộng
kinh doanh ra thị trường quốc tế. Lúc này, hoạch định TNNL sẽ đóng vai trò như là
một tiến trình chuẩn bị nhân sự tại các quốc gia với sự khác nhau về văn hoá và sự đa dạng về chủng tộc. Một cách lý tưởng, mọi công ty đều có các kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn về nhân sự. Một kế hoạch ngắn hạn chỉ ra nhu cầu nhân sự trong năm tới,
trong khi kế hoạch dài hạn lại phỏng đoán và ước tính về tình hình nguồn nhân lực
cho nhiều năm trong tương lai.
Về phương diện nguồn nhân lực, hoạch định giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được phương hướng, cách thức quản trị nguồn nhân lực của mình, đảm bảo cho doanh
nghiệp có được đúng người cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường. Thừa nhân viên sẽ làm tăng chi phí, thiếu
nhân viên hoặc chất lượng nhân viên không đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng công việc và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình
nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các
chương trình, hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với các
phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao.
2.1.3. Chiến lược nguồn nhân lực và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3.1. Chiến lược nguồn nhân lực
Chiến lược nguồn nhân lực cần thể hiện ở hai khía cạnh nhằm đạt mục tiêu chiến
lược:
- Các mục tiêu chiến lược (strategy objectives);
- Kế hoạch hành động (action plan).
Có thể phân chia các chiến lược nguồn nhân lực thành các chiến lược chung và
các chiến lược cụ thể.
Chiến lược nguồn nhân lực hướng tới đạt được 2 mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực là nâng cao hiệu quả của tổ chức và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cán bộ nhân viên. Tương ứng các chiến lược nguồn nhân lực chung có 2 nhóm: nâng cao
kết quả thực hiện và nâng cao mức độ thỏa mãn và gắn kết của cán bộ nhân viên (CBNV).
Theo Armstrong4, các chiến lược QTNNL cụ thể thường được thực hiện trong
các lĩnh vực sau:
18
` `
- Quản trị nguồn tài sản hay vốn con người: thu thập, phân tích, báo cáo dữ liệu
để hình thành đường lối quản trị các giá trị gia tăng, ra các quyết định có tính
chiến lược, đầu tư và tác nghiệp.
- Thực hiện trách nhiệm xã hội: cam kết quản trị kinh doanh theo các chuẩn mực
đạo đức xã hội nhằm tạo tác động tốt đến xã hội và môi trường. - Phát triển tổ chức: lập kế hoạch và thực hiện các chương trình nhằm tạo được
hiệu quả trong các hoạt động chức năng của doanh nghiệp và thích ứng với
những thay đổi.
- Nâng cao sự đam mê, gắn kết (engagement): phát triển và thực hiện các chiến lược chính sách nhằm gia tăng mức độ gắn kết của CBNV với tổ chức, doanh nghiệp.
- Quản trị tri thức: sáng tạo, chia sẻ, sử dụng các kiến thức để gia tăng học hỏi và hiệu quả thực hiện.
- Quản trị các nguồn lực: thu hút và duy trì nhân sự có chất lượng cao.
- Khen thưởng: phát triển và thực hiện chính sách, chương trình thực tiễn và quá
trình khen thưởng trong tương lai lâu dài nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược
và thỏa mãn các đối tượng hữu quan.
- Quản trị nhân tài: Bằng cách nào tổ chức bảo đảm có nhân tài cần thiết nhằm
đạt được thành tựu.
- Học tập và phát triển: tạo môi trường khuyến khích CBNV học tập và phát
triển.
- Quan hệ lao động: xác định những việc cần làm và thay đổi trong quan hệ giữa
cán bộ quản lí với CBNV và công đoàn.
- Đời sống CBNV: Đáp ứng nhu cầu CBNV về môi trường làm việc bảo đảm
sức khỏe, an toàn, hỗ trợ cho công việc.
2.1.3.2. Mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược nguồn nhân lực
Theo Torrington và Hall, trong thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp, có năm mức độ phối hợp của các chiến lược, chính sách quản trị nguồn nhân lực vào với các chiến lược, chính sách của DN.
Ở mức độ A, không có mối quan hệ nào giữa các chiến lược kinh doanh với các
chiến lược QTNNL của DN.
A Chiến lược kinh doanh Chiến lược QTNNL
19
` `
Ở mức độ B, vai trò của yếu tố con người trong DN được đánh giá quan trọng
ngang với các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh như marketing, tài chính,
nghiên cứu phát triển … Nguồn nhân lực được coi là một yếu tố cơ bản trong quá
trình thực hiện các chiến lược kinh doanh của DN. Chiến lược nguồn nhân lực,cũng như các chiến lược chức năng khác trong DN, được xây dựng nhằm đáp ứng và phù
hợp với các chiến lược kinh doanh của toàn DN.
B
Chiến lược kinh doanh Chiến lược QTNNL
Ở mức độ C, đã bắt đầu có mối quan hệ song phương giữa các chiến lược kinh
doanh với các chiến lược QTNNL trong DN. Các chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp có thể cần được xem xét lại về mức độ thực tiễn, hợp lý cho phù hợp với tình
hìnhm đặc điểm phân công, bố trí và sử dụng nguồn nhân lực trong DN.
C Chiến lược kinh doanh Chiến lược QTNNL
Ở mức độ D, các chiến lược kinh doanh và các chiến lược QTNNL trong DN có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được phát triển trong mối tác động qua lại lẫn nhau.
Nguồn nhân lực được coi là một lợi thế cạnh tranh then chốt của DN, không phải đơn
thuần chỉ là phương tiện để thực hiện các chiến lược kinh doanh.
D
Chiến lược kinh doanh Chiến lược QTNNL
Ở mức độ E, chiến lược nguồn nhân lực có vị trí then chốt quyết định trong DN. Nguồn nhân lực là một lợi thế cạnh tranh then chốt của DN và các chiến lược kinh
doanh được xây dựng và phát triển dựa trên các lợi thế của nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực trở thành động lực chủ yếu để hình thành các chiến lược của doanh nghiệp.
20
` `
E
Chiến lược kinh doanh Chiến lược QTNNL
Chiến lược nguồn nhân lực và chiến lược kinh doanh là hai nội dung có sự gắn
kết chặt chẽ và không thể thiếu được của một chiến lược phát triển doanh nghiệp
(DN). Nhờ vào việc xây dựng, định hướng đúng đắn hệ thống vận hành và hệ thống nhân sự, DN có thể duy trì, phát triển năng lực nội tại bền vững để thực hiện thành công chiến lược kinh doanh. Trong thế giới phẳng và nền kinh tế ngày càng rộng mở
như hiện nay, có một chiến lược kinh doanh tương thích với chiến lược nhân lực là điều cần thiết, thậm chí mang tính chất sống còn đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên,
theo kết quả của cuộc khảo sát do Hiệp hội Nhân sự (HRA) thực hiện vào năm 2014
cho thấy, chỉ có khoảng 27% DN có chiến lược lãnh đạo kết nối với chiến lược nhân
lực, 43% nhân sự được tham gia vào quá trình phát triển chiến lược, ngoài ra có 13%
chiến lược lãnh đạo và chiến lược nhân lực không hoàn toàn liên kết với chiến lược
kinh doanh.
2.2. Quá trình hoạch định nguồn nhân lực
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực cần được thực hiện trong mối liên hệ mật
thiết với quá trình xây dựng và thực hiện các chiến lược và chính sách kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông thường, quá trình hoạch định nguồn nhân lực được thực hiện
theo các bước sau đây:
1. Phân tích môi trường, xác định mục tiêu và chiến lược phát triển cho doanh
nghiệp.
2. Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, đề ra chiến
lược nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh.
3. Dự báo khối lượng công việc (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định khối lượng công việc và tiến hành phân tích công việc (đối với các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn).
4. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các mục tiêu, kế hoạch dài hạn, trung hạn) hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân lực (đối với các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn). 3. Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh và đề ra các
chính sách, kế hoạch, chương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích ứng với các nhu cầu mới và nâng cao
21
` `
4. Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh và đề ra các
chính sách, kế hoạch, chương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích ứng với các
nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
5. Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân lực đã
đề ra trong bước 5.
6. Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực được thể hiện trong hình 2.1
Phân tích môi trường, xác định mục tiêu, lựa chọn chiến lược
Dự báo khối lượng công việc
Phân tích hiện trạng nguồn nhân lực
Dự báo, xác định nhu cầu nhân lực
Phân tích cung cầu, khả năng điều chỉnh nguồn nhân lực
Thiết lập chính sách Xác định các chương trình hành động
Thực hiện các chương trình (thu hút, đào tạo, phát triển, đánh giá, trả công, khen thưởng,…
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và cải tiến
Hình 2.1. Quy trình hoạch định nguồn nhân lực.
22
` `
2.2.1. Phân tích môi trường và các nhân tố ảnh hưởng
Phân tích môi trường là cơ sở cho việc xác định mục tiêu, chiến lược của tổ chức
nói chung và hoạch định nguồn nhân lực nói riêng. Môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: môi trường bên ngoài và môi trường bên trong.
2.2.1.1. Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của doanh nghiệp.
Sau khi phân tích kỹ môi trường bên ngoài, công ty sẽ đề ra sứ mạng (mission) và
mục tiêu của toàn doanh nghiệp. Từ mục tiêu này, doanh nghiệp sẽ đề ra chiến lược và
chính sách nhân lực cho toàn doanh nghiệp. Giai đoạn này chúng ta gọi là hoạch định chiến lược nguồn nhân lực (strategic planning) do chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc đề ra, sau khi tham khảo với các cấp quản trị cấp dưới.
Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố như khung cảnh kinh tế, dân số và lực lượng lao động trong xã hội, luật lệ của Nhà nước, văn hóa và xã hội, đối thủ cạnh
tranh, khoa học kỹ thuật, khách hàng và chính quyền/đoàn thể.
Các bước ngoặt của nền kinh tế có thể ảnh hưởng tới nhu cầu về nhân lực trong
giai đoạn phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về nhân lực có thể tăng lên và ngược lại,
khi nền kinh tế ở giai đoạn suy thoái thì nhu cầu về nhân lực có thể giảm xuống.
Ngoài ra, tình hình lạm phát, tình trạng thất nghiệp và lãi suất ngân hàng đều có ảnh
hưởng tới nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, những thay đổi về xã
hội (như có chiến tranh đột xuất) có thể ảnh hưởng tới nhu cầu của một tổ chức.
Những thay đổi về chính trị và luật pháp sẽ có ảnh hưởng tới nhu cầu tương lai
của một tổ chức (chẳng hạn như một bộ luật mới về lao động sẽ có tác dụng động viên
hay hạn chế người lao động cung cấp sức lao động cho các doanh nghiệp) .
Các thay đổi về kỹ thuật và công nghệ ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tương lai của
một tổ chức. Một khi công nghệ được cải tiến, bản chất công việc trở nên phức tạp
hơn, một số nghề mới xuất hiện và một số nghề cũ mất đi. Và như thế, nhu cầu về
nhân lực có sự thay đổi, các doanh nghiệp thường thiếu những công nhân có tay nghề cao và có nghề mới.
Cuối cùng là sự cạnh tranh của các đối thủ cũng như sự cạnh tranh có tính chất toàn cầu tăng lên làm cho các doanh nghiệp, một mặt, phải không ngừng nâng cao
trình độ nghề nghiệp cho nhân viên của mình và mặt khác, phải giảm bớt chi phí cho lao động, phải tiết kiệm chi phí tiền lương để giảm giá thành sản phẩm và tăng sức mạnh cạnh tranh. Điều đó làm cho các doanh nghiệp có chiến lược sử dụng nhân lực
theo hướng chọn lọc hơn và tinh nhuệ hơn...
23
` `
2.2.1.2. Môi trường bên trong
Môi trường bên trong bao gồm sứ mạng và mục đích, chính sách và chiến lược
của tổ chức, đặc điểm nguồn nhân lực, bầu không khí văn hóa của tổ chức, các cổ
đông và sau cùng là công đoàn.
Mỗi loại sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức sẽ sản xuất kinh doanh và đưa ra thị trường sẽ yêu cầu số lượng, chất lượng, trình độ lao động, kết cấu nghề nghiệp và
trình độ lành nghề, kỹ năng lao động của nguồn nhân lực rất khác nhau. Do đó, công
tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực cần xem xét thật kỹ mức độ phức tạp của sản phẩm
để xác định loại lao động với cơ cấu trình độ lành nghề phù hợp.
Các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới nhu cầu tương lai của nó. Khi dự báo có sự tăng trưởng, có sự đầu tư mới mở rộng sản xuất hoặc tiến
hành một công việc mới, một sản phẩm mới... thì nhu cầu về nhân lực sẽ tăng lên và ngược lại, khi có suy giảm, hay thu hẹp sản xuất - kinh doanh thì tất yếu dẫn đến nhu
cầu về nhân lực sẽ giảm đi;
Một sự đầu tư mới về công nghệ hay một sự thu hẹp về tài chính cũng làm cho
các doanh nghiệp phải xem xét lại nhân lực của mình;
Hơn nữa, việc dự báo về bán hàng và sản xuất sản phẩm cũng quyết định đến
nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp (ví dụ như nhu cầu về nhân lực tương lai của
doanh nghiệp sẽ phát triển lên hay thu hẹp đi sẽ tương ứng với giai đoạn phát triển hay
suy tàn của chu kỳ sống của sản phẩm doanh nghiệp).
Độ dài thời gian của kế hoạch hóa nguồn nhân lực cũng ảnh hưởng đến kế hoạch
hoá nhân lực. Kế hoạch hoá nhân lực có thời hạn ngắn từ 1 tháng đến 1 năm, hoặc
trong khoảng thời gian dài từ 3 năm đến 5 hoặc 7 năm, phụ thuộc vào các nhân tố từ
môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của tổ chức.
Sự thay đổi tự nhiên lực lượng lao động của doanh nghiệp. Theo thời gian, lực
lượng lao động của doanh nghiệp tất yếu sẽ thay đổi như có sự nghỉ hưu, có sự ra đi,
thay đổi, thuyên chuyển và kết thúc hợp đồng lao động... Các nhà quản lý nhân lực có thể dự báo trước được những thay đổi này. Còn những thay đổi do sự vắng mặt, sự thiếu năng lực và tai nạn hoặc chết thì khó có thể biết trước được. Việc theo dõi và cung cấp các thông tin về những thay đổi về lực lượng lao động trên là trách nhiệm
của Phòng nhân sự. 2.2.2. Phân tích hiện trạng quản trị nhân lực trong doanh nghiệp
Phân tích hiện trạng QTNNL nhằm xác định được các điểm mạnh, điểm yếu,
những khó khăn, thuận lợi của doanh nghiệp. QTNNL trong DN vừa có tính chất hệ thống, vừa có tính chất quá trình.
24
` `
Về phương diện hệ thống, QTNNL của một DN bao gồm các yếu tố:
- Nguồn nhân lực: số lượng, cơ cấu, trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm,
khả năng hoàn thành nhiệm vụ và các phẩm chất cá nhân khác như mức độ nhiệt tình,
tận tâm, sáng kiến trong công việc.
- Cơ cấu tổ chức: loại hình tổ chức, phân công chức năng, quyền hạn giữa cấc bộ
phận cơ cấu trong DN.
- Các chính sách: chính sách tuyển dụng, đào tạo khen thưởng,…
Về phương diện quá trình, QTNNL là tổng hợp các quá trình thu hút, đào tạo,
phát triển và duy trì nguồn nhân lực trong DN.
Việc phân tích QTNNL trong DN đòi hỏi phải đặt các yếu tố của hệ thống và quá trình hoạt động QTNNL vào trong môi trường làm việc cụ thể với các yếu tố:
công việc, phong cách lãnh đạo, các giá trị văn hóa, tinh thần trong DN. Kết quả hoạt động của QTNNL cần được phản ánh ở cả hiệu quả làm việc của tổ chức DN lẫn hiệu
qủa làm việc của các cá nhân trong DN. Có thể áp dụng phương pháp bảng câu hỏi
phỏng vấn để thu thập các thông tin, đánh giá của nhân viên về các vấn đề sau:
- Mức độ động viên, kích thích của DN và công việc đối với nhân viên.
- Sự thỏa mãn của nhân viên đối với công việc.
- Môi trường văn hóa của tổ chức.
- Cách thức con người được quản lý trong DN.
- Sự cam kết thực hiện đối với công việc của công ty.
- Tính rõ ràng của các mục tiêu trong DN.
- Những vấn đề khó khăn và tồn tại trong DN.
- Cách thức giải quyết các khó khăn, tồn tại và hoàn thiện QTNNL trong DN.
Hiệu quả QTNNL trong DN thường được thể hiện qua các chỉ tiêu: năng suất lao
động, giá trị gia tăng bình quân đầu người, chi phí lao động, mức độ sử dụng quỹ thời
gian lao động, hiệu quả sử dụng công suất máy móc,…
2.2.3. Dự báo cầu nhân lực
Dự báo nhu cầu nhân lực là dự báo số lượng và cơ cấu nhân lực cần thiết để hoàn thành số lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc khối lượng công việc của tổ chức trong một thời kỳ nhất định.
Dự báo nhu cầu nhân lực được chia làm hai loại: dự báo nhu cầu nhân lực ngắn hạn và dự báo nhu cầu nhân lực dài hạn. Đối với mỗi loại dự báo nhu cầu nhân lực có thể áp dụng các phương pháp khác nhau.
25
` `
2.2.3.1. Dự báo nhu cầu nhân lực ngắn hạn
Dự báo nhu cầu nhân lực ngắn hạn là dự báo nhu cầu nhân lực trong khoảng thời
gian 1 năm. Tùy theo đặc điểm của mỗi tổ chức, khoảng thời gian dự báo có thể linh
hoạt hơn. Trong ngắn hạn cần phải xác định rõ số lao động cụ thể trong từng nghề,
từng loại lao động. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, loại sản phẩm… để dự báo nhu cầu nhân lực trong ngắn hạn có thể sử dụng các phương pháp định lượng căn
cứ vào thời gian lao động hao phí, năng suất lao động, căn cứ vào tiêu chuẩn định
biên. Quá trình dự báo nhu cầu nhân lực trong ngắn hạn được thực hiện theo trình tự
sau:
- Xác định nhiệm vụ/khối lượng công việc của tổ chức cần phải hoàn thành - Sử dụng các tỷ số quy đổi hoặc tiêu chuẩn định biên, thời gian lao động hao phí
cho một đơn vị sản phẩm… để tính tổng số giờ lao động cần thiết để hoàn thành mỗi loại công việc hoặc mỗi loại sản phẩm.
- Quy đổi tổng số giờ lao động ra số người lao động của mỗi nghề, mỗi loại công
việc, mỗi loại sản phẩm, xác định tổng số lao động của tổ chức.
a. Phương pháp dự báo cầu nhân lực theo thời gian lao động hao phí
Trong phương pháp này, nhu cầu nhân lực cho năm tới được xác định căn cứ vào
thời gian lao động hao phí để hoàn thành số lượng sản phẩm, khối lượng công việc,
nhiệm vụ của năm kế hoạch; quỹ thời gian làm việc bình quân của 1 lao động năm kế
hoạch; hệ số tăng năng suất lao động dự tính của năm kế hoạch.
Trong đó:
DL - Cầu lao động năm kế hoạch của tổ chức
ti – Thời gian lao động hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
Qi – Tổng số sản phẩm i cần sản xuất trong năm kế hoạch Tn – Quỹ thời gian làm việc bình quân của 1 lao động năm kế hoạch Km – Hệ số tăng năng suất lao động dự tính năm kế hoạch n - Số loại sản phẩm cần sản xuất năm kế hoạch
Phương pháp này thường áp dụng để dự báo nhu cầu nhân lực cho những công việc, những sản phẩm xác định được hao phí lao động cần thiết tức là có mức lao động làm căn cứ khoa học.
b. Phương pháp dự báo nhu cầu nhân lực theo năng suất lao động
26
` `
Trong phương pháp này nhu cầu nhân lực năm kế hoạch được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
DL – Cầu lao động năm kế hoạch Q - Tổng sản lượng năm kế hoạch
W – Năng suất lao động bình quân của một lao động năm kế hoạch
c. Phương pháp dự báo nhu cầu nhân lực theo tiêu chuẩn định biên
Tiêu chuẩn định biên là khối lượng công việc/nhiệm vụ mà một người phải đảm
nhiệm. Ví dụ: Số sinh viên/giảng viên, số máy điện thoại/lao động.
2.2.3.2. Dự báo cầu nhân lực dài hạn
Dự báo nhu cầu nhân lực dài hạn thường được tiến hành cho thời hạn trên 1 năm,
có thể từ 3 đến 5 năm hoặc 7 năm.
Để dự báo nhu cầu nhân lực dài hạn cần căn cứ mục tiêu và chiến lược kinh
doanh của tổ chức trong tương lai, dự đoán những thay đổi về kỹ thuật, công nghệ, tác
động của môi trường… Sau đây là một số phương pháp dự báo nhu cầu nhân lực trong
dài hạn.
a. Dự báo cầu nhân lực của tổ chức dựa vào cầu nhân lực của từng đơn vị, bộ
phận
Căn cứ vào mục tiêu hoạt động, khối lượng công việc cần hoàn thành trong kỳ
kế hoạch, mỗi đơn vị dự đoán nhu cầu nhân lực cần thiết để hoàn thành khối lượng
công việc đó. Cầu nhân lực trong kỳ kế hoạch của tổ chức được tổng hợp từ cầu nhân
lực của các đơn vị.
b. Phương pháp ước lượng trung bình
Cầu nhân lực của tổ chức trong kỳ kế hoạch được dự báo trên cơ sở nhu cầu
nhân lực bình quân của tổ chức trong các kỳ trước đó.
c. Phương pháp tính theo tiêu chuẩn thời gian lao động hao phí của một đơn vị
sản lượng
Cầu nhân lực năm kế hoạch được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
DL – Cầu nhân lực năm kế hoạch
Q - Tổng sản lượng cần sản xuất năm kế hoạch
27
` `
t – Tiêu chuẩn thời gian lao động hao phí của một đơn vị sản lượng năm kế
hoạch
T - Tổng số giờ làm việc bình quân của 1 lao động năm kế hoạch
Ngoài ra để dự báo nhu cầu nhân lực trong dài hạn có thể sử dụng các phương
pháp dự báo theo đường xu hướng, hồi quy tương quan, phương pháp chuyên gia.
Trong thực tế các tổ chức thường áp dụng các phương pháp dự báo nhu cầu nhân
viên sau:
- Phương pháp phân tích xu hướng:
Nghiên cứu nhu cầu nhân viên trong các năm qua để dự báo nhu cầu nhân viên trong giai đoạn sắp tới. Mục đích là xác định xu hướng mà nhà quản trị nghĩ rằng nó có thể tiếp diễn trong tương lai. Phương pháp này mang tính chất định hướng, kém
chính xác do dự báo chỉ dựa vào yếu tố thời gian và xu hướng phát triển chung, thường chỉ áp dụng ở những nơi có tình hình sản xuất kinh doanh tương đối ổn định.
- Phương pháp phân tích tương quan:
Dự báo nhu cầu nhân viên bằng cách sử dụng hệ số giữa một đại lượng về quy
mô sản xuất kinh doanh như khối lượng sản phẩm, hàng hóa, doanh số bán hàng...và
số lượng nhân viên cần thiết tương ứng. Nếu có sự tương quan, nhà quản trị có thể dự
báo mức độ kinh doanh của mình, đồng thời có thể dự báo nhu cầu nhân sự. Phương
pháp này ít chính xác do không tính đến sự thay đổi về cơ cấu và chất lượng nhân viên
cũng như những thay đổi về quy trình công nghệ, tổ chức kỹ thuật của doanh nghiệp.
- Phương pháp theo đánh giá của các chuyên gia.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn và giữ vai trò quan trọng
trong dự báo nhu cầu nhân viên. Các chuyên gia dự báo nhu cầu nhân viên trên cơ sở
phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường và khả năng thích ứng của doanh nghiệp
trong việc nâng cao chất lượng của sản phẩm dịch vụ. Dự báo chuyên gia dựa trên ý
kiến của các chuyên gia am hiểu trong lĩnh vực này. Kể từ khi các quyết định thuê
mướn nhân công được thực hiện bởi các nhà quản trị, nhà hoạch định nguồn nhân lực lựa chọn phương pháp để dự báo nhu cầu nhân sự. Trong các tổ chức nhỏ, giám đốc sản xuất hoặc nhà quản trị nhân sự sẽ thực hiện việc ước đoán nhu cầu nhân sự cho tổ chức. Trong các tổ chức lớn, phương pháp đơn giản nhất là khảo sát các nhà quản trị,
những chuyên gia quyết định về nhu cầu nhân sự trong tương lai của phòng ban họ.
- Kỹ thuật Delphi. Chính vì những thay đổi khó lường được mà nhiều nhà quản trị đã sử dụng
phương pháp Delphi do công ty Rand (Rand Corporation) đưa ra, mục đích ban đầu của phương pháp này là nhằm dự báo, tiên đoán mức độ trầm trọng ảnh hưởng đến
28
` `
nước Mỹ nếu có cuộc tấn công bằng nguyên tử xảy ra. Kỹ thuật Delphi là một thủ tục
chính quy nhằm đạt được sự nhất trí giữa một số chuyên gia qua việc sử dụng một loạt
bảng vấn lục hay bảng phỏng vấn. Theo lý tưởng thì các chuyên viên sẽ không biết ai
sẽ tham gia loạt phỏng vấn này. Các bước đi như sau:
+ Vấn đề được đưa ra cho một nhóm chuyên viên dưới dạng bảng vấn lục, yêu
cầu họ cho biết các giải pháp.
+ Mỗi chuyên viên điền lại mẫu và nộp lại cho ban tổ chức.
+ Kết quả được thu thập lại và chuyển lại cho các chuyên viên kèm theo bảng
vấn lục mới được hiệu đính lại và rõ ràng hơn.
+ Các chuyên gia sẽ điền vào bảng vấn thứ hai. Tiến trình cứ như thế tiếp tục
cho đến khi họ đạt được sự nhất trí.
Kỹ thuật này rất tốn kém và mất nhiều thời gian và chỉ nên áp dụng hạn chế đối
với các vấn đề quan trọng.
- Phương pháp sử dụng máy tính để dự báo nhu cầu nhân viên.
Cách tiếp cận phức tạp nhất trong dự báo nhu cầu nhân lực liên quan đến máy
tính. Trên cơ sở các dự báo về khối lượng sản phẩm, dịch vụ, thời gian cần thiết thực
hiện... theo các phương án tối đa, tối thiểu và phương án khả thi, theo hệ thống
chương trình lập sẵn trên máy vi tính, doanh nghiệp có thể dự báo được nhu cầu nhân
viên tương ứng cần thiết cho tương lai.
Có bốn giai đoạn phức tạp trong dự báo nhu cầu nguồn nhân lực. Các giai đoạn
này được minh họa trong bảng sau.
Giai đoạn một Giai đoạn hai Giai đoạn ba Giai đoạn bốn
- Các nhà quản trị - Tiến trình ngân - Sử dụng hệ thống - Dùng mẫu trực
thảo luận về mục sách và kế hoạch máy tính để phân tuyến và máy vi
tiêu, kế hoạch và cả hàng năm bao gồm tích tìm ra cội tính phỏng đoán
số lượng cũng như nhu cầu nguồn nguồn của vấn đề nhu cầu nhân lực,
loại nhân lực cần nhân lực. và các khuynh nguồn cung cấp và
trong ngắn tương
thiết hạn. - Các dự báo - Số lượng và chất lượng cụ thể về kỹ năng và năng lực hướng lai ảnh hưởng đến khả năng cung cấp. cả chi phí hỗ trợ về các vấn đề liên quan như là các kế
không chính quy và phần nào mang tính chủ quan.
- Sử dụng máy tính trợ giúp nhà để quản trị trong việc dự báo công việc.
của nguồn nhân lực cần thiết đến chừng mực có thể được. - Xác định những vấn đề cần có hành hoạch nhân viên, cơ hội nghề nghiệp... - Cung cấp những thông tin tốt nhất có thể được cho các
29
` `
động của cá nhân quyết định quản trị.
và của chung. - Thực hiện việc
trao đổi thông tin
với các công ty
khác hoặc với các tổ chức của chính
phủ (như là các dữ
kiện về kinh tế,
nhân lực và xã hội.)
(Nguồn: James W. Walker, Human Resource Management, Spring 1974, 21).
Qua các thông tin trên bảng ta có thể nhận thấy là các giai đoạn trên khá phức
tạp. Kỹ thuật phức tạp trên được khám phá ra trong các tổ chức lớn có nhiều kinh
nghiệm trong hoạch định nguồn nhân lực. Những tổ chức nhỏ hoặc mới bắt đầu dự
báo nguồn nhân lực thường bắt đầu với giai đoạn 1 và tiếp tục các giai đoạn khác về
sau. Tuy nhiên kỹ thuật dự báo trên cũng phải được sử dụng cho phù hợp với nhiều
quốc gia khác nhau đặc biệt là nước ngoài. Sự khác biệt về văn hóa có thể dẫn đến những thúc ép cơ bản khác nhau. Chẳng hạn như tại các quốc gia Ả Rập phụ nữ bị
cấm không làm việc ở một vài công việc.
2.2.3. Dự báo cung nhân lực
Sau khi dự đoán cầu nhân lực, cần tiến hành dự đoán cung nhân lực của tổ chức
trong thời kỳ kế hoạch. Tổ chức phải đánh giá, phân tích và dự đoán khả năng có bao
nhiêu người sẵn sàng làm việc cho tổ chức để có biện pháp thu hút, sử dụng và khai
thác tiềm năng của người lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Dự đoán cung nhân lực từ hai nguồn: cung nhân lực từ bên trong tổ chức (tức là
phân tích nhân lực hiện có trong tổ chức) và cung nhân lực từ bên ngoài tổ chức.
2.2.3.1. Dự đoán cung nhân lực trong nội bộ tổ chức/ Phân tích nhân lực hiện
có của tổ chức
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực yêu cầu phân tích kỹ lực lượng lao động hiện có
của tổ chức về số lượng và cơ cấu lực lượng lao động.
Muốn vậy cần thực hiện theo trình tự sau đây:
Bước 1: Phân loại lực lượng lao động hiện có trong tổ chức Số lượng nhân lực hiện có trong tổ chức trước hết phải được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như: Giới tính, tuổi, theo nghề, theo trình độ lành nghề, sức khoẻ, thâm niên công tác, tình trạng gia đình, theo công nhân, tiềm năng cho phát triển và đề bạt… làm cơ sở cho phân tích.
30
` `
Bước 2: Phân tích nhân lực hiện có trong tổ chức
Khi phân tích nhân lực hiện có trong tổ chức cần thực hiện các nội dung sau:
- Phân tích cơ cấu tuổi của lực lượng lao động hiện có trong tổ chức. Phân tích
cơ cấu nhân lực theo giới tính: nam, nữ để đánh giá mức độ phù hợp với yêu cầu công
việc.
- Phân tích trình độ văn hóa của người lao động theo các nghề, loại công việc.
- Phân tích kết cấu trình độ, nghề nghiệp của người lao động theo từng cấp bậc
(chẳng hạn: bậc 1; bậc 2; bậc 3; bậc 4…) so với nhu cầu. Hoặc phân tích so sánh trình
độ (bằng cấp đạt được, chuyên ngành đã được đào tạo) của cán bộ quản lý, lãnh đạo với yêu cầu của công việc.
- Phân tích so sánh mức độ phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của
công nhân thông qua so sánh cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân theo từng nghề, từng bậc biết được mức độ phù hợp, không phù hợp và có chiến lược nhân lực thích
ứng cho thời kỳ kế hoạch.
- Tập trung phân tích những công việc cụ thể hoặc loại công việc thường có tỷ lệ
thay thế lao động cao; vắng mặt nhiều; vi phạm kỷ luật lao động hoặc hoàn thành
công việc ở mức độ thấp, tình hình sử dụng thời gian lao động của các loại lao động.
Chỉ rõ những người sẽ về hưu, sẽ nghỉ việc trong từng năm kế hoạch để có kế hoạch
thông báo cho người lao động biết trước đồng thời chuẩn bị người thay thế một cách
chủ động.
Để phân tích tình hình nhân lực của tổ chức, có thể sử dụng phương pháp so
sánh lực lượng nhân lực hiện có trong tổ chức theo từng tiêu thức với yêu cầu công
việc mà họ đang đảm nhận, hoặc so sánh tình hình nhân lực hiện có với yêu cầu công
việc trong năm kế hoạch sắp tới nhằm đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh của tổ
chức.
(1) Phân tích kết cấu nghề nghiệp của lao động trong doanh nghiệp
Đảm bảo nhu cầu lao động theo từng nghề trong doanh nghiệp chẳng những đảm bảo tính đồng bộ về lao động giữa các nghề trong dây chuyền sản xuất mà còn tạo điều kiện để sử dụng lao động hợp lý theo các nghề, tận dụng năng lực máy móc thiết bị hiện có. Bởi vì nếu một nghề nào đó bị thừa lao động so với nhu cầu
sẽ dẫn đến bố trí lao động không đúng ngành nghề, trong khi đó nghề nào bị thiếu lao động sẽ không đảm bảo tính đồng bộ trong dây chuyền sản xuất. Phương pháp phân tích: So sánh số lao động cần có theo nhu cầu sản xuất kinh
doanh, phục vụ kinh doanh với số lao động hiện có theo từng nghề, từng công việc, từng chức danh.
31
` `
Ví dụ: Phân tích cơ cấu lao động của một Công ty Viễn thông, ta có bảng sau:
(Đơn vị tính: người)
Loại lao động Số lao động theo Số lao động Thừa / thiếu lao
nhu cầu kế hoạch hiện có động (+/-)
Lao động công 375 364 - 11
nghệ
Lao động quản lý 68 68 0
Lao động bổ trợ 82 93 +11
Tổng hợp 525 525 0
Số liệu trong biểu cho thấy: tổng số nhân lực hiện có của doanh nghiệp cân đối với nhu cầu nhân lực năm kế hoạch. Nhưng phân tích sâu từng nghề lại có tình
trạng thiếu lao động công nghệ và thừa lao động bổ trợ. (2) Phân tích tình hình sử dụng công nhân sản xuất theo trình độ lành nghề
Bằng việc so sánh cấp bậc công việc bình quân và cấp bậc công nhân bình quân
của từng nghề, từng bộ phận và toàn tổ chức.
(3) Phân tích tình hình sử dụng cán bộ chuyên môn, kỹ thuật theo ngành nghề
đào tạo, trình độ chuyên môn, thâm niên nghề…
So sánh tình hình thực tế (số người hiện có) với yêu cầu công việc (số người cần
có theo nhu cầu) nhằm đánh giá mức độ phù hợp theo các tiêu thức: ngành nghề
đào tạo; trình độ chuyên môn; thâm niên nghề; trình độ ngoại ngữ…
Để đánh giá mức độ phù hợp giữa các chức danh theo các tiêu thức ta có bảng
sau:
Chức danh Trình độ thực tế Yêu cầu công việc
Ngành Trình Thâm Trình Ngành Trình Thâm Trình
đào độ niên độ đào độ niên độ
tạo chuyên nghề ngoại tạo chuyên nghề ngoại
môn ngữ môn ngữ
Giám đốc
PGĐ kinh doanh
Trưởng phòng nhân sự
…
32
` `
(4) Đề xuất các kế hoạch thích ứng cho tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo, phát triển
để thỏa mãn nhu cầu thay thế và phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh
Hệ thống thông tin nguồn nhân lực sẽ cung cấp các thông tin, tư liệu, số liệu
phân tích tình hình lực lượng lao động của tổ chức. Các thông tin, số liệu này
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như hồ sơ của người lao động như: các đơn xin việc; bản đánh giá tình hình thực hiện công việc thường kỳ của người
lao động; những bổ sung thay đổi của cá nhân người lao động; tình hình khen
thưởng, kỷ luật; lịch sử về đào tạo, tiền lương; hồ sơ sức khỏe của người lao
động… Hệ thống thông tin nguồn nhân lực không chỉ làm cơ sở cho phân tích tình hình nhân lực hiện có trong tổ chức để lập kế hoạch nhân lực mà còn là nguồn thông tin quan trọng cho việc lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài
chính, phát triển thị trường...
2.2.3.2. Dự đoán cung nhân lực từ bên ngoài
Dự đoán cung nhân lực từ bên ngoài là công việc rất quan trọng bởi vì nhân lực
của tổ chức thường bị biến động do một số người đang làm việc trong tổ chức nhưng
lại có nhu cầu thuyên chuyển đi nơi khác, về hưu, ốm đau, chết, tai nạn, bị kỷ luật
buộc thôi việc… Vì vậy, nhu cầu bổ sung nhân lực xuất hiện và nguồn bổ sung cho số
này phải đi tìm từ thị trường lao động bên ngoài. Mặt khác, do nhu cầu phát triển và
mở rộng sản xuất nên tổ chức cần có thêm nhân lực để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Do đó, dự đoán cung nhân lực từ thị trường lao động bên ngoài cho phép tổ chức thấy
rõ tiềm năng lao động, các nguồn nhân lực có thể cung cấp cho tổ chức và có biện
pháp thu hút nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của tổ chức khi cần thiết.
Dự đoán cung nhân lực từ bên ngoài tổ chức cần được xem xét và phân tích ở
tầm vĩ mô bởi vì nó phụ thuộc vào nguồn nhân lực của xã hội, quy mô và cơ cấu
nguồn nhân lực trong xã hội lại phụ thuộc vào qui mô, cơ cấu và sự gia tăng dân số.
Do đó các yếu tố: kinh tế, văn hóa, xã hội, tâm lý, phong tục, tập quán… lại ảnh
hưởng đến mức sinh. Việc tăng hoặc giảm mức sinh sẽ tác động đến tăng giảm các nguồn nhân lực. Chẳng hạn, xu hướng giảm sinh ở các nước phát triển trong các thập kỷ vừa qua đã và đang dẫn đến thiếu nhân lực hiện tại và tương lai cho các nước này. Từ đó các chức năng của quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức như: tuyển mộ, tuyển
chọn, đào tạo, phát triển, thù lao lao động, các quan hệ lao động… cũng phải được xem xét, điều chỉnh, giải quyết căn cứ vào tình hình khan hiếm các nguồn lao động của xã hội.
33
` `
2.2.4. Cân đối cung - cầu nhân lực, các giải pháp khắc phục mất cân đối cung -
cầu
Sau khi dự đoán được cung và cầu nhân lực cho thời kỳ kế hoạch, tổ chức cần
phải tiến hành cân đối cung và cầu nhân lực trong tổng thể và chi tiết đến từng nghề,
từng loại công việc… Kết quả so sánh cung và cầu nhân lực có thể xảy ra ba trường hợp sau:
- Cầu nhân lực lớn hơn cung nhân lực
- Cầu nhân lực nhỏ hơn cung nhân lực
- Cầu nhân lực bằng cung nhân lực Trong mỗi trường hợp, tổ chức phải có các biện pháp cụ thể nhằm khắc phục sự
mất cân đối giữa cầu và cung nhân lực.
2.2.4.1. Cầu nhân lực lớn hơn cung nhân lực
Trong trường hợp này, tổ chức cần tìm kiếm các biện pháp nhằm khai thác và
huy động lực lượng lao động từ bên trong và bên ngoài tổ chức, đó là:
- Thực hiện chương trình đào tạo kỹ năng và đào tạo lại những người lao động
hiện có để họ đảm nhận những chỗ trống trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức hoàn
thành nhiệm vụ kế hoạch mà không cần tuyển thêm nhân viên mới từ thị trường bên
ngoài.
- Đề bạt người lao động trong tổ chức, bồi dưỡng để người lao động có thể đảm
nhận được công việc ở vị trí cao hơn.
- Kế hoạch hóa kế cận và phát triển quản lý: thu thập và nắm các thông tin về các
chức vụ/vị trí công việc sẽ bị trống do người lao động muốn chuyển đi nơi khác hoặc
sẽ được thăng chức, về hưu trong thời gian tới. Tiếp theo cần lựa chọn người có đủ tài,
đức thực hiện công việc, hoặc người có tiềm năng cho chức vụ đang trống để đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển, thay thế từng bước và đảm nhận được công việc.
- Tuyển dụng lao động từ bên ngoài tổ chức.
- Ký hợp đồng phụ với các công ty, tổ chức khác để gia công sản phẩm cho công
ty mình.
- Thuê lao động làm việc bán thời gian hoặc sử dụng lao động tạm thời để khắc
phục tình trạng thiếu nhân lực trước mắt.
- Huy động người lao động trong tổ chức làm thêm giờ, nhưng phải đảm bảo quy định của Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ nhưng không được
quá 4 giờ trong ngày, 200 giờ trong một năm”.
34
` `
2.2.4.2. Cung nhân lực lớn hơn cầu nhân lực
Cung nhân lực lớn hơn cầu nhân lực (thừa lao động) xảy ra trong trường hợp nhu
cầu thị trường về sản phẩm của tổ chức bị giảm sút so với thời kỳ trước, hoặc do tổ
chức làm ăn thua lỗ nên phải thu hẹp sản xuất…
Trong trường hợp thừa lao động, doanh nghiệp cần áp dụng những biện pháp
sau:
- Thuyên chuyển nhân lực trong nội bộ tổ chức
- Tạm thời không thay thế, bổ sung lao động vào những vị trí có người lao động
chuyển đi.
- Giảm giờ lao động trong ngày, trong tuần, trong tháng, nhưng phải thảo luận
với người lao động và thông báo cho người lao động biết.
- Chia sẻ công việc: hai nhân viên thay nhau cùng làm chung một công việc - Nghỉ luân phiên, nghỉ không lương tạm thời, khi cần lại huy động. Biện pháp
này trước hết thường được áp dụng cho những công nhân mới vào nghề, thâm niên
nghề thấp hoặc những công nhân có năng suất thấp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động
kém. Còn đối với cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn kỹ thuật, biện pháp tạm nghỉ
không lương hoặc nghỉ luân phiên chỉ áp dụng với các đối tượng có năng lực kém
hoặc khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao thường ở mức thấp.
- Cho các tổ chức khác thuê nhân lực: Đưa lao động của tổ chức đi làm việc cho
các tổ chức khác có nhu cầu thuê lao động, nhưng vẫn giữ tên họ trong danh sách
bảng lương của tổ chức. Biện pháp này thường áp dụng đối với đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn, tay nghề cao trong giai đoạn tổ chức gặp khó khăn.
- Vận động nghỉ hưu sớm: thường áp dụng đối với những nhân viên còn từ 1 đến
5 năm nữa sẽ đến tuổi nghỉ hưu nhưng đã có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội theo
quy định. Người lao động có thể chấp nhận nghỉ hưu sớm nếu được thêm khoản phụ
cấp nào đó ngoài tiền lương hưu.
- Vận động nhân viên về mất sức, tự thôi việc…: Áp dụng đối với nhân viên có sức khỏe yếu không đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ chức nhưng bản thân và gia đình họ có thể tự tạo được việc làm hoặc có thể tìm được việc làm phù hợp tại tổ chức khác.
2.2.4.3. Cầu nhân lực bằng cung nhân lực
Trong trường hợp này nhu cầu nhân lực cần thiết để hoàn thành khối lượng công việc, số lượng sản phẩm trong kỳ kế hoạch bằng số lượng người hiện có của tổ chức.
Tổ chức cần phải:
- Sắp xếp, bố trí lại nhân lực trong tổ chức cho hợp lý
35
` `
- Thực hiện quy hoạch cán bộ kế cận
- Thực hiện chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng cho người lao động để có
thể áp dụng những thành tựu mới của tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Đề bạt, thăng chức cho nhân viên dựa vào khả năng thực hiện công việc, tiến
bộ trong nghề nghiệp và yêu cầu của công việc.
-Tuyển dụng nhân viên từ bên ngoài nhằm thay thế những người về hưu, chuyển
đi nơi khác…
2.2.5. Kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện
Mục đích của kiểm tra, đánh giá là hướng dẫn các hoạt động hoạch định nguồn nhân lực, xác định các sai lệch giữa kế hoạch và thực hiện, các nguyên nhân dẫn đến các sai lệch đó và đề ra biện pháp hoàn thiện. Các đánh giá bằng định lượng thường có
tính khách quan hơn và giúp cho doanh nghiệp thấy được các sai lệch giữa kế hoạch và thực hiện một cách rõ ràng hơn trong các lĩnh vực sau: số lượng và chất lượng nhân
viên; năng suất lao động; tỷ lệ thuyên chuyển nhân viên, đặc biệt là những nhân viên
mới tuyển; chi phí tuyển dụng đối với nhân viên; sự hài lòng của nhân viên đối với
công việc...
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hoạch định nguồn nhân lực là gì?
2. Tại sao phải dự báo nguồn nhân lực/tài nguyên nhân lực (TNNL)?
3. Bạn hãy mô tả tiến trình hoạch định nguồn nhân lực?
4. Bằng cách định nghĩa và cho ví dụ, bạn hãy phân biệt giữa dự báo các yêu cầu về
TNNL và khả năng sẵn có TNNL.
5. Hãy trình bày các kỹ thuật dự báo TNNL và theo bạn kỹ thuật nào có thể thực hiện
tại Việt Nam.
6. Trình bày ưu nhược điểm của các phương pháp dự báo nhu cầu nhân viên cho
doanh nghiệp.
7. Các doanh nghiệp làm gì khi xảy ra tình trạng dư thừa nhân viên? 8. Trong trường hợp thiếu nhân viên công ty sẽ phải làm gì?
36
` `
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
3.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa của phân tích công việc
Để nghiên cứu và hoàn thiện việc bố trí công việc tại các vị trí công tác trong tổ
chức, các nhà quản trị nguồn nhân lực thường sử dụng một công cụ rất hữu hiệu đó là
phân tích công việc.
Phân tích công việc được định nghĩa là một tiến trình nhằm xác định một cách có
hệ thống các nhiệm vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc được chỉ ra
tại một vị trí công tác trong tổ chức. Nói cách khác, phân tích công việc là một tiến
trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng cần thiết mà người công nhân cần phải có để thực hiện tốt công việc đó.
Đa phần phân tích công việc được thực hiện là do sự thay đổi của bản thân công việc. Thông tin phân tích công việc được sử dụng để chuẩn bị cho bản mô tả công việc
và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Bản mô tả công việc là văn bản liệt kê các chức năng, nhiệm vụ, các mối quan hệ
trong công việc, các điều kiện làm việc, yêu cầu kiểm tra, giám sát và các tiêu chuẩn
cần đạt được khi thực hiện công việc. Bản mô tả công việc giúp cho chúng ta hiểu
được nội dung, yêu cầu của công việc và hiểu được quyền hạn, trách nhiệm khi thực
hiện công việc.
Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc là văn bản liệt kê những yêu cầu về năng lực
cá nhân như trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, khả năng giải quyết vấn đề, các
kỹ năng khác và các đặc điểm cá nhân thích hợp cho công việc. Bản tiêu chuẩn thực
hiện công việc giúp chúng ta hiểu được doanh nghiệp cần loại nhân viên như thế nào
để thực hiện công việc tốt nhất.
Mục đích của phân tích công việc là trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Nhân viên thực hiện những công tác gì?
2. Khi nào công việc được hoàn tất? 3. Công việc được thực hiện ở đâu? 4. Nhân viên thực hiện công việc đó như thế nào? 5. Tại sao phải thực hiện công việc đó?
6. Để thực hiện công việc đó cần phải hội đủ tiêu chuẩn trình độ nào? Phân tích công việc cung cấp cho nhà quản trị một bản tóm tắt các nhiệm vụ và trách nhiệm của một công việc nào đó; mối tương quan của công việc đó với các công
việc khác; những kiến thức và kỹ năng cần thiết của người thực hiện công việc đó, các điều kiện làm việc cần thoả mãn để thực hiện công việc đó có hiệu quả. Để làm điều
37
` `
này, các nhà quản trị cần thu thập, phân tích và ghi chép lại các yếu tố liên quan đến
công việc đúng như nó đang hiện hữu trong thực tế, chứ không phải đi mô tả công
việc đó nên như thế nào. Việc xác định công việc như thế nào là nhiệm vụ được giao
cho các chuyên gia thiết kế công việc, họ có thể là kỹ sư công nghệ hoặc các nhà phân
tích phương pháp. Phân tích công việc thường được tiến hành sau khi công việc đã được thiết kế, người công nhân đã được đào tạo và công việc cũng đã từng được thực
hiện hoàn chỉnh.
Phân tích công việc được thực hiện trong ba trường hợp sau đây:
1. Khi tổ chức được thành lập và chương trình phân tích công việc được tiến
hành lần đầu tiên.
2. Khi cần có thêm một số công việc mới.
3. Khi các công việc phải thay đổi do hậu quả của khoa học kỹ thuật mới, các
phương pháp, thủ tục hoặc hệ thống mới.
Ý nghĩa của phân tích công việc
- Bảo đảm thành công hơn trong việc sắp xếp, thuyên chuyển nhân viên.
- Loại bỏ nhiều bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ và
trách nhiệm của công việc.
- Tạo kích thích lao động nhiều hơn qua việc sắp xếp các mức thăng thưởng.
- Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hóa công việc và từ đó giúp
nhà quản trị có cơ sở để làm kế hoạch và phân chia thời biểu công tác.
- Giảm bớt số người cần phải thay thế do thiếu hiểu biết về công việc hoặc trình
độ của họ.
- Tạo cơ sở để cấp quản trị và nhân viên hiểu nhau nhiều hơn.
3.2. Tiến trình phân tích công việc
Thành phần tham gia phân tích công việc tối thiểu phải có nhà phân tích, công
nhân, và cấp quản trị trực tiếp như quản đốc hay trưởng phòng. Trong các tổ chức lớn,
thường có một hay nhiều nhà phân tích, nhưng đối với cơ quan nhỏ thì cấp quản đốc chịu trách nhiệm việc phân tích này. Các công ty thiếu chuyên viên có thể nhờ các chuyên viên tư vấn ở bên ngoài giúp.
Trước khi thực hiện phân tích công việc, nhà phân tích phải nghiên cứu kỹ các
công việc bằng cách xem lại sơ đồ tổ chức, nói chuyện với cá nhân quen thuộc công việc đó. Trước khi bắt đầu, các quản đốc hay trưởng phòng nên giới thiệu chuyên viên phân tích với công nhân, và giải thích lý do của phân tích công việc. Mặc dầu thái độ
của công nhân không ảnh hưởng gì nhiều đến nhà phân tích, nhưng nhà phân tích phải
38
` `
cố gắng tạo sự tin tưởng và hỗ trợ tương tác từ phía công nhân. Thất bại trong việc
này có thể dẫn đến sự trì trệ trong công việc.
Nội dung, trình tự thực hiện phân tích công việc thường không giống nhau trong
các doanh nghiệp. Theo Dessler, quá trình thực hiện phân tích công việc gồm 6 bước
đây:
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng thông tin phân tích công việc và các loại
thông tin nào để từ đó xác định các hình thức thu thập thông tin chủ yếu nhất. Thông
thường, để có thể xây dựng được bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện
công việc chính xác, nhà phân tích cần thu thập được các loại thông tin sau đây:
1. Thông tin về các yếu tố của điều kiện làm việc như: điều kiện tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, chế độ lương bổng, khen thưởng, tầm quan trọng của công
việc trong doanh nghiệp, các yếu tố của điều kiện vệ sinh lao động, sự cố gắng về thể lực, những rủi ro khó tránh, sự tiêu hao năng lượng trong quá trình làm việc...
2. Thông tin về các hoạt động thực tế của nhân viên tiến hành tại nơi làm việc
như các phương pháp làm việc, các mối quan hệ trong thực hiện công việc, cách thức
làm việc với khách hàng, cách thức phối hợp hoạt động với các nhân viên khác, cách
thức thu thập, xử lý các loại số liệu và cách thức làm việc với các loại máy móc, trang
bị kỹ thuật.
3. Thông tin về những phẩm chất mà nhân viên thực hiện công việc cần có như
trình độ học vấn, kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện công việc, tuổi đời, ngoại
hình, sở thích, sức khỏe, quan điểm, tham vọng, các đặc điểm cá nhân cần có khi thực
hiện công việc...
4. Thông tin về các loại máy móc, thiết bị kỹ thuật tại nơi làm việc như số lượng,
chủng loại, quy trình kỹ thuật và tính năng tác dụng của các trang bị kỹ thuật, cách
thức sử dụng, bảo quản tại nơi làm việc.
5. Thông tin về các tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc đối với nhân viên,
bao gồm cả các quy định về tiêu chuẩn hành vi và tiêu chuẩn kết quả thực hiện công việc.
Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản trên cơ sở của sơ đồ tổ chức, các văn bản về mục đích, yêu cầu, chức năng, quyền hạn của công ty, phòng ban, phân xưởng, sơ
đồ quy trình công nghệ và bản mô tả công việc cụ thể nếu có.
Bước 3: Chọn lựa vị trí đặc trưng và những điểm then chốt để thực hiện phân tích công việc nhằm làm giảm thời gian và tiết kiệm hơn trong khi phân tích các công
việc nhất là khi các công việc tương tự như nhau.
39
` `
Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập các thông tin phân
tích công việc. Tùy yêu cầu cụ thể về độ chính xác, khả năng nguồn tài chính thời gian
mà có thể lựa chọn một hoặc nhiều phương pháp thu thập thông tin sau đây: Quan sát
trực tiếp, bấm giờ, chụp ảnh ngày làm việc, phỏng vấn, bản câu hỏi...Thông dụng nhất
hiện nay là phương pháp phỏng vấn và dùng bản câu hỏi.
Bước 5: Kiểm tra xác minh lại tính chính xác của các thông tin bằng cách phối
hợp kiểm tra từ nhiều nguồn tin khác nhau và thông báo thông tin phản hồi lại cho
công nhân để điều chỉnh kết quả lại cho chính xác.
Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc và bản mô tả chi tiết tiêu chuẩn công
việc. 3.3. Các phương pháp thu thập thông tin trong phân tích công việc
3.3.1. Phỏng vấn
Phỏng vấn thu thập thông tin phân tích công việc có thể thực hiện trực tiếp với
từng cá nhân, với nhóm nhân viên thực hiện cùng một công việc hoặc với cán bộ phụ
trách nhân viên thực hiện công việc. Phương pháp này được sử dụng rất hữu hiệu khi
mục đích của phân tích công việc là xây dựng tiêu chuẩn mẫu đánh giá năng lực thực
hiện của nhân viên, xác định nhu cầu đào tạo và xác định giá trị của công việc. Phỏng
vấn cho phép phát hiện ra nhiều thông tin về các hoạt động và các mối quan hệ quan
trọng trong phân tích công việc mà các phương pháp khác không thể tìm ra. Đồng thời
phỏng vấn cũng cho ta cơ hội để giải thích các yêu cầu và chức năng của công việc.
Nhược điểm chủ yếu của phỏng vấn phân tích công việc là người bị phỏng vấn
có thể cung cấp các thông tin sai lệch hoặc không muốn trả lời đầy đủ các câu hỏi của
người phỏng vấn. Nhân viên thường cảm thấy rằng việc phân tích công việc được sử
dụng như màn mở đầu để thay đổi cơ cấu tổ chức, tinh giản biên chế, nâng cao định
mức...do đó họ thường có xu hướng muốn đề cao trách nhiệm và những khó khăn
trong công việc của mình; ngược lại, giảm thấp mức độ và tầm quan trọng trong công
việc của người khác. Thêm vào đó, phỏng vấn đòi hỏi cán bộ thu thập thông tin phải tốn nhiều thời gian làm việc với từng nhân viên.
Để nâng cao chất lượng của phỏng vấn phân tích công việc, nên chú ý: - Nghiên cứu công việc trước khi thực hiện phỏng vấn sao cho có thể đưa ra
đúng các câu hỏi cần thiết.
- Chọn người thực hiện công việc giỏi nhất và chọn người có khả năng mô tả
quyền hạn, trách nhiệm, cách thức thực hiện công việc giỏi nhất.
- Nhanh chóng thiết lập mối quan hệ tốt đối với người bị phỏng vấn và giải thích
cho họ rõ ràng về mục đích của phỏng vấn.
40
` `
- Đặt những câu hỏi rõ ràng và gợi ý sao cho người bị phỏng vấn dễ trả lời.
- Cơ cấu của các thông tin cần thu thập phải hợp lý sao cho khi phỏng vấn không
bị bỏ sót những thông tin quan trọng.
- Kiểm tra lại tính chính xác của các thông tin với người bị phỏng vấn. Thông
thường nhà phân tích tiến hành phỏng vấn công nhân trước tiên, giúp đỡ công nhân trong việc mô tả những nhiệm vụ phải hoàn thành. Sau đó nhà phân tích tiếp xúc với
người giám sát, quản lý họ để thu thập những thông tin phụ thêm, và để kiểm tra lại
tính chính xác của thông tin thu thập được.
3.3.2. Bản câu hỏi
Bản câu hỏi được đánh giá là phương pháp hữu hiện nhất để thu thập thông tin phân tích công việc. Bản câu hỏi liệt kê những câu hỏi đã được chuẩn bị kỹ lưỡng từ
trước và phân phát cho nhân viên điền các câu trả lời. Tổng kết các câu trả lời của nhân viên, cán bộ phân tích sẽ có những thông tin cơ bản, đặc trưng về các công việc
thực hiện trong doanh nghiệp. Khi cảm thấy thông tin thu thập qua bản câu hỏi không
được đầy đủ, cán bộ phân tích nên thảo luận lại với các nhân viên thực hiện công việc.
Nhìn chung, bản câu hỏi cung cấp các thông tin nhanh hơn và dễ thực hiện hơn so với
hình thức phỏng vấn.
* Nội dung của các câu hỏi: Thường bao gồm các vân đề sau:
+ Những chi tiết cơ bản như tên, tuổi, chức vụ, phòng ban, bộ phận công tác..
+ Những chi tiết về mục đích và nhiệm vụ mà họ đảm nhận.
+ Khối lượng công việc trong khoảng thời gian nhất định.
+ Các trang thiết bị phải sử dụng và mức độ sử dụng chúng.
+ Trình độ học vấn cần thiết để thực hiện công việc đó.
+ Những kinh nghiệm cần thiết cho những người mới bắt đầu công việc này.
+ Mức độ giám sát công việc.
+ Những vấn đề phải độc lập quyết định lấy, nêu bản chất, mục đích của chúng.
+ Các lỗi thường mắc phải. + Mức độ yêu cầu của thị giác và phản xạ. + Mức độ nguy hiểm. + Những điều kiện bất lợi.
+ Trách nhiệm về công việc của người khác nếu có. + Các đề bạt của cá nhân. * Ưu điểm của bản câu hỏi:
- Thích hợp với những công việc liên quan đến óc phán đoán cá nhân và trí
thông minh.
41
` `
- Có thể khảo sát một số lượng lớn cá nhân một cách kinh tế thông qua thư.
- Có thể thu thập được một số lượng lớn thông tin trong giai đoạn ngắn.
- Bản câu hỏi có thể được hoàn tất ở nơi làm việc hoặc ở nhà sao thuận tiện cho
người trả lời.
- Thành kiến có thể được loại bỏ trong bản câu hỏi mà khó có thể né tránh hoặc
thường gặp phải trong phỏng vấn.
- Tất cả các cá nhân cùng được hỏi những câu hỏi giống nhau trong cùng một
cách thức.
- Các câu trả lời có thể được lưu trữ, vận dụng, phân tích và tổng hợp bởi máy
điện toán. * Nhược điểm của bản câu hỏi:
- Đòi hỏi kỹ năng, thời gian, và nỗ lực lớn trong việc đặt câu hỏi, biên soạn các chỉ dẫn về cấu trúc, hướng dẫn trả lời và sắp xếp, tổng hợp các thông tin thu thập
được.
- Một bản câu hỏi thì không bao giờ cũng có thể liệt kê và giải quyết đầy đủ các
tình huống phát sinh trong việc thu thập thông tin.
- Một số cá nhân có rất ít kinh nghiệm với bản câu hỏi và có thể không thích việc
trả lời.
- Một số câu hỏi có thể bị hiểu nhầm và dẫn đến những câu trả lời không đúng sự
thật.
- Có tỷ lệ trả lời thấp đặc biệt trong những trường hợp không có sự khuyến khích
về tiền bạc hoặc những chỉ dẫn tiếp theo.
- Đòi hỏi phải có một máy tính để vận dụng và tổng hợp những thông tin thu
thập được.
- Không thích hợp với những loại câu hỏi thăm dò.
- Bản câu hỏi có thể không hoàn tất.
Để nâng cao chất lượng thông tin thu thập qua bản câu hỏi, cần lưu ý các vấn đề sau:
- Cấu trúc của bản câu hỏi: Ngoài các câu hỏi về các chức năng, nhiệm vụ chính, trong bản câu hỏi cần thiết phải có những câu hỏi về các nhiệm vụ phụ mà nhân viên phải thực hiện thêm tại nơi
làm việc. Tuy nhiên các câu hỏi cần xoay quanh trọng tâm các vấn đề phải nghiên cứu và bản câu hỏi nên ngắn gọn.
Thông thường, không ai thích trả lời một bản câu hỏi dài. Một bản câu hỏi càng
dài thì người trả lời càng ít chú ý đến nội dung của các câu hỏi.
42
` `
- Cách thức đặt bản câu hỏi: Các câu hỏi cần thiết kế sao cho đơn giản, dễ hiểu,
dễ trả lời và có thể trả lời ngắn gọn. Ở những nơi nào có thể, nên thiết kế các câu hỏi
đóng.
- Nơi thực hiện: Nên để cho nhân viên thực hiện bản câu hỏi tại nơi làm việc.
Những bản câu hỏi thực hiện ở nhà thường được trả lời kém trung thực và ít chính xác. Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp,
do đó, việc trả lời bản câu hỏi nên được thực hiện trong giờ làm việc sao cho nhân
viên không cảm thấy khó chịu vì phải mất thêm thời gian cá nhân của họ.
3.3.3. Quan sát tại nơi làm việc
Quan sát tại nơi làm việc cho phép các nhà phân tích chỉ ra đầy đủ và chi tiết thời gian, mức độ thường xuyên, tính phức tạp của các nhiệm vụ, trách nhiệm khi thực
hiện các công việc khác nhau, các thông tin về điều kiện làm việc, các máy móc, dụng cụ, nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình làm việc và hiệu quả thực hiện công việc.
Phương pháp quan sát được sử dụng hữu hiệu đối với những công việc có tính chất đo
lường, dễ quan sát thấy, những công việc không mang tính chất tình huống như công
việc của các y tá trực hoặc không phải tính toán suốt ngày như công việc của các nhân
viên phòng kế toán. Tuy nhiên, phương pháp quan sát có thể cung cấp các thông tin
thiếu chính xác do hội chứng Hawthone (khi biết mình đang được quan sát, nhân viên
có thể làm việc với phương pháp, tốc độ, cách thức, kết quả khác với khi thực hiện
công việc trong những lúc bình thường), điều này phản ánh rõ rệt nhất khi cán bộ phân
tích vừa quan sát vừa phỏng vấn nhân viên thực hiện công việc.
*Ưu điểm của phương pháp quan sát:
- Khám phá ra được công việc và chức vụ cụ thể nhân viên thực hiện, không phải
là những điều họ bảo là họ làm.
- Được hoàn tất trực tiếp thông qua người quan sát hoặc gián tiếp qua chụp ảnh
ngày làm việc hoặc các kỹ thuật ghi âm ghi hình khác.
- Chỉ có ít người liên quan. - Thuận lợi đối với những công việc mang tính chất hoạt động. - Thích hợp cho những công việc đòi hỏi trí óc và sự nhạy bén quan sát đặc biệt
những công việc không được mô tả như nó diễn ra nếu không có sự trợ giúp.
* Bất lợi của phương pháp quan sát: - Không thể quan sát tất cả các công việc đặc biệt là đối với những công việc
mang tính chất không thường xuyên.
- Tốn kém về thời gian và tiền bạc cho việc quan sát cũng như chuẩn bị lịch trình
phân tích công việc.
43
` `
- Sự xuất hiện của người quan sát và các phương tiện ghi hình, ghi âm có thể gây
căng thẳng hoặc cản trở (chủ yếu về mặt tâm lý) cho việc thực hiện.
- Không hiệu quả đối với những công việc cần đến óc phán đoán cá nhân và trí
thông minh.
- Sự quan sát nên được kiểm tra và xác minh bất cứ khi nào có thể bằng cách lặp
lại hoặc so sánh kết quả với những người quan sát thông thạo.
- Đòi hỏi phải là những người quan sát đã được đào tạo và có kiến thức, những
người này phải kiên trì.
Để nâng cao chất lượng công việc thu thập thông tin, nên áp dụng: - Quan sát kết hợp với các phương tiện kỹ thuật như quay phim, Video, đèn chiếu hoặc đồng hồ bấm giây ghi lại các hao phí thời gian trong quá trình thực hiện
công việc.
- Quan sát theo chu kỳ của công việc hoàn chỉnh. (Lưu ý, chu kỳ của công việc
là thời gian cần thiết để hoàn thành trọn vẹn một công việc)
- Nói chuyện trực tiếp với nhân viên thực hiện công việc để tìm hiểu những điều
chưa rõ hoặc bổ sung những điều bỏ sót trong quá trình quan sát.
3.4. Bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc
3.4.1. Bản mô tả công việc
Các thông tin lấy từ phân tích công việc sẽ được dùng để mô tả công việc. Mô tả
công việc là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến các công tác cụ thể, các
nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc.
Bản mô tả công việc là bản liệt kê chính xác và súc tích những điều mà công
nhân viên phải thực hiện. Nó cho ta biết công nhân viên làm cái gì, làm thế nào, và
các điều kiện mà các nhiệm vụ đó được thực hiện. Do đặc thù về quy mô, trình độ và
cách thức tổ chức của các doanh nghiệp và do mục đích phân tích công việc khác nhau
nên trong thực tế không có biểu mấu thống nhất cho bản mô tả công việc. Tuy nhiên,
bản mô tả công việc thường bao gồm các điểm sau đây:
- Nhận diện công việc gồm có: tên công việc; mã số của công việc; cấp bậc công việc; cán bộ lãnh đạo, giám sát tình hình thực hiện công việc; mức tiền lương trả cho nhân viên thực hiện công việc; người thực hiện và người phê duyệt bản mô tả công
việc.
- Chức năng, trách nhiệm trong thực hiện công việc: nên liệt kê từng chức năng, nhiệm vụ chính, sau đó nên giải thích các công việc cụ thể cần thực hiện trong nhiệm
vụ, trách nhiệm chủ yếu đó.
- Tỷ lệ thời gian cho mỗi nhiệm vụ.
44
` `
- Các tiêu chuẩn hoàn thành công tác. Nên chỉ rõ người thực hiện công việc cần
đạt được các tiêu chuẩn gì về số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc cần thực
hiện trong ngày, doanh số bán hàng, mức tiêu hao nguyên vật liệu, chất lượng sản
phẩm...
- Các điều kiện làm việc và các rủi ro có thể xảy ra: liệt kê những điều kiện làm việc đặc biệt như làm ca ba, thêm giờ, mức độ ô nhiễm, tiếng ồn, sự may rủi trong
công việc...
- Số người làm việc đối với từng công việc và các mối quan hệ tường trình báo
cáo. Nên ghi rõ mối quan hệ của người thực hiện công việc với những người khác ở trong và ngoài doanh nghiệp.
- Máy móc và thiết bị để thực hiện công việc đó.
- Quyền hành của người thực hiện công việc: nên xác định rõ giới hạn hay phạm
vi quyền hành trong các quyết định về mặt tài chính và nhân sự.
Ví dụ về bản mô tả công việc cụ thể của một trưởng ca tại công ty Cơ khí cổ
phần Khương Đình
BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC
Tiến hành tại: Công ty cơ khí cổ phần KHƯƠNG ĐÌNH
Chức danh công việc: Trưởng ca
Người hiện tại đang thực hiện công việc này: Nguyễn Thái X
Bản mô tả này được hoàn thành vào Ngày ...... tháng...... năm.......
I. TÓM TẮT CÔNG VIỆC
Đảm bảo vận hành các hoạt động sản xuất của ca mình quản lý một cách có hiệu
quả và an toàn thông qua việc chỉ đạo các hoạt động tổ chức, sắp xếp dây chuyền sản
xuất và các chức năng quản lý với tư cách là người giám sát.
II. BẢN CHẤT CÔNG VIỆC
1. Chỉ đạo các hoạt động nhân sự trong sản xuất và phối hợp với các hoạt động
nhân sự trong bộ phận bảo dưỡng máy móc thiết bị.
2. Bảo đảm truyền đạt thông tin và giải thích cho nhân viên về các chính sách
nhân sự và sản xuất.
3. Quản lý chương trình bảo dưỡng cần thiết thông qua việc thu thập các thông
tin về yêu cầu bảo dưỡng, lên lịch và ghi chép các hoạt động bảo dưỡng.
4. Quản lý các thủ tục giao ca trong phân xưởng sản xuất. 5. Thực hiện việc tập huấn và đào tạo các chương trình an toàn lao động và nâng
cao chuyên môn cho nhân viên cấp dưới.
45
` `
6. Lên lịch làm việc cho các ca và phân công người đảm nhiệm cũng như chịu
trách nhiệm giải quyết cho nhân viên cấp dưới nghỉ phép.
7. Đảm bảo các nhiệm vụ theo dõi thời gian làm việc của công nhân và cập nhật
các thông tin liên quan đến tình hình sản xuất và nhân sự trong bộ phận mình chịu
trách nhiệm.
8. Xây dựng dự toán và chịu trách nhiệm về việc đảm bảo dự trữ nguyên vật liệu
trong khu vực sản xuất được giao phụ trách.
9. Đánh giá kết quả công việc định kỳ của công nhân dưới quyền.
10. Góp ý cho nhân viên về các vấn đề chuyên môn và các công việc liên quan
đến công tác của họ.
III. CÁC MỐI QUAN HỆ TƯỜNG TRÌNH, BÁO CÁO
1. Trưởng ca phải có trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên quản đốc phân xưởng 2. Trưởng ca trực tiếp chỉ đạo và nhận báo cáo của 02 nhân viên kiểm tra và vận
hành thiết bị điện, nước và những công nhân được phân công làm việc trong ca
3. Phải phối hợp cùng trao đổi thông tin qua lại với các bộ phận khác cùng hoạt
động trong phân xưởng.
IV. NHỮNG YÊU CẦU VỀ THỂ LỰC VÀ TRÌNH ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN
1. Thể lực: Phải có sức khoẻ tương đối tốt để có thể đi lên, xuống cầu thang lầu 1
& 2 mỗi ngày từ 10 đến 12 lần
2. Học vấn: Tối thiểu phải có trình độ trung cấp kỹ thuật hoặc công nhân kỹ
thuật bậc 3/7
3. Kinh nghiệm: Phải làm việc trên 2 năm tại công ty đồng thời đã có kinh
nghiệm làm việc trong phân xưởng và ít nhất phải có 1 năm làm tổ trưởng sản xuất.
Ngoài ra còn cần phải biết rõ về nghề tiện, gò hàn, cơ khí sữa chữa máy cắt gọt kim
loại
4. Các kỹ năng và hiểu biết khác
- Hiểu biết về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. - Hiểu biết về các vấn đề vận hành máy và kiểm soát quá trình vận hành thiết bị
trong phân xưởng.
- Có khả năng tính toán ở mức giải được thành thạo các phương trình bậc 2.
- Có kỹ năng giao tiếp và biết làm tốt các chỉ thị của cấp trên. - Có khả năng giám sát nhân viên dưới quyền về mặt thời gian, chất lượng sản
phẩm, chi phí...
46
` `
3.4.2. Bản tiêu chuẩn công việc
Bản tiêu chuẩn công việc là văn bản liệt kê những yêu cầu chủ yếu đối với nhân
viên thực hiện công việc. Bản tiêu chuẩn công việc giúp chúng ta hiểu được doanh
nghiệp cần loại nhân viên như thế nào để thực hiện công việc tốt nhất.
Các công việc rất đa dạng nên các yêu cầu của công việc cũng rất đa dạng,
phong phú. Những nội dung chủ yếu của bản tiêu chuẩn công việc bao gồm:
- Trình độ văn hoá, chuyên môn và các khoá đào tạo
- Trình độ ngoại ngữ: cần biết ngoại ngữ gì và mức độ về đọc, nghe và viết
- Kỹ năng, kinh nghiệm - Tuổi đời, sức khoẻ, ngoại hình - Hoàn cảnh gia đình, tham vọng cầu tiến, sở thích, nguyện vọng cá nhân.
- Các đặc điểm cá nhân có liên quan đến thực hiện công việc như tính trung thực, khả năng hòa đồng với mọi người, tham vọng, sở thích, nguyện vọng cá nhân…
BẢN MÔ TẢ CHI TIẾT TIÊU CHUẨN CÔNG VIỆC
(TIẾN HÀNH TẠI BREVARD GENERAL HOSPITAL)
Tên công việc : Nhà phân tích công việc Mã công việc : 166.088
Ngày : 3-2-1993 Tác giả : John Doakes
Vị trí công tác : Phòng nhân sự Điểm công việc :
Người giám sát : Harold Grantinni Tình trạng
1. Các nhân tố kỹ năng:
- Trình độ học vấn: Yêu cầu tốt nghiệp cao đẳng.
- Kinh nghiệm: Ít nhất có một năm kinh nghiệm trong việc đào tạo nhà phân tích,
người tuyển chọn hoặc các công việc chuyên môn khác trong lĩnh vực nhân sự.
- Khả năng truyền thông: Có kỹ năng nói và viết thông thạo để diễn đạt dữ liệu
liên quan đến công việc một cách ngắn gọn và cô đọüng. Có khả năng truyền thông
một cách hữu hiệu với lực lượng lao động đa dạng bao gồm cả nhân công nước ngoài.
2. Các nhân tố thuộc về nỗ lực: - Những đòi hỏi về sức khỏe: Chỉ hạn định đối với những người có liên quan đến
công việc văn phòng: ngồi, đứng và đi lại.
- Những đòi hỏi về trí tuệ: có khả năng quan sát tốt. Óc sáng kiến và tài khéo léo
là cần thiết đối với công việc của nhà giám sát chung. Tính công bằng và suy đoán được nhấn mạnh, công việc phải được nghiên cứu kỹ lưỡng cũng như sử dụng các phương pháp để thu thập thông tin. Phải hết sức thận trọng trong việc ra quyết định.
Phải có khả năng phân tích và tổng hợp một số lượng lớn thông tin để xây dựng bản mô tả công việc, bản mô tả chi tiết tiêu chuẩn công việc và bản tiêu chuẩn công việc.
47
` `
3. Điều kiện làm việc
- Triển khai đi thực hành ở bệnh viện trong vùng từ một đến ba ngày mỗi tháng.
- Tiến hành thu thập thông tin xung quanh nơi làm việc.
- Công việc phần lớn là giải quyết các vấn đề văn phòng.
3.5. Phân tích công việc ở Việt Nam
Đối với các quốc gia phát triển, việc sử dụng các bản mô tả công việc và bản tiêu
chuẩn công việc đã trở nên rất phổ biến. Còn ở Việt Nam, việc sử dụng các bản này
chỉ mới ở giai đoạn bắt đầu.
Một số văn bản, tài liệu quan trọng do Nhà nước ban hành có liên quan đến nội
dung phân tích công việc là:
- Bảng phân loại ngành nghề: được xây dựng trên cơ sở xác định ảnh hưởng của
các yếu tố điều kiện vệ sinh lao động, hao phí năng lượng trong quá trình làm việc đối với người lao động. Bảng này được sử dụng chủ yếu để làm cơ sở trả lương, phụ cấp
cho cán bộ, công nhân viên chức nhà nước.
- Bảng tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức nhà nước: xác định các vấn đề về trách
nhiệm, nhiệm vụ cụ thể, những yêu cầu về hiểu biết và trình độ cần có đối với tất cả
các công chức nhà nước.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công việc
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân: được xây dựng cho hầu hết các công
việc phổ biến của công nhân, qui định công nhân ở một bậc nào đấy phải biết gì về lý
thuyết kỹ thuật sản xuất và kỹ năng thực hành. Bảng này là cơ sở để xét xếp bậc, trả
lương cho công nhân trong khu vực quốc doanh.
3.6. Thiết kế công việc
3.6.1. Khái niệm, nội dung của thiết kế công việc
Công tác tổ chức sẽ được khởi đầu bằng việc xác lập một cấu trúc tổ chức thích
hợp, nó là nền móng của tổ chức, là bộ xương xác định các thông số cơ bản của tổ
chức. Sau đó nhà tổ chức tiến hành thiết lập các điều lệ và tiêu chuẩn hóa nhằm khởi tạo những nguyên tắc vận hành hoạt động cơ bản của tổ chức làm cơ sở cho việc thiết kế công việc và bố trí nhân viên.
Thiết kế công việc là một bước quan trọng của tiến trình tổ chức nói chung, đó là
quá trình kết hợp các phần việc rời rạc lại với nhau để hợp thành một công việc trọn vẹn nhằm giao phó cho một cá nhân hay một nhóm nhân viên thực hiện. Nói cách khác, thiết kế công việc là quá trình xác định các công việc cụ thể cần hoàn thành và
các phương pháp được sử dụng để hoàn thành công việc đó, cũng như mối quan hệ của công việc với các công việc khác trong tổ chức.
48
` `
Khi thiết kế công việc cần phải xác định ba yếu tố thuộc về công việc như sau:
(1) Nội dung công việc: Bao gồm tổng thể các hoạt động, các nghĩa vụ, các
nhiệm vụ, các trách nhiệm thuộc công việc cần phải thực hiện; các trang thiết bị, máy
móc, dụng cụ cần phải sử dụng và các quan hệ cần phải thực hiện. Có năm đặc trưng
cơ bản để tạo nên nội dung công việc:
- Tập hợp các kỹ năng: Là mức độ yêu cầu của công việc về một tập hợp các
hoạt động khác nhau cần được thực hiện để hoàn thành công việc, đòi hỏi sử
dụng một loạt các kỹ năng và sự khéo léo của con người.
- Tính xác định của công việc: Là mức độ yêu cầu của công việc về sự hoàn thành toàn bộ hay một phần xác định các hoạt động lao động để thực hiện công việc từ bắt đầu cho đến khi kết thúc với một kết quả cụ thể.
- Tầm quan trọng của công việc: Là mức độ ảnh hưởng của công việc tới
những người khác, tới tổ chức nói chung hay tới toàn xã hội.
- Mức độ tự quản: Là mức độ tự do và làm việc độc lập của người lao động
khi thực hiện công việc như: sắp xếp lịch làm việc, lựa chọn cách thức thực hiện
công việc…
- Sự phản hồi: Là mức độ mà sự thực hiện các hoạt động lao động được đòi
hỏi bởi việc cung cấp cho người lao động các thông tin về tính hiệu quả của các
hoạt động đó.
(2) Các trách nhiệm đối với tổ chức: Bao gồm tổng thể các trách nhiệm có liên
quan tới tổ chức nói chung mà mỗi người lao động phải thực hiện. Ví dụ: tuân
thủ các quy định và chế độ làm việc.
(3) Các điều kiện lao động: Bao gồm các yếu tố thuộc môi trường vật chất của
công việc như nhiệt độ, ánh sáng, các điều kiện an toàn…
3.6.2. Các biến số ảnh hưởng đến thiết kế công việc
Việc lựa chọn kiểu thiết kế công việc tùy thuộc vào trạng thái hiện tại của các
biến số sau:
- Tính thông lệ của công việc: Tính thông lệ của công việc được thể hiện ở mức độ xuất hiện của các công việc, một công việc được gọi là có tính thông lệ cao khi mà công việc đó có xu hướng xuất hiện thường xuyên, ổn định trong một khoảng thời
gian dài. Ngược lại một công việc được gọi là tính phi thông lệ thấp khi mà nó xuất hiện không có quy luật, bất thường, mức độ xuất hiện không thường xuyên, không ổn định.
- Dòng công việc: Dòng công việc trong tổ chức thường chịu ảnh hưởng bởi tính chất, bản chất của sản phẩm hay dịch vụ. Sản phẩm hay dịch vụ thường gợi ý trình tự
49
` `
hoặc sự cân đối giữa các công việc nếu công việc muốn hoàn thành hiệu quả. Sau khi
trình tự công việc được phận định, sự cân đối giữa các công việc mới được thiết lập.
- Chất lượng cuộc sống lao động (Quality Working Of Life): Chất lượng cuộc
sống lao động là một khái niệm khá mới mẻ. Chất lượng cuộc sống lao động của một
người nào đó chính là mức độ thỏa mãn các cấp độ nhu cầu khác nhau của họ trong cuộc sống hàng ngày. Vì trong thời đại ngày nay, cuộc sống riêng tư của mỗi cá nhân
và công việc mà họ đang làm không còn có một ranh giới rõ ràng, nó có xu hướng
càng ngày càng xóa nhòa đi ranh giới đó cho nên khi nghiên cứu chất lượng cuộc
sống, người ta phải quan tâm đến chất lượng toàn diện đó là “chất lượng cuộc sống lao động”.
- Khả năng của người lao động: Khả năng của người lao động ảnh hưởng rất lớn
đến thiết kế công việc. Khi Henry Ford sử dụng dây chuyền sản xuất, ông nhận thấy rằng các công nhân tiềm năng thiếu vắng kinh nghiệm hoạt động các dây chuyền tự
động hóa. Vì thế công việc được thiết kế đơn giản và đòi hỏi ít công tác đào tạo.
- Tính chất của môi trường: Theo quan điểm hệ thống, mỗi doanh nghiệp được
xem như là một hệ thống hoạt động trong môi trường của nó, đó là tập hợp các hệ
thống, phân hệ khác có mối quan hệ tác động qua lại với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tác động với môi trường thông qua đầu ra còn môi trường tác
động lên doanh nghiệp thông qua đầu vào. Khi môi trường thay đổi, trạng thái ổn định
của doanh nghiệp trong môi trường cũng bị phá vỡ. Để thiết lập lại trạng thái cân bằng
mới, các doạnh nghiệp phải có những phản ứng thích đáng trước sự thay đối của môi
trường nhằm thay đổi trạng thái hiện tại của doanh nghiệp cho phù hợp với trạng thái
của môi trường đã thay đổi. Theo quan điểm này, việc thiết kế công việc cũng phải
phù hợp với trạng thái vận động biến đổi của môi trường, khi môi trường ổn định thì
các kiểu thiết kế công việc thiên về kết cấu chặt chẽ, ngược lại thiết kế có xu hướng
thiên về kiểu linh hoạt khi môi trường nhiễu loạn.
Hình 3.1. Sơ đồ thiết kế công việc đầu vào – đầu ra
50
` `
3.6.3. Các phương pháp thiết kế công việc cá nhân
3.6.3.1. Chuyên môn hóa công việc
Đây là kiểu thiết kế công việc dựa trên cơ sở phân tích công việc thành các động
tác, thao tác, bước công việc sau đó giao phó cho mỗi cá nhân chỉ phải thực hiện một
bước công việc hoặc một vài thao tác nào đó với quy trình thực hiện công việc đã được xây dựng một cách tối ưu. Bản chất của kiểu thiết kế này là chia nhỏ công việc,
giao cho mỗi cá nhân ít việc nhưng khối lượng cho mỗi phần việc tăng lên. Với cách
tiếp cận này, người thiết kế sẽ phân loại mỗi phần việc trong công việc thành những
thao tác, động tác được sắp xếp nhằm tối thiểu thời gian và những nỗ lực của người lao động. Một khi công việc đã được phân loại, một khối lượng phần việc được nhóm gộp trong công việc. Kết quả đó là chuyên môn hóa. Chuyên môn hóa công việc nhằm
làm giảm phạm vi công việc, phân chia thời gian để hoàn thành công việc. Chuyên môn hóa giúp tiết kiệm thời gian, cần ít đầu tư và cho phép người công nhân học việc
nhanh chóng. Chi phí đào tạo tạm giữ ở mức thấp nhất vì người công nhân chi cần
thạo một việc.
Cách tiếp cận này nhấn mạnh đến tính hiệu quả trong sự nỗ lực, thời gian, chi
phí lao động, đào tạo và thời gian học việc. Ngày nay, kỹ thuật này còn rất hữu hiệu
và được sử dụng trong các hoạt động dây chuyền. Điều này đặc biệt hữu ích khi phải
đối phó với tình trạng công nhân thiếu kiến thức hoặc người công nhân có ít kinh
nghiệm trong hoạt động công nghiệp (dây chuyền).
* Những ưu điểm của chuyên môn hoá
- Phát huy cao độ khả năng lao động của người lao động trên cơ sở hợp lý hóa
các động tác, thao tác.
- Nâng cao trình độ tay nghề người công nhân góp phần gia tăng năng suất lao
động.
- Tiết kiệm thời gian lao động đặc biệt là thời gian lao động chuẩn bị và kết thúc
(thời gian chuẩn-kết).
- Phát huy hiệu quả cao độ việc sử dụng máy móc thiết bị nhờ chuyên môn hóa
máy móc thiết bị nên chi phí máy móc thiết bị thấp.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí đào tạo nhân công
* Những hạn chế của chuyên môn hoá
- Nhàm chán công việc gây căng thẳng cho người lao động và làm giảm năng
suất.
- Tính cơ động kém, khả năng thích ứng với sự thay đổi kém do đó khi môi
trường biến động thì kiểu tổ chức này không hiệu quả.
51
` `
- Rủi ro do các trục trặc cao do ảnh hưởng của dây chuyền.
3.6.3.2. Luân chuyển công việc
Đây là kiểu thiết kế công việc chuyên môn hóa trượt ngang. Về nguyên tắc, mỗi
công việc vẫn được thiết kế theo chuyên môn hóa như đã trình bày trên, song sự
chuyên môn hóa chỉ áp dụng cho công việc còn người lao động lại thay đổi bằng cách chuyển chỗ làm việc theo một quy trình nhất định. Thường thì nhân viên làm việc ở
mỗi vị trí công tác không quá 2-3 năm còn nhà quản trị thì khoảng 4-5 năm sẽ được
chuyển đổi vị trí công tác một lần, việc chuyển đổi vị trí này được thực hiện chủ yếu
trong phạm vi nhóm công việc có chuyên môn giống hoặc gần nhau.
* Ưu điểm của luân chuyển công việc - Thỏa mãn được những ưu điểm cơ bản của CMH
- Làm giảm sự căng thẳng, nhàm chán, cải thiện chất lượng cuộc sống lao động
(QWL) cho người lao động nên tạo được sự hứng thú trong lao động.
- Tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ nghề nghiệp một cách toàn
diện nên tạo điều kiện cho công ty có thể linh hoạt sử dụng lao động trong tương lai
* Hạn chế của luân chuyển công việc
- Dễ làm rối loạn sản xuất do luân chuyển, khi luân chuyển công việc thì ngưòi
lao động chưa làm quen kịp.
- Phức tạp việc kiểm soát, tổ chức.
3.6.3.3. Mở rộng công việc
Đây là kiểu thiết kế công việc dựa trên việc mở rộng phạm vi thực hiện công
việc của nhân viên bằng cách tăng thêm việc và giảm khối lượng công việc trong mỗi
phần việc. Kiểu thiết kế công việc này là hậu quả của quá trình phát triển nhanh chóng
của trình độ sản xuất xã hội khiến cho môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
biến đổi không ngừng, chu kỳ sống sản phẩm bị rút ngắn, tính thông lệ hóa giảm
xuống. Mặt khác, trình độ của người lao động ngày càng tăng lên, họ có khả năng đảm
nhiệm tốt nhiều công việc khác nhau cùng lúc do đó việc thiết kế công việc theo hướng mở rộng công việc là cách thiết kế hợp lý nhằm đảm bảo thích ứng tốt với sự thay đổi đồng thời khai thác triệt để khả năng lao động của nhân viên.
* Ưu điểm của mở rộng công việc
- Thỏa mãn người lao động tốt nhất, luôn tạo ra tính hấp dẫn trong công việc. - Tính linh hoạt và cơ động cao, nhanh chóng thích ứng với những chuyển biến
của môi truờng.
* Hạn chế của mở rộng công việc - Sử dụng thời gian và các nguồn lực kém hiệu quả.
52
` `
3.6.3.4. Làm phong phú hóa công việc
Đây là kiểu thiết kế công việc bằng cách mở rộng công việc theo chiều sâu.
Người ta gia tăng thêm nhiệm vụ và quyền hạn theo chiều sâu cho người lao động, tạo
điều kiện cho người lao động được tự quyết định nhiều hơn trong phạm vi công việc
của họ đồng thời mức độ tự chịu trách nhiệm cũng tăng lên tương ứng.
Ví dụ: Trước đây một nhân viên bưu điện chuyên làm nhiệm vụ phân loại và
đóng dấu các loại bưu phẩm, giấy tờ nay chuyển sang vừa chịu trách nhiệm tiếp nhận,
phân loại, đóng dấu và phân phát bưu phẩm giấy tờ trong phạm vi một khu vực dân cư
nào đó.
Trong hai thập niên qua, nhiều tổ chức khác nhau đã cân nhắc đến kỹ thuật làm phong phú công việc. Phong phú hóa công việc tạo sự thỏa mãn cao hơn đối với công
việc. Nó gia tăng trách nhiệm, sự tự do cá nhân và mức độ tự kiểm soát, chú trọng phát triển công việc theo chiều dọc. Người chủ trương ủng hộ phong trào này là
Fredrick Herzberg, phong phú hóa công việc là tiến trình thay đổi nội dung của công
việc làm cho người công nhân cảm thấy thử thách hơn trong công việc. Phong phú hóa
công việc không liên quan, chú trọng đến việc thăng thưởng nhưng mở rộng phạm vi
và trách nhiệm của người công nhân trong việc thực hiện công việc, điều mà còn hạn
chế ở nhiều công ty. Người công nhân có cơ hội dành quyền chủ động sáng tạo, được
công nhận, có trách nhiệm và sự phát triển cá nhân. Mặc dầu không phải lúc nào
phong phú hóa công việc cũng thành công nhưng nó mang lại những cải tiến đáng kể
trong việc thực hiện công việc và thỏa mãn tốt hơn cho người lao động.
Theo Fredrick Herzberg, khi tiếïn hành phong phú hóa công việc cần tuân theo 5
nguyên tắc sau:
1. Gia tăng những đòi hỏi về công việc: Công việc nên thay đổi trong cách thức
gia tăng mức độ khó khăn và trách nhiệm.
2. Gia tăng trách nhiệm giải trình của người công nhân: Cho phép phân chia
nhiều quyền hành trong thực hiện công việc, và gia tăng sự kiểm soát cá nhân trong khi trách nhiệm cuối cùng vẫn thuộc về người quản lý.
3. Tạo một thời gian biểu làm việc tự do và hợp lý: Trong giới hạn cho phép,
những cá nhân cũng có thể thực hiện công việc theo thời gian biểu riêng của mình.
4. Cung cấp thông tin phản hồi: Tốt hơn là người công nhân báo cáo trực tiếp
tình hình thực hiện công việc một cách thường xuyên lên người giám sát.
5. Cung cấp những kinh nghiệm mới: Vị trí và hoàn cảnh làm việc nên bao gồm
cả những kinh nghiện mới và tạo sự phát triển cá nhân.
53
` `
Phong phú hóa công việc vẫn dựa trên nền tảng của chuyên môn hóa nhưng có
sự cải tiến cơ bản bằng cách giao cho người lao động nhiều quyền quyết định hơn
trong công việc của mình, qua đó làm phong phú hóa công việc của họ, tăng nhiệt tình
lao động, giảm nhàm chán và căng thẳng.
* Những ưu điểm của phong phú hoá công việc - Đảm bảo CMH theo từng công việc.
- Tính linh hoạt cơ động cao nên khả năng chuyển hóa tốt.
- Phát huy cao độ khả năng làm việc của người lao động trên cơ sở phát huy tính
chủ động sáng tạo.
* Những hạn chế của phong phú hoá công việc - Các nguồn lực bị chia nhỏ nên giảm lợi thế quy mô.
- Khả năng kiểm soát hệ thống giảm. 3.6.3.5. Thiết kế công việc theo Modul
Thiết kế công việc theo môđun là một phương pháp thiết kế rất mới mẻ. Theo
phương pháp thiết kế này, nhà thiết kế cần nghiên cứu kỹ lưỡng về các công việc cần
phải thực hiện sau đó họ tìm cách chia nhỏ công việc thành các phần việc nhỏ cố gắng
sao cho mỗi phần việc như vậy có thể được một người lao động hoàn thành trong
vòng 2 giờ. Các phần việc phân chia phải mang tính đồng nhất. Sau đó người ta cho
phép người lao động được tự do lựa chọn phần việc của mình theo ý thích. Nếu có
những phần việc nhàm chán hoặc khó khăn không ai thích làm thì nhà quản trị sẽ tiến
hành chia đều cho mọi người.
* Ưu điểm của kiểu thiết kế này: Tính linh hoạt và tính cơ động rất cao. Hoàn
toàn thỏa mãn người lao động, hoàn toàn bình đẳng. Luân chuyển công việc nhanh.
* Hạn chế của kiểu thiết kế này: Trình độ tổ chức quản lý phải rất cao mới có
thể thực hiện được. Trình độ người lao động cao và có ý thức lao động cao.
3.6.4. Các phương pháp thiết kế công việc theo nhóm
Hiện nay trên thế giới đang có xu hướng chuyển sang thiết kế công việc theo nhóm, đây là kiểu thiết kế được xem là hiện đại nhất, nó phù hợp với xu thế gia tăng sự hợp tác lao động trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và thông tin hiện nay. Sau đây là các phương pháp thiết kế công việc theo nhóm thông
dụng:
3.6.4.1. Nhóm lao động hội nhập
Áp dụng cho các công việc đòi hỏi sự hợp tác ở cấp nhóm. Nhóm được tổ chức
bao gồm nhiều chuyên môn khác nhau để có khả năng thực hiện được một khối lượng công việc hoàn chỉnh nhất định. Đứng đầu mỗi nhóm là nhóm trưởng có nhiệm vụ
54
` `
điều khiển sự phối hợp hoạt động chung của nhóm, nhóm được giao quyền lực rất lớn
từ việc tổ chức sản xuất, mua bán nguyên vật liệu cho đến việc lựa chọn nhân sự và trả
lương cho nhân viên.
3.6.4.2. Nhóm lao động tự quản
Đây là kiểu tổ chức lao động bằng cách làm phong phú hóa công việc theo chiều sâu. Các nhóm lao động hỗn hợp được giao cho các mục tiêu phải thực hiện trong
những khoảng thời gian nhất định với mức chi phí cho trước, nhóm có trách nhiệm tự
xác định các nhiệm vụ phải làm và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đó. Nhóm được
giao toàn quyền quyết định mọi vấn đề quản lý để thực hiện mục tiêu. Đặc điểm của nhóm lao động hội nhập là không có người phụ trách chung, mọi công việc của nhóm sẽ do tất cả mọi thành viên của nhóm cùng nhau thảo luận và quyết định.
3.6.4.3. Nhóm chất lượng
Đây là dạng của nhóm xung kích thu hút toàn những người tình nguyện, được
huấn luyện kỹ để khắc phục các nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, khó khăn khi cần thiết.
Nhóm chất lượng không phải là một cấu trúc ổn định mà nó chỉ được hình thành khi
có nhu cầu, lúc đó các thành viên của nhóm liên quan đến vấn đề cần giải quyết sẽ
được triệu tập để tham gia giải quyết vấn đề, khi công việc hoàn thành nhóm sẽ tự giải
tán, các thành viên trở về làm việc tại bộ phận làm việc chính của mình. Nhóm này
chủ yếu hoạt động ngoài giờ, các thành viên của nhóm thường không đòi hưởng thù
lao mà là tự nguyện, họ được doanh nghiệp cấp kinh phí để nghiên cứu.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy mô tả các phương pháp phân tích công việc.
2. Liệt kê và mô tả những điểm chính về loại dữ liệu cần thu thập khi tiến hành phân
tích công việc.
3. Những yếu tố cơ bản của bản mô tả công việc là gì?
4. Những yếu tố cơ bản của bản tiêu chuẩn công việc là gì?
5. Đánh giá ưu nhược điểm của các phương pháp thu thập thông tin phân tích công việc khác nhau. 6. Tại một công ty nước ngoài, giả sử bạn được giao việc viết bản mô tả công việc tại một nhà máy sản xuất áo sơ mi tại Đồng Nai và nhân công hầu hết là những người địa
phương và nói rất ít tiếng Anh. Phương pháp nào bạn sẽ sử dụng để thu thập thông tin phân tích công việc?
55
` `
Chương 4: TUYỂN DỤNG NHÂN VIÊN
4.1. Quá trình tuyển mộ
4.1.1. Khái niệm, tầm quan trọng của tuyển mộ nhân lực
Khi nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi hoặc quy mô kinh doanh
của doanh nghiệp tăng lên đến một mức nhất định thì áp lực về việc đổi mới hoặc gia tăng số lượng nhân viên để thực hiện hết các công việc theo của tổ chức bắt đầu trở
nên nặng nề. Với lực lượng lao động như cũ, họ khó có thể thực hiện được các công
việc được giao đúng hạn mà không có sự giảm sút về chất lượng. Lúc này các doanh
nghiệp thường phải xem xét đến khả năng tuyển thêm người. Tuy nhiên không nhất thiết mọi sự thiếu hụt lao động đều tất yếu phải dẫn đến việc tuyển chọn thêm người. Nhiều khi nhu cầu thiếu hụt chỉ mang tính chất tạm thời trong một khoảng thời gian
ngắn thì người ta cần phải xem xét các giải pháp khắc phục sự thiếu hụt đó trên cơ sở các nguồn lực nhân sự hiện có trước khi xem xét tuyển chọn mới. Nếu bất cứ sự thiếu
hụt nào cũng được bù đắp bằng việc tuyển thêm người mà không cân nhắc kỹ thì hậu
quả là quy mô tổ chức cứ phình lên, chi phí cho nguồn nhân lực tăng cao làm cho việc
kinh doanh càng ngày càng kém hiệu quả.
Về mặt khái niệm, tuyển mộ nhân viên được hiểu là một tiến trình tìm kiếm và
thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau nhằm phục vụ cho công
việc. Tiến trình này bắt đầu từ khi những ứng viên được tìm thấy và kết thúc khi đơn
xin việc của họ được chấp nhận.
Thực ra việc tuyển mộ nhân viên là cả một quá trình phức tạp mà trước đó nhà
quản trị nhân sự phải phân tích công việc và hoạch định nguồn nhân lực một cách cụ
thể.
4.1.2. Các nguồn và phương pháp tuyển mộ
Tuyển mộ nhân viên được thực hiện theo hai hướng: nội bộ và bên ngoài.
4.1.2.1. Nguồn ứng viên từ trong nội bộ DN
Khác với đề bạt, bổ nhiệm nội bộ, hình thức tuyển dụng nội bộ được thực hiện công khai, với các tiêu chuẩn rõ ràng đối với tất cả các ứng viên từ bên trong DN. Hình thức tuyển các nhân viên từ trong nội bộ DN tthường được ưu tiên hàng đầu do có các ưu điểm sau đây so với việc tuyển ứng viên từ bên ngoài:
- Nhân viên của DN đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ nghiêm túc,
trung thực, tinh thần trách nhiệm và ít bỏ việc.
- Nhân viên của DN sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn trong công việc, nhất là trong thời
gian đầu ở cương vị mới, nhanh chóng thích nghi với điều kiện làm việc mới và biết cách để đạt được mục tiêu.
56
` `
Hình thức tuyển trực tiếp từ các nhân viên đang làm việc cho doanh nghiệp cũng
sẽ tạo ra sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc; kích thích họ làm việc
tích cực, sáng tạo và tạo ra hiệu suất cao hơn. Một thuận lợi khác nữa là sẽ thu được
lợi ích cao từ những đầu tư trong quá khứ cho một cá nhân, khi công nhân làm việc
lâu trong công ty thì họ sẽ có những đóng góp nhiều hơn.
Tuy nhiên, chính sách thăng tiến từ bên trong cũng có khiếm khuyết. Sự cải cách
phải được tiến hành nếu công ty muốn giữ vững vị thế cạnh tranh. Hơn nữa, việc
tuyển nhân viên vào một chức vụ trống trong doanh nghiệp theo kiểu thăng chức nội
bộ có thể gây hiện tượng chai lỳ, xơ cứng do các nhân viên được thăng chức đã quen với cách làm việc của cấp trên trước đây và họ sẽ rập khuôn lại theo cách làm việc đó, thiếu sáng tạo, không dấy lên được bầu không khí thi đua mới. Điều này rất nguy
hiểm nếu doanh nghiệp đang ở trong tình trạng trì trệ, hoạt động kém hiệu quả. Trong doanh nghiệp dễ hình thành nên các nhóm “ứng viên không thành công”, họ là những
người ứng cử vào chức vụ nào đó còn trống nhưng không được tuyển chọn, từ đó có
tâm lý không phục lãnh đạo, bất hợp tác với lãnh đạo mới, dễ chia bè phái, mất đoàn
kết, khó làm việc.
Việc đề bạt nhân sự trong nội bộ doanh nghiệp không chỉ mang lại những giá trị
tích cực gắn với đạo đức và danh tiếng của doanh nghiệp mà nó còn cho phép tận
dụng được những tiềm năng sẵn có về những người quản lý giỏi tiềm tàng trong số
những nhân viên của hãng. Tuy vậy, cho dù những giá trị tích cực và không thể đánh
giá được này có quan trọng đến đâu, việc theo đuổi chúng cũng không được che mắt
những ủy viên quản trị về mối nguy hiểm được đề cao quá đáng hay quá tin tưởng vào
nguồn cán bộ này.
Phương pháp sử dụng trong tuyển mộ từ nội bộ
Tuyển người theo cách này thường được gọi là tuyển nhân viên hiện hành
(present employees), nghĩa là nhân viên đang làm việc trong công ty. Tuyển nhân viên
trong nội bộ công ty là một thủ tục phức tạp. Để có thể xác định được có bao nhiêu ứng viên từ trong nội bộ, các doanh nghiệp nên có những thông tin về số lượng, chất lượng và đặc điểm cá nhân của nhân viên thông qua việc thu thập và xây dựng hồ sơ nhân viên, biểu đồ thuyên chuyển nhân viên và phiếu thăng chức.
Đối với các chức vụ quản trị gia cao cấp, thường công ty áp dụng hồ sơ thuyên chuyển. Trong biểu đồ thuyên chuyển nhân viên thường chỉ rõ các yếu tố: khả năng thực hiện công việc hiện tại, khả năng thăng tiến của ứng viên cho các chức vụ quan
trọng.
57
` `
Hình 4.1. Biểu đồ thuyên chuyển nhân viên
Chú thích các ký hiệu: Mỗi khối là sơ đồ của một phòng chức năng. Nhân viên
trong mỗi phòn được sắp xếp lần lượt từ chức vụ cao nhất đến chức vụ thấp nhất theo
thứ tự từ trên xuống. Các số trong ngoặc là tuổi đời của nhân viên. Ví dụ A (48) nghĩa là ông (bà) A, 48 tuổi.
Ý nghĩa của các ký hiệu như sau: Xuất sắc Đạt yêu cầu * Cần cố gắng thêm ® Có khả năng đề bạt ngay Cần bồi dưỡng thêm © Chưa có khả năng thăng
tiến.
Phiếu thăng chức là loại phiếu chuẩn bị cho từng chức vụ quan trọng còn trống
trong doanh nghiệp, trong đó chỉ rõ chất lượng và đặc điểm cá nhân của tất cả ứng
viên vào một chức vụ nhất định, khả năng thăng tiến, yêu cầu cần đào tạo thêm để
được thăng chức của ứng viên.
Đối với các chức vụ hoặc công việc ở cấp thấp hơn, các công ty thường sử dụng
phương pháp niêm yết chỗ làm hay công việc đang cần tuyển người, được gọi tắt là
niêm yết công việc còn trống (Job posting). Bảng niêm yết này được dán ngay chỗ
công khai để mọi người đều biết. Đó là thủ tục thông báo cho công nhân viên trong
toàn công ty biết rằng hiện đang cần tuyển người cho một số công việc (chỗ làm) nào
đó. Trong bảng thông báo này, thường người ta ghi rõ chỗ làm đang còn trống (Job posting), các thủ tục cần thiết phải làm khi đăng ký, các điều kiện tiêu chuẩn cụ thể - kể cả tuổi tác lẫn sức khỏe, lương bổng và các quyền lợi. Trong bảng thông báo này,
nhà quản trị khuyến khích mọi người hội đủ điều kiện này đăng ký tham gia. Kỹ thuật này gọi là kỹ thuật mời đăng ký chỗ làm còn trống (Job bidding). Nhờ các hồ sơ lưu trữ dưới dạng bảng tóm tắt (Inventories), nhà quản trị dễ dàng tuyển chọn những người có khả năng. Đôi khi một số công ty tổ chức thêm các cuộc trắc nghiệm và phỏng vấn để cho việc tuyển lựa chính xác hơn.
58
` `
Khi yếu tố thời gian là nổi bật - nghĩa là công ty cần tìm gấp một người nào đó
mà không có thời gian - thì cách tốt nhất là dán thông báo trong nội bộ cơ quan. Ngoài
ra đây cũng là vấn đề thuộc về chính sách. Như đã đề cập ở trước, công nhân bao giờ
cũng muốn cơ hội thăng tiến. Đây là cơ hội cho họ, các công ty lớn của các nước Âu-
Mỹ, nhất là Nhật Bản, thường ưu tiên tuyển người từ nguồn nội bộ.
Hình 4.2. Phiếu thăng chức
4.1.2.2. Nguồn ứng viên từ bên ngoài doanh nghiệp
Nhà quản trị nguồn nhân lực phải lưu tâm và tìm kiếm các ứng viên từ bên
ngoài, cụ thể khi:
- Mở rộng lực lượng lao động; - Tìm kiếm những kỹ năng đặc biệt;
- Điền khuyết những công việc có trình độ sâu; - Tìm kiếm những nhân công với kinh nghiệm khác nhau để có thể tìm tòi những
ý tưởng mới.
Những người quản lý phải quyết định xem lợi ích của một chính sách chỉ đề bạt trong nội bộ liệu có bù lại được thiếu sót của nó không. Có những lý lẽ rất chắc chắn để vận dụng chính sách ganh đua mở hay tuyển dụng từ bên ngoài, những vị trí còn trống là dành cho những người có trình độ tốt nhất có thể tuyển được, bất kể từ nội bộ
59
` `
hay từ bên ngoài doanh nghiệp. Nó tạo cho doanh nghiệp cơ hội chắc chắn có được
những ứng cử viên có chất lượng nhất. Chính sách này khắc phục được những thiếu
sót của chính sách chỉ đề bạt nội bộ, nó cho phép doanh nghiệp có thể tiến hành những
biện pháp tốt nhất để tuyển chọn nhân sự đặc biệt là người quản lý và thúc đẩy sự kế
thừa thỏa đáng.
Tùy thuộc vào loại và cấp độ năng lực mà công ty có thể thu hút ứng viên từ
nhiều nguồn khác nhau.
a. Bạn bè của nhân viên
Các công nhân đang làm việc trong xí nghiệp thường biết rõ bạn bè của mình đang cần một việc làm và họ có thể trở thành một công nhân tốt. Họ thường giới thiệu cho công ty những người có khả năng và chất lượng. Nếu công nhân thích công việc ở
công ty, họ có thể sẽ muốn bạn bè của mình vào làm việc chung.
Tuyển mộ theo kiểu này có khả năng dẫn tới sự thiên vị và cảm tưởng không tốt
trong công nhân khi một người bạn hoặc họ hàng của họ không được chấp nhận vào
làm việc. Sự bất lợi này có thể được giải quyết nếu công ty giải thích cho mỗi công
nhân ý thức được rằng họ có trách nhiệm đối với những người mà họ giới thiệu và cho
họ thấy rõ rằng tất cả các đơn xin việc đó sẽ được cứu xét như những người nộp đơn
thông qua hệ thống tuyển mộ khác. Tuy nhiên, một thực tế ở Việt Nam là số lượng
những ứng viên được tuyển mộ bằng nguồn này là có nhiều khả năng được nhận hơn
do có những ưu tiên và tâm lý của người Á Đông.
b. Nhân viên cũ
Nhiều trường hợp một số công nhân đang có thể đứng tốt ở công ty, lại rời bỏ
công ty để làm cho hãng khác hoặc để giải quyết việc riêng. Nhưng khi làm việc ở
hãng mới này, họ thấy rằng công việc mới đó lại kém hơn là họ tưởng hoặc tình trạng
cá nhân đã thay đổi, họ muốn trở lại nơi cũ. Rất nhiều công ty ở các nước phát triển đã
khám phá ra rằng những người trở về làm việc lại là những công nhân làm việc tốt
hơn. Tuy nhiên, việc nhận lại số nhân viên này sẽ gây cho nhiều nhân viên có ý tưởng rằng họ có thể rời công ty bất cứ lúc nào họ muốn. Nhà quản trị phải luôn thận trọng tránh để cho công nhân có tư tưởng như thế. c. Ứng viên tự nộp đơn xin việc
Những người đến văn phòng công ty một cách tự ý để nộp đơn xin việc được coi như các ứng viên tự nguyện. Trong trường hợp này, công ty nên lập một hệ thống hồ sơ các ứng viên để khi cần thiết, công ty có thể tiến hành tuyển mộ lựa chọn và tiến
đến mời họ vào làm việc. Loại hồ sơ như thế có thể tiết kiệm được tiền bạc và thời
60
` `
gian cho công ty khi có cơ hội tuyển người hoặc công ty đang gấp rút tìm người. Tuy
nhiên không phải tất cả các ứng viên tự nguyện là loại người mà công ty cần tuyển.
d. Nhân viên của các hãng khác
Tuyển dụng nhân viên có sẵn tay nghề của một hãng khác, của các cơ quan Nhà
Nuớc, của các trung tâm nghiên cứu.. là con đường ngắn nhất và có hiệu quả nhất vì công ty không phải chi phí cho nghiệp vụ đào tạo - dù là ngắn hạn - và gần như không
phải qua thời kỳ tập sự. Đây là phương pháp phổ biến ở phương Tây, nhất là tại Mỹ vì
nhân viên thường được tuyển dụng theo hợp đồng ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
Hơn nữa, các công nhân hiện tại của các doanh nghiệp cạnh tranh và doanh nghiệp khác có thể không hài lòng về công ty và họ muốn sự thay đổi. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng có đến 5% trong lực lượng lao động muốn tìm công việc mới hoặc ít nhất là
chấp nhận sự thay đổi. Mặc dù vấn đề này còn đang tranh cãi, nhưng nhiều quản trị gia thường để mắt tới những nhân viên tốt nhất của các hãng cạnh tranh cho những vị
trí then chốt.
e. Các trường đại học và cao đẳng
Các trường đại học và cao đẳng ngày càng trở thành nguồn nhân lực quan trọng
đối với hầu hết các công ty trên thế giới. Các tổ chức, doanh nghiệp thường chọn một
số trường đại học được cho là nơi thích hợp để cung cấp các ứng viên phù hợp cho
mình. khi đó, các doanh nghiệp thực hiện việc trao giải thưởng, quà tặng, tài trợ cho
một số dự án, chương trình nghiên cứu khoa học... Các hoạt động này có tác dụng làm
cho uy tín, sản phẩm của doanh nghiệp trở nên quen thuộc đối với sinh viên trong
trường. Đồng thời doanh nghiệp cũng cung cấp các thông tin về nhu cầu cần tuyển
nhân viên mới, các bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc giúp cho việc
tuyển chọn những sinh viên tốt nghiệp đạt được kết quả tốt.
f. Những người thất nghiệp
Những người thất nghiệp cũng là nguồn tuyển mộ có giá trị. Có nhiều ứng viên
có khả năng tham gia vào lực lượng thất nghiệp vì nhiều lý do. Có thể là các công ty bị phá sản, bị cạnh tranh phải giảm bớt nhân viên, hoặc bị hãng khác sát nhập lại. Cũng có thể họ là những người bị cho nghỉ việc vì cá tính xung khắc với cấp trên. Cũng có thể họ chán với phong cách lãnh đạo, hoặc chính sách của một công ty nào
đó...Nếu biết khai thác nguồn này, công ty cũng có thể tuyển mộ người giỏi vào làm việc.
g. Công nhân làm nghề tự do
Những công nhân làm nghề tự do cũng là một nguồn tuyển mộ có tiềm năng. Họ có thể sẽ là những ứng viên vào những công việc đòi hỏi kỹ thuật, chuyên môn cao.
61
` `
Các quản trị gia phải tìm cách thu hút những tài năng này tham gia vào làm việc tại
công ty.
Phương pháp tuyển mộ đối với nguồn bên ngoài
Một khi nguồn tuyển mộ tốt nhất đã được xác định, các nhà quản trị phải tìm
cách thu hút những ứng viên này tham gia vào công ty thông qua các phương pháp tuyển mộ mục tiêu. Phương pháp sử dụng tùy thuộc vào nguồn và loại nhân công cần
tìm. Trong khi quảng cáo, các trung tâm dịch vụ việc làm... lại hiệu quả trong việc thu
hút những cá nhân với mọi kỹ năng thì dùng chuyên viên tuyển mộ và sinh viên thực
tập được sử dụng để thu hút những sinh viên đặc biệt là từ các trường đại học và cao đẳng. Các cơ quan nghiên cứu hành pháp và các tổ chức chuyên gia lại đặc biệt hữu ích trong tuyển mộ quản trị gia và công nhân chuyên môn.
Quảng cáo Quảng cáo truyền đạt nhu cầu về nhân công thông qua các phương tiện truyền
thông như radio, báo chí, truyền hình và các ấn phẩm công nghiệp. Quảng cáo cần
được trình bày một cách kỹ lưỡng. Trước hết, các chuyên gia nhân lực nên cung cấp
cho các ứng viên triển vọng một bức tranh cụ thể về công việc, trong khi vẫn lôi kéo
những ứng viên có triển vọng thông qua việc nhấn mạnh tính duy nhất và mức độ
thích thú của công việc. Thông điệp quảng cáo cần giới thiệu cho các ứng viên thấy
cách thức trả lời: trực tiếp cá nhân, thông qua điện thoại hoặc nộp bản tóm tắt. Tuy
nhiên, quảng cáo còn truyền đạt nhiều điều không hơn chỉ là những thông tin đặc biệt
về công việc. Nó còn có tác dụng giới thiệu tổ chức cho các ứng viên và công chúng.
Các nhà quản trị nguồn nhân lực phải quyết định về loại hình mà họ muốn hướng đến.
Thông qua văn phòng dịch vụ lao động
Sử dụng văn phòng cung ứng dịch vụ lao động có ích lợi là giảm được thời gian
tìm kiếm, phòng vấn chọn lựa ứng viên và thường được áp dụng trong các trường hợp
như: doanh nghiệp không có phòng nhân sự riêng, có những yêu cầu bất thường đối
với ứng viên, cần tuyển gấp số lượng lao động đông đảo… Cử chuyên viên tuyển mộ đến các trường đại học Các công ty Mỹ, Nhật, Canada...thường có các chuyên viên tuyển mộ đến các trường Kỹ thuật và hướng nghiệp, trường đại học cộng đồng, các đại học, và các viện
đại học. Phương pháp này được gọi là phương pháp chuyên viên tuyển mộ (Recruiters). DN sẽ lựa chọn một số trường đại học được cho là nơi thích hợp để cung cấp các ứng viên phù hợp cho mình. Sau đó tiến hành các hoạt động tài trợ, trao học
bổng, tuyển các chương trình thực tập, hay phỏng vấn…
62
` `
4.1.3. Quá trình tuyển mộ
Để đạt hiệu quả, quá trình tuyển mộ cần phải được tiến hành có kế hoạch và
mang tính chiến lược rõ ràng. Thông thường quá trình tuyển mộ gồm các bước sau:
4.1.3.1. Xây dựng chiến lược tuyển mộ
Tuyển mộ là chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực. Bộ phận nguồn nhân lực là cơ quan tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong tổ chức (Hội đồng quản trị,
Ban Giám đốc,…) về việc hoạch định các chính sách tuyển mộ như: Xác định nhu cầu
tuyển mộ, địa chỉ tuyển mộ, kinh phí tuyển mộ, các mục tiêu tuyển mộ cụ thể. Bộ
phận nhân lực chịu trách nhiệm về hầu hết các hoạt động tuyển mộ của tổ chức, khuyến nghị các chính sách lên các cấp lãnh đạo và quản lý các cấp về xây dựng chiến lược và các quy trình quảng cáo tìm người xin việc, thu thập các thông tin từ người
xin việc, lựa chọn và sàng lọc các thông tin này, để thu hút được những người có đủ phẩm chất đáp ứng các yêu cầu công việc. Đồng thời bộ phận nhân lực cũng chịu
trách nhiệm việc đánh giá quá trình tuyển mộ, nghiên cứu để đưa ra được những quy
trình tuyển mộ có hiệu quả nhất.
Các “Bản mô tả công việc” và “Bản tiêu chuẩn công việc ” có vai trò rất quan
trọng trong quá trình tuyển mộ. Đây chính là cơ sở để xác định các kỹ năng, kỹ xảo
cần thiết mà người xin việc cần có, là cơ sở để xây dựng nội dung quảng cáo và thông
báo tuyển mộ. Nội dung của chiến lược tuyển mộ bao gồm:
a. Lập kế hoạch tuyển mộ
Trong hoạt động tuyển mộ, một tổ chức cần xác định xem cần tuyển mộ bao
nhiêu người cho từng vị trí cần tuyển. Các tỷ lệ sàng lọc giúp cho tổ chức quyết định
được bao nhiêu người cần tuyển mộ cho từng vị trí cần tuyển. Các tỷ lệ sàng lọc thể
hiện mối quan hệ về số lượng các ứng viên còn lại ở từng bước trong quá trình tuyển
chọn và số người sẽ được chấp nhận vào bước tiếp theo. Trong kế hoạch tuyển mộ,
doanh nghiệp phải xác định được các tỷ lệ sàng lọc chính xác và hợp lý. Tỷ lệ sàng lọc
có ảnh hưởng tới chi phí tài chính, tâm lý của người dự tuyển và kỳ vọng của người xin việc. Do đó khi xác định tỷ lệ sàng lọc ta cần phải căn cứ vào các yếu tố như:
- Thị trường lao động (cung – cầu lao động ) - Chất lượng nguồn tuyển mộ
- Mức độ phức tạp của công việc - Tâm lý chọn nghề của tập thể người lao động - Kinh nghiệm của tổ chức trong công tác tuyển mộ
Khi lập kế hoạch tuyển mộ cần chú ý tới cơ hội có việc làm công bằng cho người lao động không nên có các biểu hiện thiên vị, định kiến khi tuyển mộ. Sau khi xác
63
` `
định số lượng người cụ thể cần tuyển mộ thì phải xác định các nguồn tuyển mộ, thời
gian và phương pháp tuyển mộ.
b. Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ
Để tuyển mộ được đủ số lượng và chất lượng người lao động vào các vị trí việc
làm còn thiếu người, tổ chức cần cân nhắc, lựa chọn xem ở vị trí công việc nào nên lấy người từ bên trong tổ chức và vị trí nào nên lấy người từ bên ngoài tổ chức và đi
kèm với nó là phương pháp tuyển phù hợp.
c. Xác định nơi tuyển mộ và thời gian tuyển mộ
Các tổ chức cần phải lựa chọn các vùng để tuyển mộ, vì đây là những yếu tố quyết định sự thành công của quá trình tuyển. Đối với các loại lao động cần chất lượng cao, doanh nghiệp tập trung vào các địa chỉ sau:
- Thị trường lao động đô thị nơi tập trung hầu hết các loại lao động có chất lượng cao của tất cả các ngành nghề như kỹ thuật, kinh tế quản lý và nhất là các nghề đặc
biệt.
- Các trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề
- Các trung tâm công nghiệp và dịch vụ, các khu chế xuất và có vốn đầu tư nước
ngoài.
Khi xác định các địa chỉ tuyển mộ chúng ta cần phải chú ý tới một số vấn đề sau
đây:
- Các tổ chức cần xác định rõ thị trường lao động quan trọng nhất của mình, mà
ở đó có nhiều đối tượng thích hợp nhất cho công việc trong tương lai.
- Phân tích lực lượng lao động hiện có để từ đó xác định nguồn gốc của những
người lao động tốt nhất.
Khi các địa chỉ tuyển mộ đã được khẳng định thì vấn đề tiếp theo của tổ chức là
xác định thời gian và thời điểm tuyển mộ. Để xác định thời gian và thời điểm trong
chiến lược tuyển mộ, tổ chức cần lập kế hoạch cho thời gian trước mắt và lâu dài (<1
năm, 3 năm, 5 năm). Kế hoạch thời gian tuyển mộ phải căn cứ vào mục tiêu của các tổ chức đã xây dựng tương ứng (quy mô kinh doanh, tốc độ tăng trưởng, tính chất công nghệ).
4.1.3.2. Tìm kiếm người xin việc
Khi đã xây dựng xong chiến lược tuyển mộ và đã lập kế hoạch tuyển mộ thì các hoạt động tuyển mộ được tiến hành. Quá trình tìm kiếm người xin việc có vị trí rất quan trọng, nó được quyết định bởi các phương pháp thu hút người xin việc. Có rất
nhiều phương pháp thu hút người xin việc, việc sử dụng các phương pháp này phụ thuộc vào các nguồn tuyển mộ mà tổ chức dự định sẽ thu hút: quảng cáo, thông qua
64
` `
các công ty dịch vụ lao động, thông qua các trường đại học… Trong điều kiện thị
trường cạnh tranh gay gắt, tổ chức phải đưa ra được các hình thức kích thích hấp dẫn
để tuyển được những người có trình độ cao, phù hợp với yêu cầu của công việc với
mục tiêu là tuyển được người tài và đảm bảo họ sẽ làm việc lâu dài trong tổ chức.
4.1.3.3. Đánh giá quá trình tuyển mộ
Sau một quá trình tuyển mộ thì các tổ chức cần phải đánh giá các quá trình tuyển
mộ của mình để hoàn thiện công tác này ngày càng tốt hơn. Trong quá trình đánh giá
thì cần chú ý tới nội dung và các chi phí tuyển mộ. Cần chú ý tới các vấn đề sau đây:
- Tỷ lệ sàng lọc có hợp lý không? - Chi phí tài chính cho quá trình tuyển mộ. - Đánh giá hiệu quả của các quảng cáo tuyển mộ, đánh giá hiệu quả của tuyển
mộ với các mục tiêu của tổ chức
- Sự đảm bảo công bằng của tất cả các cơ hội xin việc
- Các thông tin thu thập được đã đảm bảo đủ mức tin cậy cho việc xét tuyển
chưa.
- Các tiêu chuẩn dùng để loại bỏ những người xin việc đã hợp lý chưa, đã bao
quát hết các trường hợp phải loại bỏ chưa.
4.2. Tuyển chọn nhân lực
4.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng của tuyển chọn nhân lực
Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía
cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp
với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ.
Cơ sở tuyển chọn là các yêu cầu công việc đã được đề ra trong bản mô tả công việc và
bản tiêu chuẩn công việc.
Quá trình tuyển chọn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Việc tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
nguồn nhân lực;
- Tuyển chọn được những người có năng lực và phù hợp với công việc; - Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với tổ chức.
Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị nhân
lực đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển chọn có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và đối với các tổ chức, bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho các tổ chức có được những con người có kỹ
năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Tuyển chọn tốt cũng sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như
65
` `
tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc. Để tuyển chọn
đạt được kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp
thu thập thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một cách khoa học.
4.2.2. Quá trình tuyển chọn
Tỉ lệ tuyển chọn là tỉ lệ giữa số ứng viên được tuyển và tổng số ứng viên thu hút được. Tỉ lệ tuyển một trên 25 ứng viên hay 1:25, là một ví dụ của tỉ lệ cao; tỉ lệ
tuyển chọn thấp ví dụ 1:2. Trong nhiều trường hợp tỉ lệ tuyển chọn phản ảnh chất
lượng tuyển mộ.
Quá trình tuyển chọn là một quy trình gồm nhiều bước. Mỗi bước trong quá trình tuyển chọn được xem như là một hàng rào chắn để sàng lọc loại bỏ các ứng viên không đủ các điều kiện đi vào các bước sau. Số lượng các bước và trình tự thực hiện
các bước trong quá trình tuyển chọn không cố định mà phụ thuộc vào các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài của tổ chức.
Ra QĐ tuyển dụng
Quá trình tuyển chọn nhân lực được thể hiện trong hình 4.3.
Bước 8
Tham quan CV Bước 7
Khám sức khỏe Bước 6
Thẩm tra thông tin Bước 5
Phỏng vấn tuyển chọn Bước 4
Kiểm tra Bước 3
Phỏng vấn sơ bộ Bước 2
Xem xét hồ sơ xin việc Bước 1 Hình 4.1. Quy trình tuyển chọn nhân lực.
Hình 4.3. Quá trình tuyển chọn nhân lực
Bước 1: Xem xét hồ sơ xin việc
Xem xét hồ sơ xin việc nhằm kiểm tra sự phù hợp với các tiêu chuẩn của các ứng viên tham gia tuyển dụng, nhằm loại bớt các ứng viên không đủ điều kiện hoặc không phù hợp để giảm bớt chi phí cho tổ chức và cả ứng viên.
Hồ sơ xin việc bao gồm: - Đơn xin việc
66
` `
- Bản khai lý lịch có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp
- Các chứng chỉ, bằng tốt nghiệp chứng nhận trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Để hỗ trợ hiệu quả cho quá trình tuyển dụng, đơn xin việc cần được thiết kế một
cách khoa học và hợp lý đảm bảo tính chính xác và đầy đủ các thông tin cần thu thập. Trong đơn xin việc thường gồm 4 loại thông tin điển hình sau:
- Các thông tin thiết yếu như họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ,…
- Các thông tin về quá trình học tập, đào tạo, các loại văn bằng, chứng chỉ…
- Lịch sử quá trình công tác: các công việc, mức thu nhập, kinh nghiệm công tác,
các chức vụ thành tích đã đạt được, lý do bỏ việc…
- Các thông tin về thói quen, sở thích, đặc điểm tâm lý cá nhân, các vấn đề thuộc
về công dân và các vấn đề xã hội khác.
Để có thể chuyên nghiệp hóa hoạt động tuyển chọn, mỗi tổ chức nên hình thành
bộ mẫu hồ sơ riêng cho từng loại ứng viên vào các chức vụ, công việc khác nhau:
công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên hành chính và cán bộ chuyên môn, quản lý.
Sau khi kiểm tra, phỏng vấn và khám sức khỏe, các kết quả tương ứng sẽ được bổ
sung vào hồ sơ.
Việc xem xét hồ sơ của ứng viên được bắt đầu bằng việc nghiên cứu lý lịch, hồ
sơ cá nhân, đơn xin việc, so sánh với tiêu chuẩn công việc theo quy định để đảm bảo
ứng viên phù hợp với yêu cầu.
Khi xem xét hồ sơ cần phải tìm ra những điểm không rõ ràng hoặc không nhất
quán để xem xét rõ hơn. Ví dụ: Lịch sử quá trình làm việc không rõ ràng; thay đổi
công việc liên tục hay có sự thay đổi định hướng công việc; sở trường cá nhân… Bộ
phận nhân sự cần chuẩn bị báo cáo phân tích và đánh giá từng ứng viên dựa trên kết
quả xem xét hồ sơ.
Kết quả của bước này cho phép loại bớt các ứng viên không đáp ứng các tiêu
chuẩn công việc, do đó có thể giảm bớt các chi phí tuyển dụng cho tổ chức.
Bước 2: Phỏng vấn sơ bộ Phỏng vấn sơ bộ nhằm xác lập mối quan hệ giữa các ứng viên và người tuyển dụng. Phỏng vấn sơ bộ thường được thực hiện bởi nhân viên tuyển dụng của phòng
nhân sự. Đây là lần gặp đầu tiên giữa tổ chức và ứng viên vì thế tổ chức và cả ứng viên cần có sự chuẩn bị chu đáo. Phỏng vấn sơ bộ nhằm:
- Đề nghị ứng viên hoàn tất hồ sơ xin việc (nếu chưa hoàn chỉnh).
- Điền phiếu đăng ký tuyển dụng tại doanh nghiệp để làm cơ sở so sánh giữa các
ứng viên và cung cấp thông tin rất cần thiết cho việc phỏng vấn các vòng sau.
67
` `
- Tìm hiểu những điểm còn nghi ngờ, chưa rõ ràng trong hồ sơ xin việc
- Tạo điều kiện cho ứng viên có thể hiểu biết hơn về doanh nghiệp và vị trí dự
tuyển
- Gặp gỡ trực tiếp để nhìn nhận hình dáng, tướng mạo, giọng nói của ứng viên.
Phỏng vấn sơ bộ thường chỉ kéo dài 5-10 phút, được sử dụng nhằm loại bớt các ứng viên không đáp ứng tiêu chuẩn công việc, hoặc yếu kém rõ rệt so với những ứng
viên khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra.
Bước 3: Kiểm tra, trắc nghiệm
Các hình thức kiểm tra, trắc nghiệm, phỏng vấn được áp dụng nhằm chọn được các ứng viên xuất sắc nhất. Các bài kiểm tra có thể được sử dụng để đánh giá ứng viên về các kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên môn, về khả năng lập luận, trình bày.
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn Phỏng vấn tuyển chọn là quá trình giao tiếp bằng lời (thông qua các câu hỏi và
câu trả lời) giữa những người tuyển chọn và người xin việc, đây là một trong những
phương pháp thu thập thông tin cho việc ra quyết định tuyển chọn. Phương pháp
phỏng vấn trong tuyển chọn giúp chúng ta khắc phục được những nhược điểm mà quá
trình nghiên cứu đơn xin việc không nắm được, hoặc các loại văn bằng chứng chỉ
không nêu hết được.
Bước 5: Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn
Để xác định độ tin cậy của các thông tin thu được qua các bước tuyển chọn, ta
phải thực hiện bước thẩm tra lại xem mức độ chính xác của các thông tin. Có nhiều
cách để thẩm tra các thông tin như trao đổi với các tổ chức cũ mà người lao động đã
làm việc, đã khai trong đơn xin việc, hoặc là nơi đã cấp các văn bằng chứng chỉ… Các
thông tin thẩm tra lại là những căn cứ chính xác để các nhà tuyển dụng ra quyết định
cuối cùng.
Bước 6: Khám sức khoẻ và đánh giá thể lực của các ứng viên
Để đảm bảo cho các ứng viên có đủ sức khỏe làm việc lâu dài trong các tổ chức và tránh những đòi hỏi không chính đáng của người được tuyển về đảm bảo sức khoẻ, bước quan trọng tiếp theo là phải tiến hành khám sức khoẻ và đánh giá thể lực của các ứng viên. Bước này do các chuyên gia về y tế đảm nhận, phòng nguồn nhân lực cần
cung cấp các tiêu chuẩn về thể lực cho các vị trí làm việc để các chuyên gia y tế dựa vào đó đánh giá thể lực của ứng viên. Bước 7: Tham quan công việc
Những người xin việc luôn có kỳ vọng về sự thỏa mãn công việc. Nếu doanh nghiệp làm cho người lao động thất vọng bởi họ không có đầy đủ các thông tin về
68
` `
công việc thì sẽ gây rất nhiều bất lợi cho người mới đến nhận công việc. Do đó để tạo
điều kiện cho những người xin việc đưa ra những quyết định cuối cùng về việc làm,
doanh nghiệp có thể cho những ứng viên tham quan hoặc nghe giải thích đầy đủ về
các công việc mà sau khi được tuyển dụng họ sẽ phải làm. Điều này giúp cho người
lao động biết được một cách khá chi tiết về công việc như: mức độ phức tạp của công việc, tình hình thu nhập, sự thỏa mãn đối với công việc, các điều kiện làm việc khác...
Qua đó người tham gia dự tuyển sẽ nắm được những gì họ phải thực hiện trong tương
lai để khỏi phải ngỡ ngàng khi gặp những điều không phù hợp với suy nghĩ của họ.
Bước 8: Ra quyết định tuyển chọn (tuyển dụng) Sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước trên đây và các thông tin tuyển dụng đã đảm bảo theo đúng yêu cầu tuyển chọn đề ra, hội đồng tuyển chọn sẽ ra quyết định
tuyển dụng đối với người xin việc. Cơ sở của việc ra quyết định này dựa vào phương pháp đánh giá chủ quan theo thủ tục loại trừ dần và theo kết quả đánh giá của phỏng
vấn và trắc nghiệm.
4.3. Trắc nghiệm và phỏng vấn
4.3.1. Trắc nghiệm
Trắc nghiệm được áp dụng trong tuyển chọn nhân viên lần đầu tiên ở Mỹ vào
năm 1918. Đây là một công cụ tuyển chọn rất hữu hiệu, một mặt nó có thể giúp cho
các nhà quản trị chọn được đúng người cho đúng việc, mặt khác nó còn giúp cho mỗi
người có cơ hội tìm hiểu rõ hơn về năng lực của mình, chọn được một nghề, một công
việc phù hợp. Các bài trắc nghiệm cho phép đánh giá nhiều vấn đề khác nhau như trí
thức hiểu biết, sự khéo léo...bằng định lượng, do đó sẽ thuận lợi, dễ dàng cho việc so
sánh một người với tiêu chuẩn mẫu hoặc so sánh với những người khác trong quá
trình tuyển chọn.
4.3.1.1. Mục đích
- Giúp tiên đoán được các ứng viên có thể thành công trong việc làm tới mức độ
nào.
- Tạo cơ hội để khám phá được những khả năng hay tài năng đặc biệt của ứng
viên, mà đôi lúc ứng viên cũng không hay biết.
- Kết quả khách quan hơn phương pháp phỏng vấn vì nó loại bỏ được phần nào
những thành kiến tiêu cực, chủ quan của người phỏng vấn.
- Giúp cho người tuyển dụng tìm hiểu được các sắc thái đặc biệt về cá tính, cũng
như phát hiện được những năng khiếu tiềm ẩn của từng ứng viên.
- Giúp tìm ra những ứng viên có đặc điểm giống nhau, hoặc ít ra không dị biệt quá để xếp họ làm việc chung cùng một lĩnh vực. Chính việc sắp xếp này sẽ tạo ra cơ
69
` `
hội giúp cho các nhân viên trong nhóm có dịp phát triển nhanh các mối quan hệ hợp
tác nhóm, một phương pháp tổ chức lao động hữu hiệu đang ngày càng được các nhà
quản trị lưu tâm và phát triển.
- Tiết kiệm chi phí sản xuất vì công ty tuyển được người có năng suất lao động
cao.
4.3.1.2. Những ích lợi của trắc nghiệm
Tuỳ theo mục đích của người sử dụng trắc nghiệm mà việc áp dụng phương
pháp này có thể mang lại những ích lợi không giống nhau. Tuy nhiên nếu xét một
cách tổng quát thì việc sử dụng trắc nghiệm trong tuyển chọn nhân viên có khả năng mang lại những ích lợi như sau:
- Giảm bớt chi phí về huấn luyện vì khi biết năng khiếu của họ, công ty chỉ việc
phát triển khả năng đó lên chứ không phải huấn luyện người mà ta không biết họ có năng khiếu gì.
- Giảm thiểu những rủi ro trong kinh doanh do sơ sót, yếu kém của nhân viên.
- Rút ngắn thời gian tập sự của nhân viên.
- Nhân viên được thăng thưởng một cách hợp lý.
- Nhân viên được giao cho việc đúng khả năng.
- Giảm bớt được tình trạng nhân viên tự ý nghỉ việc hoặc buộc thôi việc do
không thích hợp với công việc.
4.3.1.3. Các hạn chế của trắc nghiệm
Ngoài những lợi ích rất lớn mà trắc nghiệm mang lại cho người tuyển chọn nhân
viên, trắc nghiệm trong thực tế cũng tồn tại rất nhiều hạn chế, cụ thể là các hạn chế
sau đây:
- Kết quả tùy thuộc nhiều vào chương trình và việc chuẩn bị cán bộ, nhân viên
đảm trách.
- Kết quả chỉ mang tính chất định lượng chứ chưa chắc chắn về mặt định tính.
- Không cho biết vì sao ứng viên đã đạt được một số điểm nào đó. - Rất khó đánh giá khi câu trả lời của ứng viên chưa đủ thông tin hoặc chưa rõ
ràng, chính xác.
4.3.1.4. Quá trình xây dựng bài trắc nghiệm
Các hình thức trắc nghiệm khác nhau thường có giá trị và mức độ tin cậy khác nhau trong việc dự đoán tính cách, năng lực của ứng viên. Những bài trắc nghiệm về trí thông minh của ứng viên, về khả năng thực hành của ứng viên như: soạn thảo văn
bản trên máy vi tính, thực hành may trên vải... sẽ thường có độ chính xác cao hơn so với những bài trắc nghiệm đánh giá tính cách của ứng viên thông qua chữ ký, hoặc
70
` `
phát biểu cảm tưởng sau khi xem một bức hình. Để có được những bài trắc nghiệm có
giá trị, đáng tin cậy, đánh giá đúng vấn đề cần tìm hiểu ở ứng viên và đánh giá chính
xác về ứng viên, quá trình xây dựng các bài trắc nghiệm cần theo nội dung, trình tự
sau:
Bước 1: Phân tích công việc Phân tích công việc để xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công
việc. Căn cứ vào bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc để dự đoán những
đặc điểm cá nhân và những kỹ năng nghề nghiệp ứng viên cần có để thực hiện công
việc tốt nhất. Ví dụ, công nhân trong các dây chuyền lắp ráp điện tử hoặc thợ may thường cần phải có sự khéo léo của đôi tay và tính kiên nhẫn, còn nhân viên bán hàng cần có khả năng giao tiếp tốt, linh hoạt, tính toán nhanh, trung thực, đáng tin cậy.
Bước 2: Lựa chọn bài trắc nghiệm Lựa chọn được bài trắc nghiệm có các nội dung sát thực và phù hợp với yêu cầu
đánh giá nhân viên là quan trọng nhất đối với việc xây dựng bài trắc nghiệm. Việc lựa
chọn này phải dựa trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn; các nghiên cứu và những dự đoán
tốt nhất. Thông thường, các bài trắc nghiệm không thực hiện theo kiểu riêng lẻ, mà
được phối hợp lại thành một bài tổng hợp nhắm đánh giá ứng viên về nhiều mặt theo
yêu cầu của công việc.
Bước 3: Tổ chức thực hiện thử bài trắc nghiệm
Trong thực tiễn có thể áp dụng hai cách tổ chức thực hiện thử bài trắc nghiệm:
Áp dụng đối với các nhân viên đang thực hiện công việc và đối chiếu kết quả
thực hiện công việc hàng ngày của nhân viên với kết quả trắc nghiệm. Hình thức này
dễ thực hiện nhưng kết quả có thể không chính xác do các nhân viên đang làm việc có
thể không đặc trưng cho các ứng viên mới vì họ đã được tuyển, đào tạo và làm việc
một thời gian trong doanh nghiệp, đã thích ứng với các điều kiện làm việc và đã được
chọn lọc, đánh giá theo cách chọn lọc của doanh nghiệp.
Áp dụng đối với các ứng viên trước khi tuyển chọn chính thức. Sau khi đạt được kết quả tốt trong các bài trắc nghiệm, ứng viên sẽ làm việc thử một thời gian trong doanh nghiệp. Khi đó, đối chiếu kết quả trắc nghiệm với kết quả thực hiện công việc chúng ta sẽ rút ra được những kết luận cần thiết cho bài trắc nghiệm.
Bước 4: Rút kinh nghiệm, hoàn chỉnh Trước khi đưa các bài trắc nghiệm vào áp dụng để tuyển ứng viên, cần áp dụng thử như trong bước 3, từ đó, rút kinh nghiệm để điều chỉnh, sửa đổi bài trắc nghiệm
cho hợp lý, đáng tin cậy hơn.
71
` `
4.3.1.5. Các loại trắc nghiệm thường dùng
a. Trắc nghiệm kiến thức tổng quát
Trắc nghiệm này được sử dụng nhằm kiểm tra một cách tổng quát nhất mức độ
và tầm hiểu biết của một ứng viên về tất cả các lĩnh vực kiến thức. Vì vậy trắc nghiệm
này chỉ nên sử dụng trong việc đánh giá để tuyển chọn các ứng viên vào làm việc ở cương vị các cấp quản trị. Trắc nghiệm này thường được tiến hành dưới dạng một bản
câu hỏi liên quan đến kiến thức tổng quát của mọi lĩnh vực tri thức của xã hội loài
người như toán học, văn học, địa lý, lịch sử, kinh tế, giáo dục, nghệ thuật, thể thao…
b. Trắc nghiệm trí thông minh Đầu tiên loại trắc nghiệm này được áp dụng trong trường học để dự đoán khả năng thành công trong học tập của học sinh, sinh viên. Sau đó, loại trắc nghiệm này
được áp dụng vào trong lĩnh vực tuyển dụng nhằm lựa chọn những ứng viên thông minh cho các chức vụ quan trọng hoặc để tiếp tục đào tạo chuẩn bị cho các chức vụ
quan trọng sau này. Trí thông minh của ứng viên thường được đánh giá thông qua chỉ
số IQ, thể hiện mức độ hiểu biết về xã hội, tự nhiên, khả năng tư duy toán học, logic,
óc phán đoán, nhanh nhạy tìm ra vấn đề…
c. Trắc nghiệm về sự khéo léo và thể lực của ứng viên
Đánh giá khéo léo của ứng viên được thể hiện qua các bài tập tìm hiểu về sự
khéo léo của bàn tay, sự thuần thục và mềm mại của các chuyển động… Trắc nghiệm
đánh giá sự khéo léo của ứng viên thường được áp dụng để tuyển chọn nhân viên thực
hiện các công việc ở dây chuyền lắp ráp thiết bị điện tử, các công việc của thợ thủ
công…
d. Trắc nghiệm tâm lý
Trắc nghiệm tâm lý là loại trắc nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển
chọn, sắp xếp cũng như thuyên chuyển nhân viên. Trắc nghiệm tâm lý giúp nhà quản
trị hiểu được động thái và thái độ ứng xử của ứng viên như hướng nội – hướng ngoại,
rụt rè, nhút nhát, ích kỷ, ít nói, sự trung thực, linh hoạt, cẩn thận trong công việc… Ngoài ra, trắc nghiệm xúc cảm (EQ – Emotional Quotient) được sử dụng khá phổ biến nhằm đánh giá trạng thái tình cảm và khả năng xử lý vấn đề trong những hoàn cảnh khác nhau của ứng viên.
e. Trắc nghiệm về tính trung thực Tính trung thực là rất cần thiết cho việc sử dụng lao động và trong tất cả các công việc của công tác nhân sự. Những trắc nghiệm này thường gồm những câu hỏi đề
cập đến nhiều khía cạnh như việc chấp hành kỷ luật lao động khi không có sự giám sát của các nhà quản trị, thái độ của cá nhân đối với vấn đề ăn cắp tiền bạc, sự không thật
72
` `
thà trong công việc... Tất cả các trắc nghiệm này giúp ta dự đoán được các hành vi
không trung thực trong tương lai của người dự tuyển
4.3.2. Phỏng vấn
Phỏng vấn tuyển chọn là quá trình giao tiếp bằng lời (thông qua các câu hỏi và
câu trả lời) giữa những người tuyển chọn và người xin việc, đây là một trong những phương pháp thu thập thông tin cho việc ra quyết định tuyển chọn. Phương pháp
phỏng vấn trong tuyển chọn giúp chúng ta khắc phục được những nhược điểm mà quá
trình nghiên cứu đơn xin việc không nắm được, hoặc các loại văn bằng chứng chỉ
không nêu hết được.
4.3.2.1. Mục tiêu của phỏng vấn trong tuyển chọn
- Để thu thập các thông tin về người xin việc: Các thông tin thu thập được từ các
công cụ tuyển chọn khác có thể chưa đủ, chưa rõ ràng. Qua quá trình phỏng vấn, các thông tin sẽ được thu thập đầy đủ, giải thích rõ ràng và cặn kẽ hơn. Thông qua phỏng
vấn tổ chức có thể thu thập được các thông tin liên quan đến ứng viên như: mức độ
hiểu biết về công việc; nhiệt tình, tận tâm trong công việc; kỹ năng, năng khiếu; động
cơ, quá trình công tác; tài năng, óc thông minh, trí phán đoán; diện mạo, tác phong;
tính tình, khả năng hòa đồng với người khác; các hạn chế…
- Giới thiệu về tổ chức: Qua phỏng vấn các nhà tuyển chọn có thể giới thiệu về
tổ chức mình, làm cho người xin việc hiểu rõ hơn về mặt mạnh, ưu thế của tổ chức.
Đồng thời trong quá trình phỏng vấn các nhà tuyển chọn cung cấp cho ứng viên các
thông tin về tổ chức như: Mục tiêu của tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý, các chính sách
về nhân sự, các cơ hội thăng tiến, thách thức tiềm tàng, điều kiện làm việc…
4.3.2.2. Các loại phỏng vấn
Hiện nay người ta thường áp dụng nhiều loại phỏng vấn để thu thập thông tin
của các ứng viên. Nhưng về cơ bản, có hai loại phỏng vấn thường được áp dụng trong
tuyển chọn nhân viên đó là phỏng vấn theo mẫu và phỏng vấn không hướng dẫn trước
hay còn gọi là phỏng vấn không theo bài bản soạn sẵn.
a. Phỏng vấn theo mẫu Phỏng vấn theo mẫu là hình thức phỏng vấn mà các câu hỏi được thiết kế sẵn từ trướctheo yêu cầu của công việc, phỏng vấn theo mẫu là hình thức các câu hỏi đều
được chuẩn bị kỹ để người đi phỏng vấn hỏi và các câu trả lời của người xin việc. Quá trình phỏng vấn được thực hiện bằng cách người phỏng vấn đọc to các câu hỏi và câu trả lời để người xin việc lựachọn và xác định câu trả lời đúng nhất của mình. Phỏng
vấn theo mẫu rất hữu ích khi tổ chức muốn tuyển nhiều ứng viên vào cùng một công việc.
73
` `
b. Phỏng vấn không chỉ dẫn
Là loại phỏng vấn kiểu nói chuyện không có bản câu hỏi kèm theo. Sau khi
nghiên cứu bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc và hồ sơ của ứng viên,
người phỏng vấn sẽ ghi lại những điểm mạnh, điểm yếu của ứng viên và những điểm
chưa rõ cần được làm sáng tỏ trong phỏng vấn. Phỏng vấn viên có thể hỏi những câu hỏi chung chung như: “Anh chị có thể cho biết những kinh nghiệm của mình trong
công việc cũ?”… Ứng viên được trình bày tự do, hầu như không bị gián đoạn, ngắt
quãng, phỏng vấn viên thường lắng nghe chăm chú, không tranh luận, ít thay đổi đề
tài một cách đột ngột và thường có những câu hỏi để khuyến khích ứng viên nói thêm như:”Thực ra sự việc như thế nào?” “Anh chị nghĩ gì về việc đó?”... Người phỏng vấn thường căn cứ vào câu trả lời trước của ứng viên để đặt câu hỏi tiếp theo nên nội dung
của các câu hỏi có thể thay đổi theo nhiều hướng khác nhau. Phỏng vấn viên có thể đặt ra nhiều câu hỏi hoàn toàn khác nhau cho những ứng viên khác nhau của cùng một
công việc.
Loại hình phỏng vấn này thường tốn nhiều thời gian, mức độ tin cậy và chính
xác không cao do chịu ảnh hưởng tính chủ quan của người phỏng vấn và thường áp
dụng để phỏng vấn các ứng viên vào các chức vụ cao trong tổ chức.
4.3.2.3. Các phương pháp phỏng vấn
a. Phỏng vấn hội đồng
Phỏng vấn hội đồng là hình thức phỏng vấn của nhiều người đối với một ứng
viên. Loại phỏng vấn này thích hợp trong trường hợp bố trí các ứng viên vào vị trí
quan trọng mà cần phải có sự tán đồng của nhiều người. Nó tránh được tính chủ quan
khi chỉ có một người phỏng vấn và nó tạo ra tính linh hoạt và khả năng phản ứng đồng
thời của các ứng viên.
b. Phỏng vấn căng thẳng
Phỏng vấn căng thẳng là hình thức phỏng vấn mà trong đó người phỏng vấn đưa
ra các câu hỏi có tính chất nặng nề, mang nhiều nét của sự chất vấn, hoặc cường độ hỏi dồn dập. Loại phỏng vấn này được sử dụng nhằm đánh giá mức độ nhạy cảm của tâm lý, lòng độ lượng, khoan dung, cách thức phản ứng, giải quyết vấn đề của ứng viên khi bị căng thẳng trong công việc. Tuy nhiên, nếu thực hiện hình thức phỏng vấn
này không khéo có thể dẫn tới tình trạng xúc phạm ứng viên quá đáng, hoặc gây ra những giận dữ, xung đột không kiểm soát được. Trong loại phỏng vấn này đòi hỏi các phỏng vấn viên có trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cao và chỉ áp dụng trong những
trường hợp thật cần thiết theo yêu cầu của công việc.
74
` `
c. Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm
Phỏng vấn cá nhân là chỉ có một người phỏng vấn một người. Đây là phương
pháp khá phổ biến. Tuy nhiên có công ty vừa áp dụng phỏng vấn cá nhân vừa phỏng
vấn nhóm.
Phỏng vấn nhóm là hình thức phỏng vấn mà một người hỏi cùng lúc đối với nhiều người. Loại phỏng vấn này giúp doanh nghiệp có thể thu thập được nhiều thông
tin hay tránh được các thông tin trùng lặp mà các ứng viên đều có, mà không cần hỏi
riêng từng người một. Với phương pháp phỏng vấn này, phỏng vấn viên sẽ có dịp
quan sát dễ dàng và khách quan từng ứng viên. Mặt khác, ứng viên sẽ cảm thấy tự nhiên hơn và có dịp đưa ra những quan niệm những ý tưởng cùng những nhận xét của họ. Đây là dịp phỏng vấn viên có thể rà soát xem những nhận xét của mình về ứng
viên trong lần phỏng vấn cá nhân có chính xác không và đồng thời cũng là dịp để so sánh đối chiếu xem ai là người có khả năng hơn.
4.4. Các mô hình thu hút, phân công bố trí nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Hệ thống thu hút, phân công bố trí nguồn nhân lực trong DN liên quan chủ yếu
đến dòng cung ứng nguồn nhân lực và dòng phân công bố trí nhân lực cho các trọng
trách, chức vụ, công việc trong DN. Dòng cung ứng nguồn nhân lực cho DN cung cấp
nhân lực cho DN từ thị trường lao động hoặc từ trong nội bộ doanh nghiệp. Dòng
cung ứng nguồn nhân lực cho DN đánh giá mức độ “mở” cho hệ thống tuyển chọn
nguồn nhân lực của DN đối với thị trường lao động. Nó phản ánh mức độ thuyên
chuyển nhân viên, mức độ an toàn nghề nghiệp, và mức độ trung thành của nhân viên
đối với doanh nghiệp. Dòng phân công bố trí nhân lực miêu tả các tiêu thức phân
công, bố trí, đề bạt nhân viên trong DN. Nó phản ánh tốc độ và áp lực thăng tiến, phát
triển nghề nghiệp và được đo bằng tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ các chức vụ trống trong
DN. Các cá nhân được tuyển chọn cho các chức vụ, công việc khác nhau trên cơ sở
mức độ hoàn thành thực hiện công việc hoặc đóng góp của cá nhân đối với tổ chức.
Điều này được quyết định bởi các yếu tố như: trình độ học vấn, kinh nghiệm, kỹ năng cá nhân, sự sáng tạo, linh hoạt, nhiệt tình, tích cực trong công việc.
Các mô hình thu hút, phân công bố trí nguồn nhân lực trong DN phản ánh ba vấn
đề cơ bản:
- Cách thức lao động từ thị trường hoặc từ trong nội bộ DN được thu hút, bổ
nhiệm vào các trọng trách, công việc khác nhau trong DN;
- Cách thức duy trì, phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp;
- Cách thức các nhân viên rời khỏi DN.
75
` `
Trong thực tế có bốn loại mô hình thu hút, phân công bố trí nguồn nhân lực cơ
bản trong các DN, xem hình 4.4. Những nét đặc trưng và các chiến lược về QTNNL
của các mô hình thu hút, phân công, bố trí nguồn nhân lực có thể được tóm tắt như
sau.
Thành trì Bên ngoài ( Tinh giản) Đội banh (Tuyển)
Dòng cung ứng
Câu lạc bộ Học viện
( Duy trì) (Phát triển)
Dòng phân công, bố trí Nội bộ
Đóng góp cá nhân
Đóng góp nhóm
Hình 4.4. Những nét đặc trưng và các chiến lược về QTNNL của các mô hình thu
hút, phân công, bố trí nguồn nhân lực
Nguồn: Theo Jefferey R. Sonnenfeld, Maury A. Peiperl, 1990, Staffing policy as
a strategic response: a typology of career systems.
- Mô hình “Câu lạc bộ”: mô hình này rất quan tâm đến việc đối xử công bằng
với mọi thành viên, yếu tố trung thành thường được thể hiện thông qua thâm niên công tác. Mô hình câu lạc bộ chú trọng hình thức thăng tiến, đề bạt từ trong nội bộ
nhưng lại quan tâm nhiều đến yếu tố nhóm, tập thể khi phân công bố trí công việc. An toàn nghề nghiệp và tính đồng đội là cơ sở của sự cam kết của các thành viên đối với DN. Trình độ học vấn trước khi tuyển dụng được đánh giá rất cao. Nhân viên thường
coi DN là tổ chức có sứ mạng phục vụ lợi ích của nhân dân, ví dụ như các tổ chức chính quyền, các nhà bảo tàng, ngân hàng… Vấn đề phát triển nghề nghiệp được coi
là mục tiêu cá nhân và trách nhiệm đối với cộng đồng. Nhân viên cảm thấy dường như họ là các thành viên của các phường hội. Các kỹ năng của tổ, nhóm được đánh giá cao hơn các hoạt động cá nhân. Các DN thuộc mô hình câu lạc bộ thường áp dụng chiến lược của “nhà bảo vệ” trong kinh doanh nhằm chú trọng lên tính liên tục và sự ổn
76
` `
định, các sản phẩm, thị trường hẹp và áp dụng chiến lược “duy trì” trong QTNNL.
Các nhà lãnh đạo chú ý duy trì các thành viên trung thành, gắn bó lâu dài với DN.
- Mô hình “đội banh”: Mô hình “ đội banh” rất mở đối với thị trường bên ngoài
ở tất cả các cấp. Nhân viên được giao nhiệm vụ và thăng tiến, đề bạt theo thành tích cá
nhân. Sáng tạo cá nhân được trọng thưởng. Tính chất không ổn định trong nghề nghiệp tạo ra áp lực lớn kích thích tính sáng tạo và thành tích cá nhân. Mỗi thành viên
của tổ chức thường tự cho mình là có khả năng nổi danh và hết sức cố gắng để trở
thành ngôi sao thực thụ. Mức độ cam kết trung thành của các thành viên đối với DN
thường thấp hơn so với mô hình học viện và mô hình câu lạc bộ. Mô hình này thường gặp trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quảng cáo, giải trí công cộng, các đội bóng… Các doanh nghiệp thuộc mô hình đội banh thường áp dụng chiến lược “nhà
thăm dò” với việc chú trọng cải tiến sản phẩm và phát triển các thị trường mới trong kinh doanh và áp dụng chiến lược “tuyển” trong QTNNL. Các nhà lãnh đạo trong mô
hình này sẵn sàng hi sinh hiệu quả nội bộ để giữ được tính sáng tạo, đổi mới trong
hoạt động của doanh nghiệp.
- Mô hình “học viện”: Mô hình này có cơ cấu tổ chức tương đối ổn định và
luôn chú trọng phát triển các kiến thức, kỹ năng và sự cam kết trung thành của các
thành viên, khen thưởng dựa trên các thành tích cá nhân.Mô hình này thực hiện các
chính sách thăng tiến, đề bạt từ trong nội bộ và thường “đóng cửa” đối với thị trường
bên ngoài. Mô hình học viện được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp IBM,
P&G, General Motor, Johnson & Johnson. Các doanh nghiệp thuộc mô hình này
thường áp dụng chiến lược của “nhà phân tích” trong kinh doanh, chiến lược “phát
triển” trong QTNNL.
- Mô hình “thành trì”: áp dụng khi tổ chức, DN đang bị bao vây, phải vật lộn
cho sự sinh tồn của mình hoặc đang trong giai đoạn khủng hoảng. Mô hình này thể
hiện sự cam kết rất thấp đối với các cá nhân. DN có thể thuê mướn hoặc sa thải nhân
viên theo phản ứng đối với thị trường. Mô hình này không giới hạn kênh cung ứng nguồn nhân lực, cũng không giao nhiệm vụ trên cơ sở các đóng góp của các cá nhân. Mục tiêu chính của tổ chức này là tồn tại, sống sót được mặc dù có phải hi sinh quyền lợi của các thành viên trong tổ chức. Nhân viên trong DN có thể đã bị thu hút bới ánh
hào quang, danh tiếng của DN, cũng có thể nhân viên đã tham gia doanh nghiệp khi DN làm ăn phát đạt. Các DN thuộc mô hình này thường áp dụng chiến lược của “nhà phản ứng” trong kinh doanh, và chiến lược tinh giản trong QTNNL. Các DN này
thường chỉ có được rất ít sự kiểm soát đối với các nguồn lực chủ yếu hoặc không dự
77
` `
đoán được những thay đổi trên thị trường. DN thường phải chú trọng tinh giản biên
chế đồng thời hạn chế tuyển các chuyên gia mới.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Vai trò của tuyển mộ? Tóm tắt quá trình tuyển mộ?
2. Phân tích các nguồn tuyển mộ, phương pháp tuyển mộ đối với từng nguồn? 3. Phân biệt tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực? Tóm tắt quá trình tuyển chọn
nhân lực?
4. Nếu trưởng phòng tuyển dụng yêu cầu anh chị phát triển một quá trình tuyển
chọn để xác định và lựa chọn ứng viên nội bộ, anh chị sẽ thay đổi những bước nào trong quá trình tuyển chọn đã được mô tả trong chương này?
5. Các loại phỏng vấn sử dụng trong tuyển chọn nhân lực?
6. Nếu bạn đang phỏng vấn một ứng viên có triển vọng nhưng ứng viên có vẻ rất
căng thẳng, bạn sẽ làm gì để ứng viên bình tĩnh?
7. Cho ví dụ về một công ty và phân tích mô hình thu hút, phân công bố trí
nguồn nhân lực mà công ty đó đang thực hiện.
8. Bài tập tình huống:
Ông Dũng, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ và cô Hoa, cán bộ phụ trách tuyển
dụng của một Công ty phải thực hiện cuộc phỏng vấn sơ bộ nhằm tuyển người cho
chức vụ trợ lý giao tiếp nhân sự của Công ty. Người giữ chức vụ trợ lý giao tiếp nhân
sự này sẽ phải thực hiện các hoạt động giao tiếp với công chúng, khách hàng, đôi khi
phải thay mặt cho Công ty giải quyết một số vấn đề về quan hệ lao động trong Công
ty. Do đó ứng viên được tuyển vào công việc này phải có khả năng giao tiếp tốt, hiểu
biết tâm lý lao động và khách hàng, đồng thời cũng phải biết làm việc dưới áp lực cao.
Ông Dũng và cô Hoa quyết định phỏng vấn riêng biệt sau đó sẽ đối chiếu kết quả
phỏng vấn.
Cô Hoa đã tốt nghiệp đại học ngành Quản trị kinh doanh, mới được tuyển vào
Công ty được 3 tháng. Hoa là người lịch sự, tế nhị, nhưng tính tình hơi lặng lẽ, nhút nhát. Trong các cuộc phỏng vấn, Hoa tỏ ra thích một ứng viên tên là Phương. Lúc mới bắt đầu phỏng vấn, Phương tỏ ra không được mạnh dạn. Vì bản thân cô Hoa cũng mới trải qua một loạt các cuộc phỏng vấn gay go trong quá trình xin việc làm nên Hoa tỏ
ra rất thông cảm với Phương. Hoa đã khuyến khích Phương nói về sở thích của mình và cảm thấy Phương là một người khá thú vị. Phương cũng thích học ngoại ngữ, thích du lịch, có năng khiếu văn nghệ giống như Hoa. Khi Hoa hỏi về công việc, Phương trả
lời là thích giao tiếp với khách hàng và cô cảm thấy rất thích hợp với công việc mới. Hoa ghi nhận xét về Phương:
78
` `
- Thông minh, ăn mặc lịch sự, tính cách dễ chịu.
- Có kiến thức và kinh nghiệm cần thiết phù hợp cho công việc.
- Thể hiện nhiệt tình với công việc.
- Có khả năng giao tiếp tốt.
Theo Hoa, Phương hoàn toàn phù hợp với công việc đang cần tuyển, những ứng viên khác không tỏ ra nhiệt tình, thanh lịch và ít kinh nghiệm hơn so với Phương. Khi
ông Dũng và cô Hoa bàn về kết quả phỏng vấn bước 1, cô Hoa muốn đề nghị Phương
nhưng ông Dũng lại nói: “ Không được, khi tôi hỏi cô Phương mô tả lại kinh nghiệm
tiếp xúc với những khách hàng khó tính, cô ấy trả lời là cô chỉ làm việc trong bộ phận văn phòng, chưa bao giờ tiếp xúc với khách hàng khó tính”. Theo ông Dũng, có một số ứng viên khác còn tỏ ra có kinh nghiệm phù hợp hơn so với cô Phương.
a. Hãy phân tích cô Hoa đã làm đúng hay sai trong phỏng vấn? Nếu sai thì cô
Hoa đã mắc phải sai lầm gì?
b. Ông Dũng cần làm gì để giúp cô Hoa tránh được các sai lầm trên?
79
` `
Chương 5: ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
5.1. Quan niệm về đào tạo và phát triển
5.1.1. Khái niệm
DeCenzo và Robbins (1994) cho rằng các khái niệm giáo dục, đào tạo, phát triển
đều đề cập đến một quá trình tương tự: quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, học các kĩ năng mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả
năng thực hiện công việc của các cá nhân. Điều đó cũng có nghĩa là giáo dục, đào tạo,
phát triển được áp dụng để làm thay đổi việc nhân viên biết gì, làm như thế nào, và
quan điểm của họ đối với công việc, hoặc mối quan hệ với các đồng nghiệp và các “sếp”. Tuy nhiên, trong thực tế lại có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm giáo dục, đào tạo phát triển và về sự tương đồng hoặc khác biệt giữa đào tạo và phát triển.
Theo Cherrington (1995), đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện những công việc cụ thể, còn phát triển liên quan đến
việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xúc cần thiết để thực hiện các công việc tốt hơn.
Carrel và cộng sự (1995) tán thành quan điểm cho rằng có hai loại đào tạo: đào
tạo chung và đào tạo chuyên. Đào tạo chung được áp dụng để nhân viên có được
những kỹ năng có thể sử dụng ở mọi nơi. Ví dụ như nâng cao khả năng đọc, viết, tính
toán có thể ích lợi cho nhân viên trong mọi công việc. Đào tạo chuyên được áp dụng
giúp cho nhân viên có được các thông tin và kỹ năng chuyên biệt, áp dụng cho công
việc của mình ở nơi làm việc. Theo quan điểm này, đào tạo và phát triển có cách tiếp
cận khác nhau. Khái niệm đào tạo được sử dụng trong trường hợp các nhân viên
(không phải là quản trị gia) học tập, lĩnh hội được các kiến thức, kỹ năng kỹ thuật.
Khái niệm phát triển quản trị liên quan tới các phương pháp và hoạt động nhằm nâng
cao khả năng quản trị bằng cách truyền đạt các kiến thức, thay đổi quan điểm, hoặc
nâng cao kỹ năng thực hành cho các quản trị gia hoặc các quản trị gia tương lai. Trong
khi các chương trình đào tạo chỉ chú trọng lên một số vấn đề, hoặc các kỹ năng kỹ
thuật thuần túy thì các chương trình phát triển quản trị chú trọng lên nhiều nhóm kỹ năng hoặc nhiều vấn đề rộng hơn.
Tong bài giảng này, định nghĩa về đào tạo và phát triển theo quan điểm của DeCenzo và Robbins (1994). Điểm tương đồng giữa đào tạo và phát triển là chúng
đều có các phương pháp tương tự, được sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập để nâng cao các kiến thức, kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, đào tạo có định hướng vào hiện tại, chú trọng vào công việc hiện thời của cá nhân, giúp các cá nhân có ngay
những kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc hiện tại. Còn phát triển nhân viên nhằm chú trọng lên các công việc tưong lai trong tổ chức, doanh nghiệp. Khi một
80
` `
người thăng tiến lên những chức vụ mới, họ cần có những kiến thức, kỹ năng mới theo
yêu cầu mới của công việc. Công tác phát triển nhân viên sẽ giúp cho các cá nhân
chuẩn bị sẵn các kiến thức, kỹ năng đó.
Bảng 5.1. So sánh giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Tiêu chí so sánh Đào tạo Phát triển
1. Tập trung Công việc hiện tại Công việc tương lai
2. Phạm vi Cá nhân Cá nhân và tổ chức
3. Thời gian Ngắn hạn Dài hạn
4. Mục đích Khắc phục sự thiếu hụt về Chuẩn bị cho tương lai
kiến thức và kỹ năng hiện
tại
5.1.2. Mục đích
Với xu thế toàn cầu hoá, việc kinh doanh của một doanh nghiệp không còn bó
hẹp trong một vùng, một quốc gia mà được mở ra trên phạm vi thế giới. Để đảm bảo
cho khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải xây dựng được một lực luợng lao
động có đủ trình độ, đủ khả năng để thực thi hữu hiệu và nhanh chóng mọi quyết định
mang tính chiến thuật cũng như chiến lược của mình.
Thế giới đang ở vào giai đoạn bùng nổ thông tin, trình độ giáo dục, học vấn, kiến
thức tổng quát của xã hội ngày càng nâng cao dẫn đến việc phải đào thải các nhân
viên không theo kịp thời đại. Điều này đã buộc các công ty ngày càng phải quan tâm
hơn đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty. Nhiều công ty
trên thế giới đã xem chiến lược phát triển nhân sự như là một cấu thành không thể
thiếu trong chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp.
Một chương trình đào tạo và phát triển nhân viên tốt sẽ thỏa mãn được các mục
đích sau đây:
1) Làm cho nhân viên mới hội nhập vào doanh nghiệp
2) Làm cho nhân viên có đủ kiến thức để hoàn thành công việc 3) Làm cho nhân viên thích ứng với sự thay đổi của môi trường 4) Đáp ứng yêu cầu phong phú hóa công việc của nhân viên 5) Thỏa mãn nhu cầu được học tập của nhân viên
6) Để đảm bảo cho hiệu quả của việc thay đổi và cải tiến tổ chức
5.1.3. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển có tác dụng và ý nghĩa nhất định đối với cả doanh nghiệp
và người lao động.
81
` `
5.1.3.1. Đối với doanh nghiệp
- Giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
- Tránh tình trạng quản lý lỗi thời. Các nhà quản trị cần áp dụng các phương pháp quản lý sao cho phù hợp được với những thay đổi về quy trình công nghệ, kỹ
thuật và môi trường kinh doanh.
- Giải quyết các vấn đề về tổ chức. Đào tạo và phát triển có thể giúp các nhà
quản trị giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân và giữa công đoàn với các nhà quản trị, đề ra các chính sách về quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp có hiệu quả.
- Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới. Nhân viên mới thường gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong những ngày đầu làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp, các chương
trình định hướng công việc đối với nhân viên mới sẽ giúp họ mau chóng thích ứng với
môi trường làm việc mới của doanh nghiệp.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận. Đào tạo và phát triển
giúp cho nhân viên có được những kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng tiến và thay
thế cho các cán bộ quản lý, chuyên môn khi cần thiết.
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
5.1.3.2. Đối với người lao động
- Tạo ra tính chuyên nghiệp và sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp
- Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân viên
thực hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu, hoặc khi nhân viên nhận
công việc mới.
- Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp dụng
thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp.
- Đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động. Được trang bị những kỹ năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn, muốn được trao những nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn có nhiều cơ hội thăng tiến hơn.
- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ,
đó cũng chính là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
82
` `
5.1.4. Nguyên tắc của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
5.1.4.1. Nguyên tắc về sự tham gia
Sự tham gia nói lên sự tích cực tham gia của các học viên vào quá trình đào tạo.
các học viên học được nhiều hơn từ các chương trình đào tạo đòi hỏi nhiều sự tham
gia của học viên so với các chương trình đòi hỏi ít sự tham gia đó. Việc học sẽ hiệu quả hơn nếu người học muốn học, tốt nhất là người học nên thấy nhu cầu về những kỹ
năng mới và thấu hiểu sự thành công của đào tạo sẽ đem lại lợi ích cho họ như thế
nào.
5.1.4.2. Nguyên tắc củng cố
Củng cố là việc áp dụng những kết quả có ích sau một thói quen làm việc mong muốn được hình thành. Các chương trình đào tạo thường dùng kỹ thuật “rèn luyện” để
củng cố một kết quả ngày càng cao. Chương trình củng cố có thể được thay đổi để tạo thuận lợi cho các mục tiêu đào tạo khác nhau. Củng cố liên tục (củng cố sau mỗi kết
quả mong muốn) là cách tốt nhất để tạo thói quen làm việc mới; Củng cố gián đoạn
(chỉ củng cố sau khi có những kết quả nhất định) là cách tốt nhất để giữ hành vi nghề
nghiệp sau khi học được. Quá trình củng cố cần cho các học viên để học và duy trì
một hành vi nghề nghiệp sẽ được chuyển từ các nguồn bên ngoài vào nguồn bên trong
theo thời gian.
5.1.4.3. Nguyên tắc thực hành
Thực hành bao gồm sự nhắc lại hoặc tập lại để nhớ hoặc cải thiện một phản xạ,
một thói quen làm việc. Việc thực hành một cách chủ động các kỹ năng hoặc phần
việc được học có thể gia tăng việc học và giúp người học xuyên suốt các giai đoạn. Vì
vậy nhân tố then chốt trong việc thiết kế đào tạo là liệu rằng công việc có được học và
thực hành như là một đơn vị hay là phải chia nhỏ thành từng phần công việc. Nếu
công việc đơn giản, nó có thể được học và thực hành ở góc độ chung. Nếu công việc
phức tạp thì nên được chia nhỏ để người học có thể học nó một cách riêng biệt. Mỗi
một cấu thành được thực hành lặp đi lặp lại và người học sau một thời gian thuần thục sẽ kết nối lại với nhau. Chú ý rằng, một vài công việc đặc biệt phức tạp với nhiều bước độc lập không thể chia nhỏ thành các bộ phận có ý nghĩa và phải được học ở góc độ tổng thể.
5.1.4.4. Nguyên tắc về ứng dụng những điều học được
Các chương trình đào tạo có hiệu quả sẽ được chủ động thiết kế để tạo thuận lợi cho việc ứng dụng những điều học được vào công việc. Nếu nội dung học không được
chuyển đổi vào công việc thì chương trình đào tạo có thể sẽ lãng phí nguồn lực của công ty. Nhiều chương trình đào tạo bị phê bình về việc thiếu hụt tác động của nhân
83
` `
viên vào thực hiện công việc thực tế. Có thể tạo thuận lợi cho áp dụng có hiệu quả
những điều học được bằng cách tối đa hóa sự đồng nhất giữa những điều đã học với
hoàn cảnh công việc hiện tại; bằng quá trình thực hành tích cực; bằng cách phân biệt
những yếu tố quan trọng của kiến thức và hành vi nghề nghiệp và xác định mối liên
quan của những yếu tố này với công việc; bằng sự cung cấp thông tin ngược và sự củng cố quá trình ứng dụng vào công việc.
5.1.4.5. Nguyên tắc phản hồi
Phản hồi là các thông tin ngược thông báo cho học viên biết kết quả của họ.
Thông tin ngược cung cấp cho học viên các thông tin như kết quả của họ có đúng hay không và họ có tiến bộ hay không. Thông tin ngược cũng có thể củng cố những kết quả mong muốn hoặc những thay đổi về kết quả. Phản hồi là tiêu biểu cho cả việc
động viên và việc học. Nếu phản hồi không được cung cấp, học viên có thể học những kỹ thuật sai hoặc đánh mất sự động viên để học. Phản hồi làm cho tiến trình học trở
nên thích thú hơn, tối đa hoá sự sẵn sàng của học viên. Phản hồi cũng cần thiết cho
mục tiêu duy trì hoặc cải thiện thành tích. Người đào tạo nên lập kế hoạch để đưa ra
những thông tin phản hồi chính xác, thân thiện và khuyến khích ở giai đoạn đầu của
chương trình đào tạo. Đầu tiên, người đào tạo nên đánh giá cao bất cứ cải thiện nào.
Dần dần khi mà kỹ năng của học viên được gia tăng, người đào tạo nên tăng mức độ
thành tích để được động viên, nhận được thông tin phản hồi. Vào cuối chương trình,
người đào tạo nên dạy cho người học làm thế nào đánh giá thành tích của họ, và người
học nên dịch chuyển sang hướng phản hồi từ chính những gì mà họ xây dựng hơn là
phản hồi từ người khác. Điều này gia tăng khả năng của học viên có thể tiếp tục thực
hiện một cách chính xác khi trở lại công việc.
84
` `
5.2. Mô hình hệ thống về chu trình đào tạo
Hình 5.1. Mô hình hệ thống về chu trình đào tạo
5.3. Phân loại các hình thức đào tạo
Trong thực tế có nhiều tiêu thức phân loại hình thức đào tạo khác nhau. Bài
giảng phân loại theo tiêu thức địa điểm (hoặc nơi đào tạo). Có các hình thức: đào tạo
tại nơi làm việc và đào tạo ngoài nơi làm việc.
5.3.1. Đào tạo trong công việc
Đây là hình thức đào tạo học viên cách thức thực hiện công việc ngay trong quá
trình làm việc. Tất cả mọi nhân viên trong doanh nghiệp ở các chức vụ khác nhau, từ
thấp nhất đến cao nhất, trong quá trình làm việc đều rút ra được những kinh nghiệm
làm việc cho mình để thực hiện công việc tốt hơn. Việc đào tạo thường phân công theo kế hoạch đào tạo giữa người hướng dẫn hoặc các nhân viên lành nghề, có kỹ năng cao với những nhân viên có trình độ lành nghề thấp. Các nghiên cứu của Carrel và cộng sự1 cho thấy có khoảng 90% các chương trình đào tạo được thực hiện tại nơi làm việc. Các dạng đào tạo tại nơi làm việc phổ biến nhất như:
5.3.1.1. Kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ
Phương pháp này được áp dụng để đào tạo công nhân kỹ thuật, nhân viên văn
phòng, các quản trị gia.
Khi đào tạo công nhân kỹ thuật, quá trình được thực hiện như sau:
85
` `
- Giải thích cho công nhân mới về toàn bộ công việc.
- Thao tác mẫu cách thức thực hiện công việc.
- Để công nhân làm thử từ tốc độ chậm đến nhanh dần.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hướng dẫn giải thích cho công nhân cách thức
thực hiện tốt hơn.
- Để công nhân tự thực hiện công việc, khuyến khích công nhân đến khi họ đạt
được các tiêu chuẩn mẫu về số lượng và chất lượng công việc.
Khi đào tạo các quản trị gia, các chuyên viên, học viên sẽ làm việc trực tiếp với
người mà họ sẽ thay thế trong tương lai. Người này sẽ có trách nhiệm hướng dẫn cho học viên cách thức giải quyết tất cả mọi vấn đề trong phạm vi trách nhiệm. Điều này giúp cho các quản trị gia giảm bớt được một số trách nhiệm, đồng thời có người thay
thế trong trường hợp quản trị gia đi công tác vắng hay nghỉ hưu, thăng chức… Phương pháp này thường được áp dụng để đào tạo các quản trị gia cao cấp cho công
ty.
Ở Việt Nam, cách đào tạo này rất thông dụng, đặc biệt trong các doanh nghiệp
nhỏ và đối với những nghề thủ công phổ biến như mộc, cơ khí, may, dệt…
5.3.1.2. Tổ chức khóa đào tạo chính thức trong tổ chức
Các khóa đào tạo trong tổ chức được thực hiện theo kế hoạch đào tạo. Sau khi
xác định nhu cầu, đối tượng cho mỗi khóa đào tạo, bộ phận đào tạo của doanh nghiệp
cần trả lời được các câu hỏi trong bảng 5.2.
Bảng 5.2. Những nội dung cần chuẩn bị khi tổ chức đào tạo
Khía cạnh Câu hỏi Trả lời
Mục đích Mục đích đào tạo là gì?
Đánh giá Đánh giá kết quả, chất lượng đào tạo như thế nào?
Ai chịu trách nhiệm và chi phí đào tạo?
Trách nhiệm Ai có thẩm quyền quyết định đào tạo và chi phí
cho đào tạo?
Nguyên tắc, tiêu chí tuyển chọn cán bộ nhân viên tham gia đào tạo?
Các thủ tục cạnh tranh công bằng để tuyển người Tuyển chọn người tham gia cho đào tạo là gì?
Quy định của công ty
Nguồn kinh Cung cấp kinh phí đào tạo và chỉ rõ khi nào nguồn
phí kinh phí này được sử dụng?
Chỉ rõ thủ tục để được cấp kinh phí, điều chỉnh
86
` `
kinh phí, và các hoạt động khác?
Các thủ tục bảo vệ quyền lợi của công ty khi nhân
viên không hoàn thành khóa học hoặc nghỉ việc?
Công ty có lưu giữ thông tin về các nội dung:
• Chi phí cho các khoản: học phí, đi lại, lưu Hệ thống trú,… cho từng học viên thông tin • Thời gian, nội dung đào tạo
• Kết quả đào tạo
Ai tham gia tuyển chọn, ai có quyền quyết định?
Tuyển chọn nhà cung ứng Quy trình tuyển chọn?
dịch vụ đào Tiêu chí tuyển chọn?
tạo
Thời gian tổ chức?
Tổ chức khóa Người chịu trách nhiệm về các dịch vụ hậu cần
đào tạo (liên hệ giảng viên, tài liệu khóa học, nước uống,
ăn ở nếu có )
Đánh giá kết Tiêu chí đánh giá
quả đào tạo Cách thức thực hiện đánh giá
5.3.2. Đào tạo trong công việc
Tổ chức gởi cán bộ nhân viên tham gia các chương trình đào tạo bên ngoài tại
các trường đại học, các trung tâm tư vấn, đào tạo. Các trường đại học, các trung tâm tư
vấn, đào tạo có thể cung cấp các chương trình nâng cao năng lực quản trị như các
chương trình đào tạo chung về nghệ thuật lãnh đạo, khả năng thủ lĩnh..., các chương
trình, các khóa đào tạo riêng biệt nhằm cung cấp thêm các kiến thức cơ bản về từng
lĩnh vực tài chính, kế toán, các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp…
5.4. Thứ tự ưu tiên trong đào tạo và phát triển nhân viên ở thế kỷ 21
Từ những năm 1980, các chương trình đào tạo và phát triển trong các doanh nghiệp đã chuyển từ hình thức đào tạo theo quá trình sản xuất – chú trọng cung cấp các kỹ năng kỹ thuật cần thiết để thực hiện theo yêu cầu công nghệ, kỹ thuật của công
việc sang hình thức đào tạo để nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiẹp. Ba vấn đề ưu tiên quan trọng hàng đầu trong đào tạo và phát triển trong những năm đầu thế kỉ 21 sẽ là: nâng cao chất lượng, đổi mới công nghệ và phục vụ khách hàng.
Chương trình nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng và yêu cầu cạnh tranh trong kinh tế toàn cầu. Nhân viên được huấn luyện
87
` `
về cách thức làm việc và cách thức phối hợp thực hiện công việc theo nhóm, đội, cách
thức tham gia vào việc ra quyết định và giải quyết vấn đề,… Nâng cao khả năng thủ
lĩnh, xây dựng tổ nhóm, xếp đặt mục tiêu giải quyết vấn đề, ra quyết định, sử dụng
máy tính hỗ trợ trong các mô hình là những bộ phận quan trọng trong chương trình
quản trị chất lượng nội bộ.
Các chương trình đổi mới công nghệ, kỹ thuật vẫn tiếp tục thách thức đối với các
doanh nghiệp trong thế kỉ 21. Tốc độ phát triển nhanh chóng của các công nghệ kỹ
thuật trong cuộc cách mạng công nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiếp tục đào
tạo các kỹ năng về công nghệ, kỹ thuật và máy tính cho nhân viên của mình để họ không bị trở nên lạc hậu trong công việc.
Yêu cầu cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý đặc biệt tới các hoạt
động nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để có thể tăng cường lợi thế cạnh tranh của mình. Kinh tế càng phát triển, tỷ trọng các doanh nghiệp hoạt động trong ngành
dịch vụ càng tăng. Càng ngày, càng có nhiều doanh nghiệp thấy cần thiết phải nâng
cao khả năng cạnh tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Chương
trình đào tạo định hướng phục vụ khách hàng trở nên đặc biệt quan trọng và chiếm vị
trí ưu tiên hàng đầu trong các doanh nghiệp. Nhân viên của doanh nghiệp được đào
tạo, huấn luyện.
5.5. Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo
5.5.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Bước đầu tiên quan trọng trong phát triển các chương trình đào tạo là xác định
được nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp. Có ít nhất hai lý do cơ bản cho việc cần phải
thực hiện cẩn thận bước đầu tiên này. Thứ nhất, đào tạo là một hoạt động rất đắt. Đào
tạo tốt, thì các chi phí đầu tư cho đào tạo sẽ phát huy được hiệu quả, nếu việc đào tạo
thực hiện không đúng, sẽ làm tăng chi phí mà không mang lại lợi ích. Thứ hai, nếu
đào tạo không đảm bảo chất lượng, không đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và các
thành viên của nó, thì thực tế có thể dẫn đến nhiều bất lợi lớn. Làm cho doanh nghiệp không thích ứng với môi trường kinh doanh. Các khóa đào tạo kém hiệu quả có thể gây ra tâm lý chán nản, lo lắng cho người lao động. 5.5.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Một khi các nhu cầu đào tạo đã được xác định, cán bộ quản trị nhân lực phải chuyển những nhu cầu này thành các mục tiêu đào tạo hay các kết quả mong muốn của hoạt động đào tạo. Các mục tiêu đào tạo phải bao gồm các vấn đề như các kỹ năng
cụ thể sẽ học, số người đi đào tạo, họ ở bộ phận nào và các khóa học diễn ra vào thời
88
` `
điểm nào. Ngoài ra, các mục tiêu cũng bao gồm những vấn đề liên quan đến cơ hội để
phát triển nghề nghiệp, các hướng dẫn về bảo vệ sức khỏe, an toàn lao động…
5.5.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo
Việc lựa chọn các cá nhân cho đi đào tạo là quyết định rất quan trọng đối với cả
doanh nghiệp và cá nhân người lao động. Trên góc độ doanh nghiệp, việc tổ chức đúng khóa đào tạo cho đúng người có thể tạo ra và duy trì ổn định đội ngũ lao động có
trình độ, nhiệt huyết và nhiệt tình với doanh nghiệp. Ngược lại sẽ là sự lãng phí về chi
phí của doanh nghiệp và lãng phí về thời gian, sức lực của nhân viên. Trên góc độ cá
nhân người lao động, những người được lựa chọn đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để phát triển cao hơn, được nhận lương tốt hơn và những người không được đào tạo sẽ mất đi cơ hội đó.
5.5.4. Xây dựng chương trình và phương pháp đào tạo
Chương trình đào tạo phải đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đào tạo đã được
xác định ở bước thứ hai. Sau khi đã xác định rõ các mục tiêu, các nhà quản trị cần tiến
hành lựa chọn các phương pháp và phương tiện đào tạo huấn luyện thích hợp để đảm
bảo thực hiện được các mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả và hợp lý nhất.
Phương pháp đào tạo là cách thức truyền tải nội dung đào tạo đến người học
nhằm đạt được mục tiêu đào tạo. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phương pháp đào
tạo và phát triển được sử dụng tùy vào từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Tuy có thể ở
những nơi khác nhau, tên gọi của các phương pháp đào tạo huấn luyện có khác nhau
nhưng cách đào tạo và nội dung lại thường rất giống nhau. Những năm gần đây các
phương pháp đào tạo đã phát triển nhanh chóng và người ta nhấn mạnh tới phương
pháp phát triển đối lại với phương pháp nhồi sọ. Việc quản lý đào tạo đặt trọng tâm
vào phương pháp làm việc theo nhóm, học hành động phát hiện và tập trung vào
người học hơn là người dạy.
Các phương pháp đào tạo phổ biến trên lớp học gồm: giảng bài, thuyết trình,
động não, phân tích tình huống, trò chơi quản trị, phương pháp thảo luận, phương pháp đóng vai, mô phỏng, phương pháp giải quyết vấn đề,…
Các phương pháp đào tạo phổ biến tại nơi làm việc như đào tạo tại chỗ (cầm tay
chỉ việc), cố vấn, huấn luyện, thực tập, luân phiên thay đổi công việc,…
5.5.5. Dự tính chi phí đào tạo
Các chi phí đào tạo bao gồm các khoản: - Chi phí cho các phương tiện vật chất, kỹ thuật cơ bản như xây dựng trường sở,
trang bị kỹ thuật, nguyên vật liệu, tài liệu sử dụng trong quá trình giảng dạy.
- Chi phí cho đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên.
89
` `
- Học bổng hoặc tiền lương trả cho nhân viên trong thời gian đi học (nếu có).
- Chi phí cơ hội do nhân viên tham dự các khóa đào tạo, không thực hiện được
các công việc hàng ngày của họ.
Khi các chi phí này vượt quá kinh phí cho phép, thì cán bộ phụ trách đào tạo
phải có các điều chỉnh, như giảm người học, áp dụng hình thức đào tạo khác cho phù hợp…
5.5.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Không thể có các chương trình đào tạo hiệu quả nếu không có những cán bộ đào
tạo tốt. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng những người đào tạo bên trong từ nhân viên của mình hoặc những người đào tạo bên ngoài, hoặc kết hợp cả hai cho phù hợp.
Cán bộ đào tạo bên trong: Việc lựa chọn cán bộ đào tạo bên trong thường có ưu điểm là rẻ và chủ động hơn so với chuyên gia bên ngoài. Tuy nhiên, vấn đề là phải lựa
chọn đúng người và tạo cho họ các điều kiện tốt để thực hiện hoạt động đào tạo có
hiệu quả. Thực tế, việc lựa chọn cán bộ đào tạo bên trong không phải là dễ. Trong
thực tế thường có xu hướng lựa chọn cán bộ đào tạo là những nhân viên làm việc tốt,
nhưng nhiều khi cán bộ làm việc tốt chưa hẳn đã có khả năng đào tạo tốt. Hơn nữa,
năng suất công việc chung sẽ giảm đáng kể khi những người làm việc tốt tham gia các
khóa đào tạo. Cán bộ đào tạo được lựa chọn phải là người hiểu rõ về quá trình đào tạo
của doanh nghiệp nói chung và các chương trình cụ thể mà họ sẽ tham gia. Đồng thời
họ cũng phải hiểu về người học và các phương pháp học tập của họ. Cán bộ quản trị
nhân sự và đặc biệt là cán bộ phụ trách đào tạo sẽ có vai trò rất hữu ích trong quá trình
tổ chức phối hợp với cán bộ đào tạo.
Cán bộ đào tạo bên ngoài: Khi tìm kiếm cán bộ đào tạo bên ngoài cần bảo đảm
chắc chắn về chất lượng của cá nhân người đào tạo cũng như tổ chức mà họ đang làm
việc. Đặc biệt, phải cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, đối tượng và các đặc
điểm khác của các khóa đào tạo cho họ trước khi chúng được bắt đầu. Sử dụng nguồn đào tạo bên ngoài sẽ có một số ưu điểm. Thứ nhất, những cán bộ làm việc tốt không phải rời công việc của họ. Thứ hai, cán bộ đào tạo bên ngoài thường là những người đào tạo chuyên nghiệp, hiểu biết về công nghệ đào tạo và có phương pháp truyền đạt,
giải thích tốt. Thứ ba, doanh nghiệp có thể lựa chọn trong số rất nhiều các tổ chức đào tạo bên ngoài khác nhau để chọn người đào tạo phù hợp nhất. 5.4.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Kết quả của tất cả các khóa đào tạo phải được đánh giá vì năm mục tiêu cơ bản
sau:
90
` `
- Xác định liệu các chương trình đào tạo có đạt được những mục tiêu đã đặt ra
hay không.
- Xác định những điểm mạnh, điểm yếu của quá trình đào tạo
- Tính toán tỉ số chi phí/lợi ích của chương trình đào tạo
- Xác định những ai thu được lợi nhiều nhất trong khóa đào tạo và tại sao - Thiết lập các cơ sở dữ kiện cho các khóa đào tạo tương lai.
Các chương trình đào tạo có thể được đánh giá theo nhiều phương pháp khác
nhau. Một trong những phương pháp được sử dụng nhiều nhất là thiết kế các phiếu
điều tra đề nghị học viên nhận xét về khóa học khi kết thúc hay vào một thời điểm nào đó thuận lợi trong khoá học. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể tổ chức các hội nghị tổng kết lấy ý kiến của học viên, của cán bộ quản lý người vừa được đi đào tạo,
và cả của các cán bộ thực hiện các khóa học với tư cách là người giảng dạy. Đây là những thông tin phản hồi quan trọng về kết quả của khóa học và rút kinh nghiệm cho
các khóa học lần sau.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy cho biết vai trò của công tác đào tạo huấn luyện nhân viên trong các doanh
nghiệp là gì? Phân biệt giữa đào tạo, và phát triển.
2. Trình bày các hình thức đào tạo và phát triển?
3. Quá trình tiến hành hoạt động đào tạo?
4. Tại sao doanh nghiệp cần phân tích nhu cầu đào tạo, các nội dung cần phân tích?
5. Trình bày các phương pháp xác định nhu cầu đào tạo?
6. Các phương pháp đào tạo, ưu nhược điểm của từng phương pháp?
7. Bài tập tình huống:
Ông Đ. và ông K. là hai phó giám đốc của hai Công ty Viễn thông. Cả hai ông
đều có nhiều năm làm công tác phụ trách công tác đào tạo, huấn luyện nhân viên.
Trong nhiều năm họ đã gửi những cán bộ nhân viên xuất sắc, được tuyển lựa kỹ càng,
tham dự các hội thảo, hoặc các lớn bồi dưỡng quản lý kinh tế ngắn ngày, hoặc học tại chức để lấy bằng cử nhân. Trong đơn vị cũng đã tổ chức những khoá học ngắn ngày do chính các cán bộ nghiệp vụ hoặc cán bộ quản lý của đơn vị phụ trách. Sau đây là cuộc trao đổi ý kiến của ông Đ và ông K. về tính hiệu quả trong công tác đào tạo và
nâng cao năng lực quản trị cho cán bộ nhân viên của đơn vị do họ phụ trách: Ông Đ. cho rằng khi tổng kết công tác đào tạo ở đơn vị cho thấy là đã chi phí quá lớn về thời gian và tiền bạc mà hiệu quả chẳng là bao. Những gì được hướng dẫn trên lớp rất khó
áp dụng hoặc hầu như không giống với những gì thực tế đang làm trong đơn vị. Ông K. thì cho rằng trước đây tình hình ở đơn vị ông cũng tương tự. Cán bộ nhân viên cho
91
` `
rằng các chương trình đào tạo có khối lượng và yêu cầu quá lớn, khó có điều kiện
đánh giá được về chất lượng và hiệu quả đào tạo. Nội dung chương trình đào tạo
không sát với công việc thực tế. Tuy nhiên bây giờ tình hình đã được thay đổi.
- Thứ nhất, cho ngừng ngay các chương trình đào tạo có nội dung chung chung,
các khoá học mang tính chất lý luận dài dòng.
- Thứ hai, quyết định phải chỉ ra các điểm yếu kém cụ thể trong kỹ năng quản lý
tại đơn vị mà thấy cần thiết phải sửa đổi. Ví dụ, phải huấn luyện cán bộ lãnh đạo cấp
dưới về cách sử dụng thời gian làm việc, cách xử sự với nhân viên trong những tính
huống điển hình cách tổ chức các cuộc họp....
Ông Đ. tán thành và khẳng định lãnh đạo đơn vị chỉ quan tâm đến công tác đào tạo thôi chưa đủ, họ phải thực sự bắt tay vào việc đào tạo cán bộ, nhân viên cấp dưới
của mình.
Ông K. cũng kết luận chính cán bộ lãnh đạo là người sẽ phải thực hiện công tác
đào tạo. Khi cần thiết, sẽ mời thêm các giảng viên, các chuyên gia để hỗ trợ, giúp đỡ.
Tuy nhiên, người thầy giáo lớn trong các doanh nghiệp có tổ chức phải là những cán
bộ lãnh đạo của doanh nghiệp.
a. Tìm hiểu quan điểm về đào tạo và nâng cao năng lực quản trị trong một doanh
nghiệp, tổ chức.
b. Nếu anh (chị) là một cán bộ lãnh đạo phụ trách công tác đào tạo tại một cơ quan
lớn, anh (chị) sẽ chọn loại hình đào tạo nào? Tại sao?
c. Theo anh (chị) cần phải làm gì để thu hoạch được nhiều nhất từ chương trình đào
tạo của các trường đại học?
d. Cho ý kiến nhận xét về suy nghĩ của ông Đ và ông K?
92
` `
Chương 6: ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN
6.1. Khái niệm và mục đích của công tác đánh giá nhân viên
6.1.1. Khái niệm
Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và
chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động.
Việc đánh giá thực hiện công việc nằm trong các chuỗi hoạt động nhằm thu hút,
duy trì và phát triển nguồn nhân lực được bao gồm trong một hệ thống quản lý và phát
triển nguồn nhân lực dài hơi. Hệ thống này cần phải được xây dựng thật chi tiết, khoa học và phù hợp với mô hình và văn hóa của doanh nghiệp mới đảm bảo tính hiệu quả. Nhờ nó mà người làm công tác quản lý tránh được các vấn đề như nguồn nhân lực cạn
kiệt, tinh thần sa sút, sắp xếp nhân sự không hợp lý dẫn đến năng suất thấp, chi phí cao, chất lượng sản phẩm kém.
6.1.2. Mục đích
Đánh giá thực hiện công việc của nhân viên được sử dụng trong nhiều mục đích
khác nhau như:
- Cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức độ thực hiện công việc
của họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân viên khác.
- Giúp nhân viên điều chỉnh, sửa chữa các sai lầm trong quá trình làm việc.
- Kích thích, động viên nhân viên thông qua những điều khoản đánh giá, ghi
nhận và hỗ trợ.
- Cung cấp các thông tin làm cơ sở cho các vấn đề đào tạo, trả lương, khen
thưởng, thuyên chuyển nhân viên, cải tiến cơ cấu tổ chức, v.v...
- Phát triển sự hiểu biết về Công ty thông qua đàm thoại về các cơ hội và hoạch
định nghề nghiệp.
- Tăng cường quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới.
6.2. Nội dung và trình tự thực hiện 6.2.1. Xác định các yêu cầu cơ bản cần đánh giá
Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá, các nhà lãnh đạo cần xác định các lĩnh vực, kỹ năng, kết quả nào cần đánh giá và những yếu tố này liên hệ với việc thực hiện
các mục tiêu của doanh nghiệp như thế nào. Tiêu chuẩn thực hiện công việc là một hệ thống các chỉ tiêu/tiêu chí thể hiện các yêu cầu hoàn thành công việc cả về số lượng và chất lượng. Tiêu chuẩn thực hiện công việc là mốc chuẩn cho việc đo lường thực tế
thực hiện công việc của người lao động. Để đảm bảo hệ thống đánh giá có hiệu quả, các tiêu chuẩn cần được xây dựng một cách hợp lý và khách quan. Thông thường, tiêu
93
` `
chuẩn thực hiện công việc được xây dựng trên cơ sở bản mô tả công việc và bao gồm
cả hai phần: tiêu chuẩn hành vi và tiêu chuẩn về kết quả thực hiện công việc cả về số
lượng và chất lượng.
6.2.2. Lựa chọn phương pháp đánh giá
Trong thực tế có rất nhiều phương pháp đánh giá thực hiện công việc khác nhau và không có phương pháp nào được cho là tốt nhất cho tất cả mọi tổ chức. Ngay trong
nội bộ một doanh nghiệp, cũng có thể sử dụng các phương pháp khác nhau đối với các
bộ phận, đơn vị khác nhau hoặc đối với các đối tượng nhân viên khác nhau như bộ
phận nhân viên bán hàng, sản xuất, tiếp thị và bộ phận hành chính 6.2.3. Huấn luyện các nhà lãnh đạo và những người làm công tác về kỹ năng đánh giá năng lực của nhân viên
Sử dụng phương pháp không thích hợp hoặc xác định các nguyên tắc, các tiêu chuẩn và điểm đánh giá không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng không công bằng, hoặc
làm cho các quyết định trả lương, khen thưởng không chính xác. Do đó, các nhà lãnh
đạo và những người làm công tác đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên
cần được huấn luyện về kỹ năng này.
6.2.4. Thảo luận với nhân viên về nội dung và phạm vi đánh giá
Trước khi thực hiện đánh giá, cần thảo luận với nhân viên về nội dung, phạm vi
đánh giá. Các cuộc thảo luận này sẽ chỉ rõ lĩnh vực cần đánh giá, đánh giá như thế
nào, chu kỳ thực hiện đánh giá và tầm quan trọng của kết quả đánh giá đối với cả
doanh nghiệp lẫn nhân viên.
6.2.5. Thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu
Thực hiện so sánh, phân tích kết quả thực tế thực hiện công việc của nhân viên
với tiêu chuẩn mẫu. Chú ý tránh để các ấn tượng của nhà lãnh đạo ảnh hưởng đến kết
quả đánh giá.
6.2.6. Xác định mục tiêu và kết quả mới cho nhân viên
Điều quan trọng trong đánh giá thực hiện công việc là cần vạch ra các phương
hướng, cách thức cải tiến thực hiện công việc, đề ra các chỉ tiêu mới cho nhân viên. Toàn bộ những bước trên, cuối cùng cần phải đạt được các kết quả sau: - Xác định công việc: Xác định công việc có nghĩa là sự thống nhất giữa cán bộ
nhân sự và nhân viên về: Doanh nghiệp mong đợi nhân viên thực hiện cái gì? Những tiêu chuẩn mẫu, căn cứ vào đó sẽ tiến hành đánh giá thực hiện công việc của nhân viên.
94
` `
- Đánh giá việc thực hiện công việc có nghĩa là so sánh việc thực hiện công việc
của nhân viên với tiêu chuẩn mẫu. Trong bước này có thể sử dụng nhiều phương pháp
đánh giá thực hiện công việc khác nhau.
- Cung cấp thông tin phản hồi: Có thể thực hiện một lần khi việc đánh giá thực
hiện công việc kết thúc hoặc có thể thực hiện công việc nhiều lần trong suốt quá trình đánh giá việc thực hiện công việc của nhân viên, điều này phụ thuộc vào tính chất, đặc
điểm của công việc
6.3. Các phương pháp đánh giá
6.3.1. Phương pháp thang đo đánh giá
Sử dụng các thang đo đánh giá là phương pháp truyền thống và được áp dụng phổ biến nhất. Trong phương pháp này người đánh giá sẽ cho ý kiến đánh giá về thực
hiện công việc của đối tượng đánh giá dựa trên ý kiến chủ quan của mình theo một thang đo từ thấp đến cao.
Các tiêu thức đánh giá bao gồm các tiêu thức liên quan trực tiếp đến công việc
và cả các tiêu thức có liên quan không trực tiếp đến công việc.
Để xây dựng phương pháp cần thực hiện 2 bước quan trọng là lựa chọn các tiêu
thức và đo lường các tiêu thức. Tùy theo đặc điểm của từng loại công việc mà các tiêu
thức được lựa chọn có thể là số lượng, chất lượng công việc hay tinh thần hợp tác, nỗ
lực làm việc, yêu cầu kiến thức, sáng kiến, tính sáng tạo, độ tin cậy, khả năng lãnh
đạo... Việc lựa chọn các tiêu chuẩn trên cơ sở hiệu quả của tổ chức. Các thang đo để
đánh giá có thể được thiết kế dưới dạng một thang đo liên tục hoặc một thang đo rời
rạc.
Bảng 6.1. Mẫu phiếu đánh giá với một thang đo rời rạc dưới dạng thang điểm
Tên nhân viên:..................................................................................................
Chức danh công việc: .......................................................................................
Tên người đánh giá: .........................................................................................
Bộ phận: .......................................................................................................... Ngày đánh giá: ...............................................................................................
Tiêu chí đánh giá Khá
Xuất sắc Đạt yêu cầu Dưới mức Mức tối thiểu
yêu cầu
1. Khối lượng công việc 5 2 3 1 4
2. Chất lượng công việc 5 2 3 1 4
3. Khả năng hiểu biết 5 2 3 1 4
4. Tinh thần hợp tác 5 2 3 1 4
95
` `
5. Hành vi, tác phong trong 5 4 3 2 1
công việc
6. Khả năng giải quyết vấn 5 4 3 2 1
đề
Tổng hợp kết quả
Để đánh giá, người đánh giá xác định xem mức độ hoàn thành công việc của đối
tượng thuộc thứ hàng nào theo từng tiêu thức. Kết quả đánh giá cuối cùng có thể tính
điểm bình quân hoặc tính tổng điểm theo các tiêu thức. Để giúp người đánh giá cho điểm chính xác và dễ dàng, mẫu phiếu có thể được thiết kế chi tiết hơn bằng cách mô
tả ngắn gọn từng tiêu thức đánh giá và cả từng thứ hạng. Khi đó mẫu phiếu có thể
được thiết kế như sau:
Bảng 6.2. Mẫu phiếu đánh giá theo thứ hạng
Tên nhân viên:.................................................................................................. Chức danh công việc: .......................................................................................
Tên người đánh giá: .........................................................................................
Bộ phận: ..........................................................................................................
Ngày đánh giá: ...............................................................................................
Tiêu thức đánh giá Thứ hạng Giải thích
1. Khối lượng công việc 5. Số lượng sản phẩm rất cao,
Đánh giá qua số lượng sản thường xuyên vượt mức tiêu
phẩm được chấp nhận chuẩn
4. Số lượng sản phẩm thường
đạt mức tiêu chuẩn, đôi khi
vượt mức tiêu chuẩn
3. Số lượng sản phẩm thường
đạt mức tiêu chuẩn 2. Số lượng sản phẩm đạt xấp xỉ mức tiêu chuẩn, có khả năng tăng năng suất
1. Số lượng sản phẩm không đạt mức tiêu chuẩn, không có khả năng tăng năng suất
2.......
96
` `
Phương pháp sử dụng thang đo đánh giá có ưu điểm: dễ hiểu, xây dựng đơn
giản, sử dụng thuận tiện, dễ cho điểm, lượng hóa được tình hình thực hiện công việc
của người lao động. Bên cạnh đó còn một số nhược điểm như dễ bị ảnh hưởng bởi lỗi
chủ quan như thiên vị, thành kiến, định kiến, xu hướng trung bình hay thái quá, việc
lựa chọn các tiêu thức có thể không chính xác... 6.3.2. Phương pháp danh mục kiểm tra
Trong phương pháp này cần thiết kế một danh mục các mô tả về các hành vi và
các thái độ có thể xảy ra trong thực hiện công việc của người lao động. Bộ phận nhân
sự có thể thiết kế trọng số cho từng mục phụ thuộc vào tầm quan trọng của nó.
Bảng 6.3. Mẫu phiếu đánh giá theo danh mục kiểm tra
Ví dụ:
Tên nhân viên:.............................................................................. Chức danh công việc:...................................................................
Tên người đánh giá:......................................................................
Bộ phận:........................................................................................
Ngày đánh giá:...............................................................................
Trọng số
6,5 1. Làm việc ngoài giờ khi có yêu cầu
4,0 2. Giữ gìn nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ
3,9 3. Hợp tác hỗ trợ người khác khi cần
4,3 4. Lập kế hoạch trước khi làm việc
5,0 5. Hoàn thành công việc đúng thời hạn
…. ……….
0,2 6. Nghe lời khuyên của người khác nhưng
hiếm khi làm theo
100 Tổng trọng số
Người đánh giá được nhận mẫu phiếu đánh giá và sẽ đánh dấu vào những câu mà họ cảm thấy phù hợp với đối tượng đánh giá. Điểm số được tính bằng cách công các câu hoặc trọng số của các câu.
Phương pháp này dễ thực hiện và tránh được các lỗi như xu hướng trung bình
hay sự dễ dãi. Kết quả đánh giá được biểu hiện bằng điểm nên thuận tiện cho việc ra
các quyết định quản lý. Tuy nhiên, đối với các công việc khác nhau cần phải thiết kế các danh mục khác nhau cho phù hợp với từng loại công việc. Trong trường hợp các câu mô tả mang tính chất chung thì phù hợp với nhiều loại công việc nhưng lại không phản ánh được tính đặc thù của từng loại công việc. Nhược điểm tiếp theo của phương
97
` `
pháp này là dễ bị sai lệch (hiệu ứng halo), việc xác định trọng số phức tạp, khi đánh
giá không phân biệt được các mức khác nhau. Ví dụ trong mục 1, những người sẵn
sàng làm việc ngoài giờ cũng có điểm bằng với người làm việc ngoài giờ miễn cưỡng.
6.3.2. Các phương pháp so sánh
6.3.2.1. Xếp hạng luân phiên
Một phương pháp đơn giản để đánh giá nhân viên là sắp xếp họ từ người giỏi
nhất đến người kém nhất, theo một số điểm chính như: Thái độ làm việc, kết quả công
việc... Cách thực hiện: Liệt kê tất cả các nhân viên cần đánh giá; Trên biểu mẫu, đối
với từng điểm chính, xác định nhân viên được đánh giá cao nhất, lần lượt đến người kém nhất.
6.3.2.2. So sánh cặp
Phương pháp so sánh cặp cũng tương tự như phương pháp xếp hạng luân phiên, tuy nhiên, mức độ xếp hạng hay phân loại sẽ chính xác hơn. Từng cặp nhân viên lần
lượt được đem so sánh về những yêu cầu chính, người được đánh giá tốt hơn hẳn sẽ
được cho 4 điểm, người được đánh giá yếu hơn hẳn sẽ được cho 0 điểm; người được
đánh giá tốt hơn sẽ được cho 3 điểm, người được đánh giá yếu hơn sẽ được cho 1
điểm; nếu hai người được đánh giá ngang nhau sẽ đều được cho 2 điểm trong bảng so
sánh. Khi tổng hợp, sẽ lần lượt chọn ra người có số điểm từ cao nhất đến thấp nhất.
Xem minh họa bảng 6.4.
Bảng 6.4. Đánh giá nhân viên theo phương pháp so sánh cặp
A B C D Tổng hợp
3 4 3 10 A
1 3 1 5 B
0 1 0 1 C
1 3 4 8 D
Theo kết quả so sánh trong bảng, các nhân viên sẽ được đánh giá theo thứ tự tăng dần từ C B D A. Nhân viên A được đánh giá tốt nhất, nhân viên C bị đánh giá kém nhất.
6.3.2.3. Phương pháp phân phối bắt buộc
Trong phương pháp này, các nhân viên được chia thành các nhóm và mỗi nhóm
chiếm một tỉ lệ cố định.
Ví dụ: - Chiến sĩ thi đua cơ sở 10%
- Lao động tiên tiến 60% - Hoàn thành nhiệm vụ 20%
98
` `
- Không hoàn thành nhiệm vụ 10%
Việc xác định tỉ lệ từng nhóm được căn cứ vào “phân phối chuẩn” trong thống
kê. Phương pháp này hạn chế các lỗi xu hướng trung bình hay quá dễ dài, quá nghiêm
khắc.
6.3.2.4. Phương pháp cho điểm
Trong phương pháp này, người đánh giá phải phân phối một tổng số điểm cho
các nhân viên trong bộ phận.
Ví dụ:
Bảng 6.5. Bảng đánh giá nhân viên theo phương pháp cho điểm
Nhân viên Điểm số
Thủy 15
Mai 25
Hà 16
Trung 24
Kiên 20
Tổng hợp 100
Phương pháp này cho thấy mức điểm khác nhau tương đối giữa các nhân viên,
nhưng bị ảnh hưởng bởi lỗi thành kiến, thiên kiến, sự kiện gần nhất.
6.3.4. Phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng
Lãnh đạo ghi lại những sai lầm, trục trặc lớn hay những kết quả rất tốt trong việc
thực hiện công việc của nhân viên. Những kết quả bình thường sẽ không ghi lại. Do
đó, những nhân viên thực hiện công việc rất tốt hoặc rất yếu sẽ được đánh giá riêng.
Đối với những nhân viên đã có những sai sót lớn, lãnh đạo sẽ lưu ý kiểm tra lại xem
nhân viên đã khắc phục được chưa. Phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng sẽ
nhắc nhở các lãnh đạo nhớ về những điểm yếu, những sai sót của cấp dưới và có biện
pháp giúp đỡ họ làm việc tốt hơn, tránh bớt sai lầm trong thực hiện công việc.
6.3.5. Phương pháp đánh giá bằng thang đo dựa trên hành vi
Đây là phương pháp kết hợp giữa phương pháp thang đo đánh giá đồ họa và phương pháp ghi chép sự kiện quan trọng, trong đó các thang đánh giá được mô tả chính xác bởi các hành vi cụ thể.
Bảng 6.6. Thang điểm đánh giá thực hiện công việc của giao dịch viên Tên nhân viên: ................................................................................................. Chức danh công việc: Giao dịch viên Tên người đánh giá: ......................................................................................... Bộ phận: ..........................................................................................................
99
` `
Ngày đánh giá: ...............................................................................................
1. Quan hệ khách hàng Hành vi
5 Xuất sắc Giao dịch viên niềm nở, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
Tốt 4 Giao dịch viên kìm nén bực tức khi khách hàng giận dữ
Khá 3 Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ
2 Trung bình Giao dịch viên trả lời khi khách hàng hỏi
Kém 1 Giao dịch viên không chú ý đến khách hàng
…
Ưu điểm của phương pháp đánh giá bằng thang đo dựa trên hành vi là: ít thiên vị hơn các thang đo khác; các đặc trưng được lựa chọn cẩn thận hơn; tạo ra sự nhất trí
giữa những người đánh giá vì các thang đo được dùng để đánh giá các hành vi quan
sát được hơn là đánh giá các nhận thức chủ quan.
Nhược điểm của phương pháp này là việc thiết kế các thang đo tốn thời gian và
chi phí; việc cho điểm tốn nhiều thời gian; kết quả đánh giá sẽ bị ảnh hưởng nếu các
đặc trưng và các hành vi không được lựa chọn và mô tả cẩn thận; khó khăn trong việc
xác định sự tương tự giữa hành vi thực hiện công việc của đối tượng với hành vi được mô tả trong thang đo.
Thang điểm quan sát hành vi, một dạng tương tự của BARS ( Behaviorally
Anchored Rating Scales) giúp khắc phục một số nhược điểm bằng cách đưa ra một
bức tranh rõ ràng hơn về các khía cạnh của thực hiện công việc. Thang điểm quan sát
hành vi chỉ đòi hỏi người đánh giá mô tả tần số xảy ra của hành vi ( liên tục, thường
xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi hay không bao giờ) mà không cần quyết định xem
chúng là tốt hay xấu.
Bảng 6.7. Thang điểm quan sát hành vi của giao dịch viên về quan hệ khách hàng
Tên nhân viên: .................................................................................................
Chức danh công việc: Giao dịch viên
Tên người đánh giá: .........................................................................................
Bộ phận: .......................................................................................................... Ngày đánh giá: ............................................................................................... 1. Giao dịch viên niềm nở, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
Không bao giờ Luôn luôn
1 2 3 4 5
100
` `
2. Giao dịch viên kìm nén bực tức khi khách hàng giận dữ
Không bao giờ Luôn luôn
1 2 3 4 5
6.3.6. Phương pháp quản trị theo mục tiêu
Quản trị theo mục tiêu chú trọng lên các vấn đề:
- Sự phối hợp của lãnh đạo và nhân viên đối với việc xếp đặt mục tiêu cho nhân
viên trong một khoảng thời gian nhất định
- Định kỳ xem xét các tiến bộ đã đạt được - Đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong công việc
Trong phương pháp quản trị theo mục tiêu, các nhà lãnh đạo thường chú trọng
đến các mục tiêu được lượng hoá, mặc dù trong thực tế sẽ có nhiều mục tiêu chỉ có thể
đánh giá theo định tính hoặc chất lượng.
6.3.7. Phương pháp mẫu tường thuật
Cán bộ nhân sự yêu cầu nhân viên dưới quyền mô tả, tường thuật lại việc thực
hiện công việc của nhân viên dưới quyền nhằm sơ bộ đề ra mục tiêu, kế hoạch hành
động và khuyến khích sao cho nhân viên làm việc có thể vượt các tiêu chuẩn mẫu.
Trong mẫu tường thuật cũng có phần đánh giá sơ bộ thực hiện công việc của nhân
viên về các mặt. Yêu cầu giám sát, kinh nghiệm làm việc và đánh giá chung về thực
hiện công việc. 6.3.8. Phương pháp định lượng
Các nhà quản trị thường gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá thực hiện công
việc của các nhân viên, nhất là đối với những nhân viên làm việc tại các bộ phận hành
chính, quản trị, văn phòng và các nhân viên khác hưởng lương theo thời gian. Trong
nhiều đơn vị doanh nghiệp, không có tiêu chuẩn mẫu về đánh giá thực hiện công việc,
hoặc nếu có, cũng không rõ ràng, mang tính chất chung chung. Điều này khiến cho
các nhân viên dễ gây thắc mắc, mỗi khi cần bình bầu tuyển chọn, xét nâng lương,
khen thưởng,v.v... Phương pháp đánh giá thực hiện công việc của nhân viên bằng định
lượng sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát, chính xác và rõ ràng về việc thực hiện công việc của nhân viên.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Xác định được các yêu cầu chủ yếu khi thực hiện công việc Trước hết nhà lãnh đạo cần chỉ cho nhân viên biết là họ có những yêu cầu chủ yếu gì đối với nhân viên thực hiện công việc. Các công việc khác nhau sẽ có các yêu
cầu chủ yếu khác nhau về chuyên môn nghiệp vụ, tính tình, sức khoẻ,... Số lượng các yêu cầu chủ yếu này không nên nhiều quá, cũng không nên ít quá.
101
` `
Bước 2: Phân loại các mức độ thoả mãn yêu cầu khi thực hiện công việc
Mỗi yêu cầu thường được phân thành 5 mức độ: xuất sắc, khá, trung bình, yếu và
kém. Mức độ xuất sắc thể hiện nhân viên hoàn toàn đáp ứng yêu cầu cao nhất về mặt
đó, và xứng đáng được điểm 9 hoặc 10. Ở mỗi mức độ, nên có các điểm minh hoạ cụ
thể cho nhân viên.
Bước 3: Đánh giá tầm quan trọng của mỗi nhóm yêu cầu đối với hiệu quả thực
hiện công việc của nhân viên
Các yêu cầu khác nhau có tầm quan trọng khác nhau đối với hiệu quả thực hiện
công việc, điều này cần được thể hiện qua điểm trọng số của từng yêu cầu. Cần lưu ý là tầm quan trọng của mỗi yếu tố chủ yếu trong hoạt động của nhân viên sẽ không giống nhau ở các doanh nghiệp khác nhau. Ví dụ, giám đốc của các doanh nghiệp sẽ
có những yêu cầu khác nhau về ngoại hình, khả năng chuyên môn nghiệp vụ, tính tình, sức khoẻ... của người thư ký. Do đó, các kết quả đánh giá về tầm quan trọng của
các yêu cầu chủ yếu đối với hoạt động của người thư ký cũng sẽ thay đổi.
Bước 4: Đánh giá tổng hợp về năng lực thực hiện công việc của nhân viên.
Một nhân viên có thể được đánh giá xuất sắc về mặt này, khá về mặt khác. Đánh
giá tổng hợp về năng lực thực hiện công việc của nhân viên sẽ được căn cứ trên điểm
số trung bình của các yêu cầu, có tính đến trọng số của các yêu cầu đó, theo công
thức:
Trong đó: Gtb: Điểm tổng hợp cuối cùng, đánh giá thực hiện công việc của nhân viên n: Số lượng các yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên thực hiện công việc (xem
bước 1).
Ki: Hệ số chỉ tầm quan trọng của yêu cầu chủ yếu i Gi: Điểm số đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên theo yêu cầu i. Gi được xác định căn cứ trên cơ sở so sánh tình hình thực hiện công việc của nhân
viên với mức độ phân loại trong bước 2.
Kết quả đánh giá cuối cùng về năng lực thực hiện công việc của một nhân viên
dựa theo nguyên tắc sau:
• Nếu nhân viên bị đánh giá kém ở bất kỳ yêu cầu chủ yếu nào, nhân viên sẽ bị
đánh giá chung là kém và có thể bị cho nghỉ việc hoặc thuyên chuyển công tác.
102
` `
• Khi nhân viên không bị bất kỳ điểm kém nào, căn cứ vào số điểm Gt/b nhân
viên sẽ được đánh giá như sau:
- Nếu Gt/b > 8,5: nhân viên được đánh giá là xuất sắc.
- Nếu 7<= Gt/b < 8,5: nhân viên được đánh giá là khá. - Nếu 5,5 <= Gt/b < 7: nhân viên được đánh giá là trung bình. - Nếu Gt/b < 5,5: nhân viên được đánh giá là yếu.
6.4. Những khó khăn có thể gặp phải trong đánh giá nhân viên
• Phản kháng của nhân viên Trong thực tế, có khá nhiều nhân viên, kể cả cấp quản lý, e ngại và không thích
việc đánh giá, chủ yếu do các nguyên nhân sau:
- Không tin cấp trên đủ năng lực để đánh giá họ.
- Lo ngại cấp trên thiếu công bằng và khách quan trong đánh giá.
- Sợ bị áp dụng các biện pháp kỉ luật.
- Sợ rằng các thông tin đánh giá sẽ không được bảo mật.
- Lo ngại một số nội dung khó có thể đo lường được.
- E ngại việc thừa nhận sai sót sẽ dẫn đến việc khó được tăng lương và khen
thưởng.
• Phản ứng tiêu cực của người đánh giá Một số nhà quản lý không muốn đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên vì
một số lý do sau:
- Lo ngại kết quả đánh giá có thể ảnh hưởng không tốt đến mối quan hệ của họ
và nhân viên.
- E ngại nhân viên có thể so bì với nhau, gây mất đoàn kết nội bộ.
- Họ cho rằng đo lượng hiệu quả làm việc của nhân viên là rất khó, đặc biệt có
những yếu tố không thể đo lường chính xác.
- Họ không thích phải là người phán xử và đưa ra kết luận.
• Do hạn chế của hệ thống đánh giá - Các tiêu chí đánh giá không khách quan, rõ ràng. - Chuẩn mực đánh giá không tin cậy. - Dùng các phương pháp đánh giá khác nhau trong tổ chức.
- Mục đích của quá trình đánh giá không được phổ biến tới mọi nhân viên.
6.5. Các tiêu chuẩn cho một hệ thống đánh giá tốt
• Tính hiệu lực Hiệu lực là phạm vi trong đó hệ thống đánh giá thành tích đánh giá tất cả mọi thứ liên quan và chỉ những thứ liên quan đến các khía cạnh của thành tích. Điều này
103
` `
thường liên quan đến “phù hợp nội dung”. Để một biện pháp thực hiện trở nên có hiệu
lực, nó phải không thiếu hụt hoặc bị hỏng.
Một biện pháp hiệu quả sẽ không hoàn thiện nếu nó không đo lường hết tất cả
các khía cạnh của thành tích. Một ví dụ là một hệ thống tại một trường đại học lớn mà
đánh giá giảng viên dựa nhiều hơn vào nghiên cứu hơn là giảng dạy, do đó gần như là bỏ qua các khía cạnh liên quan đến thành tích.
Một biện pháp không đúng đắn không liên quan đến các khía cạnh thành tích
hoặc các khía cạnh không liên quan đến công việc. Biện pháp thực hiện nên tìm cách
giảm thiểu tính không hợp lý, nhưng để loại bỏ nó hoàn toàn là điều khó có thể. Một ví dụ về sự đánh giá thiếu hợp lý là sử dụng số liệu bán hàng thực tế để đánh giá nhân viên bán hàng trên các vùng lãnh thổ khác nhau. Tuy nhiên, doanh số bán hàng lại phụ
thuộc nhiều hơn vào vùng lãnh thổ (số lượng khách hàng tiềm năng, số lượng đối thủ cạnh tranh, các điều kiện kinh tế) hơn là thành tích thực tế của nhân viên bán hàng.
Một nhân viên bán hàng làm việc chăm chỉ và tốt hơn những người khác có thế không
có được tổng doanh thu cao nhất, đơn giản chỉ vì khu vực đó không có nhiều tiềm
năng kinh doanh như các vùng khác. Do vậy, các số liệu độc lập cần được xem xét
trong bối cảnh có sự tác động của nhiều yếu tố vượt quá sự kiểm soát của nhân viên.
• Độ tin cậy Độ tin cậy liên quan đến tính kiên định của một phương pháp đánh giá. Một
mẫu quan trọng của độ tin cậy là độ tin cậy liên thành viên đánh giá: tính kiên định
giữa các cá nhân đánh giá thành tích nhân viên. Một phép đánh giá kết quả được coi là
đạt độ tin cậy mỗi khi có 2 thành viên đánh giá cùng đưa ra sự đánh giá giống nhau
(hoặc là gần giống) vể hiệu quả công việc của một nhân viên. Những bằng chứng
dường như chỉ ra rằng hầu hết các phương pháp giám sát chủ quan thành tích công việc biểu lộ độ tin cậy thấp. Với một vài biện pháp, phạm vi mà tất cả các hệ thống
đánh giá là rất quan trọng trong nội bộ.
Ngoài ra, phép đánh giá phải đảm bảo tính tin cậy qua thời gian (thử nghiệm kiểm tra lại độ tin cậy). Ví dụ, nếu người bán hàng được đánh giá dựa trên doanh thu mỗi tháng, thì thật là quan trọng để cân nhắc tính ổn định của doanh thu hàng tháng của họ theo thời gian.
• Tính chấp nhận Chấp nhận liên quan đến việc liệu những người sử dụng hệ thống đánh giá thành tích có chấp nhận nó. Nhiều biện pháp thực hiện phức tạp cực kì hợp lý và đáng tin cậy, nhưng chúng làm mất rất nhiều thời gian của nhà quản lý nên họ từ chối sử dụng. Ngoài ra, nhiều người được đánh giá bởi một phương pháp không thê chấp nhận nó.
104
` `
Việc chấp nhận bị ảnh hưởng bởi mức độ mà các nhân viên tin vào hệ thống
đánh giá thành tích là công bằng. Như bảng dưới chỉ ra, có ba loại công bằng: công
bằng hệ thống, công bằng giữa các cá nhân và kết quả công bằng. Các nhà nghiên cứu
cho rằng hệ thống đánh giá kết quả mà bị hiểu là không công bằng thì gần như là
thách thức về phương diện pháp lý và làm giảm động lực của nhân viên trong việc cải thiện thành tích.
• Tính cụ thể Tính cụ thể là phạm vi mà một biện pháp thực hiện cho nhân viên biết những gì
được mọng đợi từ họ và làm thế nào để họ có thể đáp ứng được những kỳ vọng này.
Tính cụ thể có liên quan đến cả chiến lược và mục tiêu phát triển của đánh giá thành
tích. Nếu một biện pháp không chỉ ra những gì một nhân viên phải làm để giúp được
mục tiêu chiến lược, nó sẽ không đạt được mục đích chiến lược của mình. Ngoài ra,
nếu biện pháp không chỉ ra những vấn đề thành tích của nhân viên, thì gần như là
không thể để nhân viên có thể sửa chữa thành tích của họ.
6.6. Các lỗi thường gặp trong đánh giá
• Tiêu chuẩn không rõ ràng Khi tiêu chuẩn không rõ ràng cụ thể, sẽ dẫn đến tình trạng cùng mức độ thực
hiện công việc, nhưng nhân viên ở bộ phận này được đánh giá là xuất sắc, còn nhân
viên ở bộ phận khác lại bị coi là trung bình hoặc các thành viên trong hội đồng có đánh giá hoàn toàn khác nhau về cùng một nhân viên.
Cần phân biệt rõ yêu cầu ở mỗi mức: xuất sắc, khá, trung bình, kém là gì. Làm
được những việc gì, kỹ năng cụ thể ra sao thì xếp vào loại xuất sắc. Những người khác
nhau sẽ có cách hiểu và áp dụng khác nhau về các tiêu chuẩn xuất sắc, khá, trung bình
và kém. Nếu như không có cách hướng dẫn phân loại cụ thể với tiêu chuẩn không rõ
ràng, cùng một nhân viên có thể được đánh giá ở mức khác nhau. Điều này sẽ làm
giảm tính chính xác và hiệu quả của việc đánh giá thực hiện công việc của nhân viên.
• Tính định kiến (hiệu ứng Halo) Hiệu ứng Halo là việc người đánh giá tự giới hạn mình bằng một hình ảnh duy nhất gắn với một ưu điểm lớn hoặc một nhược điểm lớn của người bị đánh giá. Hình ảnh này dần dần che lấp tất cả các đặc điểm khác của người bị đánh giá dưới tác dụng
của “hiệu ứng Halo”, chẳng hạn cho rằng “một người rất thông minh”, hoặc “một người có những khó khăn trong quan hệ”. Nói cách khác, người đánh giá sẵn có chủ kiến về đối tượng được đánh giá. Và đối tượng được đánh giá sẽ chỉ được nhìn nhận thông qua lăng kính méo mó theo phép suy diễn này. Ví dụ: nhân viên được nhìn nhận là “rất thông minh” đương nhiên sẽ được đánh giá rất tích cực trong tất cả các khía
105
` `
cạnh khác, như về năng lực và động cơ làm việc. Nhân viên bị nhìn nhận là “có những
khó khăn trong quan hệ” sẽ đương nhiên kém cỏi trên các phương diện khác, kể cả
phương diện trí tuệ.
• Lỗi thiên kiến: Nhiều lãnh đạo có xu hướng đánh giá nhân viên chỉ dựa vào một số yếu tố, một đặc điểm nào đó nổi trội của nhân viên. Ví dụ, lãnh đạo có thể đánh giá nhân viên rất tốt căn cứ vào khả năng giao tiếp, khả năng thể thao văn
nghệ,v.v... của nhân viên.
• Xu hướng thái quá: Một số lãnh đạo có xu hướng đánh giá tất cả nhân viên đều theo một xu hướng quá cao hoặc quá thấp. Tất cả đều không đạt yêu cầu hoặc tất
cả đều rất tốt. Cách đánh giá này khiến nhân viên bi quan hoặc tự thỏa mãn với mình và không muốn cố gắng phấn đấu để thực hiện công việc tốt hơn.
• Xu hướng trung bình chủ nghĩa: Đây là cách đánh giá tất cả nhân viên đều trung bình, không ai tốt hẳn cũng không có ai yếu kém, mọi người đều như nhau. Điều
này đã gây trở ngại cho việc đánh giá và bồi dưỡng khả năng thăng tiến cho nhân
viên, không động viên được những cá nhân thực sự có năng lực giỏi. 6.7. Phỏng vấn đánh giá
6.7.1. Mục đích của phỏng vấn
Một trong những vấn đề quan trọng nhất của tiến trình đánh giá việc thực hiện
công việc của nhân viên là thảo luận với nhân viên về kết quả thực hiện công việc của
họ. Nhân viên sẽ được biết lãnh đạo đánh giá họ như thế nào và họ cần làm gì để thực
hiện công việc tốt hơn. Cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên là một trong những
phương pháp quan trọng nhất nhằm kích thích, động viên họ tự hoàn thiện và làm việc
tốt hơn.
Thông thường nhân viên thường rất thận trọng với những điều nhận xét, thái độ
và hành vi của nhà lãnh đạo. Tùy theo mục đích của phỏng vấn và đối tượng nhân
viên, nhà lãnh đạo có thể lựa chọn một trong ba hình thức phỏng vấn:
- Thỏa mãn- thăng tiến Hình thức phỏng vấn này được áp dụng đối với những nhân viên có tiềm năng, thường được đánh giá là có mức độ thực hiện công việc hiện nay tốt. Nhà lãnh đạo sẽ thảo luận với nhân viên về kế hoạch nghề nghiệp và các chương trình hành động cụ
thể để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng lực quản lý...tạo điều kiện cho nhân viên có đủ khả năng để có thể thực hiện những công việc hoặc các chứ vụ có yêu cầu cao hơn trong doanh nghiệp.
- Thỏa mãn - không thăng tiến
106
` `
Hình thức phỏng vấn này được áp dụng đối với những nhân viên đã hoàn thành
tốt công việc hiện tại nhưng không có khả năng, điều kiện thăng tiến do các nguyên
nhân:
- Doanh nghiệp không có chức vụ trống
- Nhân viên bị hạn chế vì trình độ giáo dục, đào tạo. - Bản thân nhân viên không có nguyện vọng thăng tiến
Trong trường hợp này, nhà lãnh đạo cần tìm ra các biện pháp khuyến khích nhân
viên tiếp tục duy trì và nâng cao kết quả thực hiện công việc như tạo môi trường làm
việc thuận lợi hơn, tặng quà, tặng thêm thời gian nghỉ phép...
- Không thỏa mãn - thay đổi: Hình thức phỏng vấn này được áp dụng đối với những nhân viên không đáp ứng
được các tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc. Khi đó nhà lãnh đạo có hai cách giải quyết:
- Hướng dẫn nhân viên cách thức sửa chữa, điều chỉnh những sai sốt của họ
trong thực hiện công việc.
- Chuyển nhân viên sang thực hiện công việc khác, có yêu cầu thấp hơn, thậm
chí có thể phải cho nhân viên nghỉ việc nếu nhân viên không thể sửa chữa, điều chỉnh
các sai sót, yếu kém trong thực hiện công việc.
6.7.2. Những điều cần tránh
Các nhà lãnh đạo có thể gặp một số khó khăn khi thảo luận với nhân viên về
đánh giá thực hiện công việc như sau:
- Không có khả năng phê bình
Nhiều nhà lãnh đạo cảm thấy rất khó khăn khi phải phê bình nhân viên, ngược
lại nhân viên cảm thấy rất khó chấp nhận phê bình của cấp trên. Các nghiên cứu cho
thấy, có khoảng một nửa số nhân viên sẽ trở nên phòng ngự khi bị phê bình và phần
lớn nhân viên cảm thấy họ thực hiện công việc tốt hơn là nhà đạo đánh giá về họ.
- Không có khả năng cung cấp thông tin phản hồi Một số người lãnh đạo không biết cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên. Họ
thường đưa ra nhận xét có tính chung chung kiểu:
- Chất lượng sản phẩm của anh (chị) chưa được cao.
- Anh (chị) cần thay đổi quan điểm. - Công việc của anh (chị) chưa được tốt lắm, cần thực hiện tốt hơn. - Anh (chị) cần cởi mở, chan hòa hơn...
Với những nhận xét, đánh giá như vậy, nhân viên sẽ gặp khó khăn trong việc sửa
đổi các sai sót trong thực hiện công việc của mình.
107
` `
- Không biết cách phê phán các sự việc, vấn đề cụ thể
Nhiều nhà lãnh đạo đã phê phán cá nhân thay vì cần phê phán các sự việc, vấn
đề cụ thể. Một số người lãnh đạo tự cho mình là các nhà tâm lý và cố gắng đạt được
những sự thay đổi về cá nhân của nhân viên và hy vọng những sự thay đổi này sẽ làm
cho nhân viên thực hiện công việc tốt hơn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, đấy không phải là cách giải quyết thông minh.
6.7.3. Trình tự thực hiện phỏng vấn
• Chuẩn bị các nội dung phỏng vấn nhân viên
Trước khi tiến hành thảo luận với nhân viên, lãnh đạo cần có sự chuẩn bị các
thông tin cần thiết về nhân viên như: khối lượng và chất lượng công việc được thực
hiện, mức độ tuân thủ kỹ luật lao động... Mọi chỉ tiêu đặt ra trong thực hiện công việc
của nhân viên, người lãnh đạo cần xem xét kỹ lưỡng, nhân viên đã đạt được các chỉ
tiêu nào, chỉ tiêu nào chưa đạt được, mức độ đạt được cụ thể là bao nhiêu? Nhà lãnh
đạo nên ghi lại những điểm cần phải thảo luận với nhân viên trong phỏng vấn. Cuối
cùng nhà lãnh đạo nên thông báo cho nhân viên biết trước thời gian và nội dung
phỏng vấn để nhân viên có thể chuẩn bị trước các câu hỏi hoặc các vấn đề cần thảo
luận với nhà lãnh đạo.
• Thông báo cho nhân viên về những quyền lợi của phỏng vấn
Nhân viên cần được thông báo trước về những quyền lợi của họ có thể liên quan đến phỏng vấn như phỏng vấn có đề ảnh hưởng như thế nào đến các vấn đề về lương
thưởng, thuyên chuyển hoặc thăng tiến nghề nghiệp của nhân viên.
• Chỉ rõ những thành công và hạn chế của nhân viên
Các nhà lãnh đạo nên bắt đầu thảo luận bằng việc đưa ra những lời nhận xét
đánh giá tốt về những công việc mà những nhân viên đã thực hiện tốt. Ghi nhận những
có gắng và tiến bộ của nhân viên là phần rất quan trọng trong phỏng vấn đánh giá việc
thực hiện công việc của nhân viên. Sau đó, nhà lãnh đạo mới đi vào phân tích để chỉ ra
những điểm còn yếu kém cần khắc phục của nhân viên đồng thời thảo luận với nhân viên để tìm hiểu về nguyên nhân của sự yếu kém cũng như cùng tìm kiếm phương hướng khắc phục.
• Khuyến khích sự hợp tác của nhân viên
Trong suốt qúa trình phỏng vấn, nhà lãnh đạo cần khuyến khích để nhân viên hợp tác tham gia thảo luận thông qua việc trình bày ý kiến và quan điểm cá nhân của họ. Điều này cho phép nhà lãnh đạo tìm hiểu được nguyên nhân thực sự của những
vấn đề tồn tại trong thực hiện công việc của nhân viên. Hơn nữa, đây còn là cơ hội để lãnh đạo và nhân viên có được sự hiểu biết và cảm thông với nhau qua đó mà xóa đi
108
` `
những sai lệch trong nhận thức hoặc các thành kiến tiêu cực có thể có giữa hai bên về
các tiêu chuẩn mẫu trong đánh giá thực hiện công việc.
• Đề ra chương trình phát triển
Bước cuối cùng trong quá trình phỏng vấn mà nhà lãnh đạo phải làm là đề ra được một chương trình phát triển cho nhân viên. Nhà lãnh đạo cần chỉ ra các chương trình huấn luyện, các phương pháp cụ thể mà nhân viên cần phải áp dụng để nâng cao
kỹ năng của mình và mối liên hệ của các chương trình phát triển với sự thành công trong công việc của nhân viên.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Mục đích, vai trò của hoạt động đánh giá thực hiện công việc?
2. Các chủ thể tham gia đánh giá thực hiện công việc?
3. Các yêu cầu đối với hệ thống đánh giá thực hiện công việc?
4. Trình bày quy trình đánh giá thực hiện công việc?
5. Các phương pháp đánh giá thực hiện công việc?
6. Mô tả bạn có thể thực hiện cuộc phỏng vấn đánh giá như thế nào?
7. Kết quả đánh giá thực hiện công việc ảnh hưởng đến các hoạt động quản trị
nguồn nhân lực khác như thế nào?
8. Những lỗi thường mắc khi đánh giá thực hiện công việc?
9. Bài tập tình huống:
Nhóm bốn người bạn thân: Ngọc, Lâm, Thuận, Tiến đều tốt nghiệp đại học, đã đi
làm được hai năm và vẫn còn giữ được thói quen từ thời sinh viên là tụ tập, vui chơi ở
nhà Tiến vào ngày nghỉ. Lúc này họ đang bàn tán về chuyện khen thưởng thi đua cuối
năm ở nơi mà họ đang công tác. Ngọc, công tác tại phòng kế hoạch của Bưu điện tỉnh
nói:
- Theo mình, đánh giá thi đua chỉ là hình thức. Sếp của mình đánh giá tất cả mọi
nhân viên trong phòng đều tốt cả. Ngoại trừ một bà có con nhỏ, suốt ngày thấy con
ốm, mẹ nghỉ, không đảm bảo ngày công, bị loại C còn lại ai cũng được loại A tất. Thực tế, trong phòng chỉ có một số người tích cực, làm việc có hiệu quả: Những người khác thì chỉ đủng đỉnh, sáng cắp ô đi, chiều cắp ô về thôi.
Lâm công tác tại Công ty Viễn thông:
- Với mình, mọi thứ đều đơn giản. Sếp của mình rất thích văn nghệ và các phong trào thể thao. Là hạt nhân văn nghệ của công ty, lại thường xuyên chơi quần vợt với sếp, nên bao giờ mình cũng được đánh giá tốt. Hồi cuối năm, chúng mình có đợt giảm biên chế. Mình lẽ ra phải bị nằm trong danh sách những người bị cho nghỉ đầu tiên. Chỉ vì có tài văn nghệ mà mình thoát đấy.
109
` `
Tiến công tác tại Công ty Thông tin di động mỉm cười nói:
- Lâm may thật đấy. Chúc mừng nhé. Ở chỗ mình thì toàn chỉ có các sĩ quan thi
đua thôi, chẳng bao giờ có chiến sĩ thi đua cả. Tất cả các sếp đều đạt chiến sĩ thi đua
cả, thưởng loại A, còn nhân viên, dù tích cực mấy, cũng chỉ đạt lao động giỏi và chỉ
được thưởng loại B thôi.
Thuận, trưởng phòng kinh doanh của công ty thiết bị nói:
- Ở công ty mình có tất cả hơn 200 nhân viên. Cuối năm ban giám đốc họp bàn
tự quyết định vấn đề khen thưởng. Mỗi người được khen thưởng tuỳ theo hiệu quả
thực hiện công việc trong năm và được nhận một bao thư riêng. Không ai được biết người khác lãnh bao nhiêu. Nếu ai thấy có điều gì không thoả đáng phải đến gặp trực tiếp giám đốc trình bày. Không ai được bàn tán, thắc mắc, gây chia rẽ nội bộ.
a. Anh (chị) hãy phân tích ưu, nhược điểm và ảnh hưởng của cách đánh giá thi
đua ở bốn đơn vị nói trên?
b. Nếu là lãnh đạo doanh nghiệp, anh (chị) sẽ chọn cho mình cách đánh giá thi
đua như thế nào?
110
` `
Chương 7: TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG
7.1. Những vấn đề chung về tiền lương
7.1.1 Khái niệm
7.1.1.1. Tiền lương
Trong thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế
giới. Tiền lương có thể có tên gọi khác nhau như thù lao, thu nhập từ lao động…
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) (1996), “tiền lương là sự trả công hoặc
thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc
bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một hợp đồng lao động viết hay bằng miệng, cho một công việc đã được
thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm. ”.
Ở Việt Nam, theo Bộ Luật Lao Động (2012), “Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa
thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương
và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức
lương tối thiểu do Chính phủ quy định”. “Tiền lương trả cho người lao động căn cứ
vào năng suất lao động và chất lượng công việc”.
Trong bài giảng này, để thống nhất với cách hiểu về tiền lương trên thế giới, các
khái niệm tiền lương, trả công lao động hoặc thu nhập của người lao động sẽ được
dùng thay đổi cho nhau. Còn khái niệm tiền lương mà trong thực tế ở Việt Nam vẫn
dùng để gọi lương cơ bản sẽ được ghi rõ là lương cơ bản.
7.1.1.2. Tiền lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là một định chế quan trọng bậc nhất của luật Lao động
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, nhất là trong nền kinh tế thị trường
và trong điều kiện cung sức lao động lớn hơn cầu. Tiền lương tối thiểu cần bảo đảm
nhu cầu tối thiểu về sinh học và xã hội học. Mức lương tối thiểu được ấn định là bắt buộc đối với những người sử dụng lao động. Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) (1996), những yếu tố cần thiết để xác định ức lương tối thiểu phải bao gồm những nhu cầu của người lao động và gia đình họ, có chú ý đến các mức lương trong nước, giá
sinh họa, các khoản trợ cấp an toàn xã hội và mức sống so sánh của các nhóm xã hội khác, những nhân tố kinh tế, kể cả những đòi hỏi của phát triển kinh tế, năng suất lao
động và mối quan tâm trong việc đạt tới và duy trì một mức sử dụng lao động cao.
Mức lương tối thiểu có thể được quy định thống nhất trong cả nước hoặc phân biệt
111
` `
theo các vùng, các ngành. Ở Việt Nam, lương tối thiểu được phân biệt theo vùng,
ngành.
c. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
Tiền lương trả cho người lao động dưới hình thức tiền tệ là tiền lương danh
nghĩa. Cùng một số tiền như nhau sẽ mua được khối lượng hàng hóa dịch vụ khác nhau ở các cùng khác nhau hoặc trong cùng một vùng nhưng ở các thời điểm khác
nhau, do giá cả hàng hóa dịch vụ thay đổi. Do đó, khái niệm tiền lương thực tế được
sử dụng để xác định số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động có
được thông qua tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: số lượng tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả hàng hóa dịch vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế thể hiện theo công
thức:
Trong đó: WR: Tiền lương thực tế Wm: Tiền lương danh nghĩa
CPI: Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ
Muốn cho thu nhập của người lao động tăng lên thì chỉ số tiền lương danh nghĩa
phải tăng nhanh hơn chỉ số hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ.
d. Cơ cấu thu nhập
Thu nhập của người lao động từ việc làm bao gồm các khoản: tiền lương cơ bản,
phụ cấp, tiền thưởng và các loại phúc lợi. Mỗi yếu tố có cách tính riêng và có ý nghĩa khác nhau đối với việc kích thích động viên người lao động hăng hái, tích cực, sáng
tạo trong công việc và trung thành với doanh nghiệp.
• Tiền lương cơ bản: được trả cố định cho người lao động do đã thực hiện các trách nhiệm công việc cụ thể. Lương cơ bản được tính theo thời gian làm việc (giờ, ngày, tháng, năm) hoặc theo đơn giá sản phẩm và không bao gồm các khoản được trả
thêm như lương ngoài giờ, lương khuyến khích… Lương cơ bản thường được ghi trong hợp đồng lao động. Tiền lương cơ bản được xác định trên cơ sở mức độ phức
tạp của công việc, điều kiện làm việc, trình độ năng lực của người lao động và giá thị trường.
• Phụ cấp lương: là tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định
112
` `
lương cơ bản như phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp làm ngoài giờ… Lưu ý có 1 số
loại phụ cấp không phải là phụ cấp lương, cách tính không phụ thuộc vào mức lương
của người lao động như phụ cấp di chuyển, phụ cấp đi đường… Về bản chất, phụ cấp
điện thoại, phụ cấp xăng… là chi phí hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải là
phụ cấp cho người lao động. Phần lớn các loại tiền phụ cấp thường được tính trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của môi trường làm việc không thuận lợi đến sức khỏe, sự
thoải mái của người lao động tại nơi làm việc. Tiền phụ cấp có ý nghĩa kích thích
người lao động thực hiện tốt công việc trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn
bình thường.
• Tiền thưởng: là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Thưởng có nhiều
loại. Trong thực tế các tổ chức, doanh nghiệp có thể áp dụng một số hoặc tất cả các
loại thưởng sau đây: thưởng năng suất, chất lượng; thưởng tiết kiệm; thưởng sáng
kiến; thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp; thưởng tìm
được nơi cung ứng, tiêu thụ, kí kết được hợp đồng mới; thưởng bảo đảm ngày công;
thưởng về sự tận tâm với doanh nghiệp hoặc thưởng cho những hành vi xuất sắc áp
dụng khi người lao động có những hoạt động làm tăng lợi ích hoặc uy tín của DN…
• Phúc lợi: Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định của Chính phủ, tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các yếu tố, hoàn cảnh cụ thể của
DN. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của DN đến đời sống của người lao động, có tác
dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với DN. Phúc lợi của DN gồm có: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa
do DN đài thọ, quà tặng của DN cho nhân viên vào sinh nhật, cưới hỏi…
Ngày nay, khi cuộc sống của người lao động đã được cải thiện rõ rệt, trình độ
văn hóa chuyên môn của người lao động được nâng cao, người lao động đi làm mong
muốn không chỉ có các yếu tố vật chất như lương cơ bản, thưởng, trợ cấp, phúc lợi mà còn muốn được có những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực hiện những công việc có tính chất thách thức, thú vị… Ở một số nước công nghiệp phát triển trên
thế giới đã áp dụng khái niệm trả công lao động để bao hàm cả các yếu tố vật chất lẫn
các yếu tố phi vật chất đã mang lại sự thỏa mãn cho người lao động tại nơi làm việc. Như vậy, theo quan niệm này, hệ thống trả công lao động sẽ có cơ cấu trình bày trong hình 7.1.
113
` `
LƯƠNG CƠ BẢN
PHỤ CẤP
THÙ LAO VẬT CHẤT THƯỞNG
PHÚC LỢI
CƠ CẤU HỆ THỐNG TRẢ CÔNG
CƠ HỘI THĂNG TIẾN
CÔNG VIỆC THÚ VỊ THÙ LAO PHI VẬT CHẤT
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
Hình 7.1. Cơ cấu hệ thống trả công trong các DN
7.1.2. Ý nghĩa của tiền lương trong doanh nghiệp
7.1.2.1. Đối với chủ doanh nghiệp
Tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, mục đích sản xuất kinh
doanh của chủ doanh nghiệp là để thu lợi nhuận tối đa, muốn vậy người sử dụng lao
động cần phải cực tiểu hóa chi phí tiền lương. Tuy nhiên điều này không hoàn toàn
đúng vì tiền lương ngoài bản chất là chi phí, nó còn là phương tiện để tạo ra giá trị
mới. Với một mức chi phí tiền lương thấp, các doanh nghiệp sẽ không huy động được
sức lao động cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Điều này dẫn đến việc giảm
quy mô hoạt động của doanh nghiệp đồng thời làm giảm lợi nhuận. Mặt khác với mức
tiền lương thấp, người lao động sẽ không có động lực làm việc mạnh mẽ nên năng
suất lao động thấp, làm cho tỷ lệ chi phí tiền lương trong sản phẩm tăng lên kéo theo tỷ suất lợi nhuận giảm.
Với một mức lương cao, doanh nghiệp sẽ có khả năng lôi kéo thêm lao động giỏi để mở rộng sản xuất, tăng quy mô hoạt động làm tăng quy mô lợi nhuận. Việc mức
lương cao sẽ có tác dụng tích cực trong việc tạo ra động lực làm việc mạnh mẽ cho người lao động nhờ đó mà nâng cao năng suất, cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên việc trả lương cao có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc gia tăng quy mô chi phí, đặc
biệt là trường hợp tốc độ tăng tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động.
114
` `
Tóm lại, đối với chủ doanh nghiệp tiền lương vừa là yếu tố chi phí cần được
kiểm soát song tiền lương cũng lại vừa là phương tiện kinh doanh nên cần được mở
rộng, để giải quyết mâu thuẫn này doanh nghiệp cần phải xây dựng một chính sách
tiền lương đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.
7.1.2.2. Đối với người lao động
Tiền lương chính là sự bù đắp những hao phí lao động mà họ đã bỏ ra, đó là
nguồn thu nhập của họ, ở khía cạnh này họ mong muốn được trả lương cao. Tiền
lương thỏa đáng sẽ kích thích nhiệt tình lao động của nhân viên, nhờ đó tạo điều kiện
tăng năng suất, chất lượng dẫn đến tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và qua đó gián tiếp làm tăng phúc lợi cho người lao động.
Tiền lương thấp sẽ làm kiệt quệ sức lao động của nhân viên, làm hạn chế nhiệt
tình lao động của họ, điều này dẫn đến tình trạng công nhân bỏ việc làm, đình công hoặc làm việc uể oải năng suất thấp kết quả là lợi nhuận doanh nghiệp giảm, thua lỗ.
Người lao động cũng không thể đòi hỏi tăng lương quá cao vì điều đó sẽ làm cho
doanh nghiệp phải xem xét lại kế hoạch sử dụng lao động khi chi phí sử dụng lao
động cao lên như cắt giảm quy mô sản xuất hoặc ngưng sản xuất, đầu tư chiều sâu để
tăng năng suất lao động... tất cả điều này đều dẫn đến kết quả là giảm quy mô sử dụng
lao động cũng có nghĩa là làm cho cơ hội có việc làm ổn định của người lao động bị
mất đi.
Xét ở khía cạnh khác, tiền lương còn được xem là sự tôn trọng và thừa nhận, giá
trị của lao động được đo lường thông qua tiền lương, đồng thời nó cũng thể hiện sự
công bằng thông qua mối quan hệ tiền lương giữa các cá nhân.
7.1.3. Mục tiêu của hệ thống tiền lương
- Thu hút nhân viên
Hệ thống tiền công phải đủ lớn để thu hút lao động có chất lượng cao vào làm
việc cho tổ chức và giữ chân họ ở lại với tổ chức. Ứng viên đi tìm việc thường không
thể biết chính xác mức thù lao cho những công việc tương tự ở các doanh nghiệp khác nhau, không thể hoặc rất khó so sánh tất cả các lợi ích từ công việc như phúc lợi, khen thưởng, cơ hội thăng tiến, thách thức… của công việc trong các doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên mức thù lao cơ bản, kích thích… thường là một trong những yếu tố
cơ bản nhất để ứng viên quyết định có chấp nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không. Thường mức thù lao càng cao thì doanh nghiệp càng có khả năng thu hút được các ứng viên giỏi trên thị trường lao động.
- Duy trì được những lao động giỏi
115
` `
Để duy trì được những nhân viên giỏi cho doanh nghiệp, mức thù lao cao chưa
đủ mà còn phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ doanh nghiệp. Khi nhân viên
nhận thấy rằng doanh nghiệp trả lương cho họ không công bằng, họ sẽ thường cảm
thấy khó chịu, bị ức chế và chán nản, thậm chí rời bỏ doanh nghiệp. Tính công bằng
trong hệ thống thù lao lao động không chỉ ở sự công bằng giữa những nhân viên thực hiện cùng công việc, có kết quả tương đương, không phân biệt giới tính, màu da,
nguồn gốc gia đình… mà còn ở sự công bằng giữa những công việc có tầm quan
trọng, yêu cầu mức độ phức tạp, kỹ năng thực hiện tương đương, hoặc giữ những nhân
viên làm việc trong các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp.
- Kích thích, động viên nhân viên Tất cả các yếu tố cấu thành trong thù lao lao động: tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, phúc lợi… cần được sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra động lực kích thích cao nhất đối với nhân viên. Nhân viên thường mong đợi những cố gắng thực hiện công
việc và kết quả thực hiện công việc của họ sẽ được đánh giá và khen thưởng xứng
đáng. Những mong đợi này sẽ hình thành và xác định mục tiêu, mức độ nhân viên cần
đạt được trong tương lai. Nếu các chính sách và hoạt động quản trị của doanh nghiệp,
đặc biệt là chính sách thù lao lao động để cho nhân viên nhận thấy rằng sự cố gắng,
vất vả và mức độ thực hiện công việc tốt của họ sẽ không được đền bù tương xứng, họ
sẽ không cố gắng làm việc nữa, dần dần, có thể hình thành tính ỳ, thụ động trong tất
cả nhân viên của doanh nghiệp.
- Hiệu quả về mặt chi phí
Trả lương và khen thưởng cần tương ứng với giá trị và mong muốn của tổ chức
và tương xứng với đóng góp của người lao động. Tiền lương không nên vượt quá cao
so với thị trường, nhằm đảm bảo tính cạnh tranh cho tổ chức. Tổ chức cũng cần phân
tích cơ cấu chi phí nhân sự (tiền lương, thưởng, phụ cấp, phúc lợi và các khoản đầu tư
của DN cho nhân viên như đào tạo, phát triển,…)
- Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật Thù lao lao động của tổ chức phải tuân thủ các điều khoản của Bộ luật Lao động
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đó là:
• Quy định về lương tối thiểu
• Quy định về thời gian và điều kiện làm việc
• Quy định về lao động trẻ em
• Các khoản phụ cấp trong lương
• Các quy định về phúc lợi xã hội như bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
116
` `
7.2. Các hình thức trả công lao động
Thông thường, có ba hình thức tiền lương chủ yếu áp dụng trong các DN: tiền
lương thời gian, tiền lương trả theo nhân viên và tiền lương trả theo kết quả thực hiện
công việc.
7.2.1. Hình thức trả lương thời gian
Nhân viên được trả lương theo thời gian làm việc: giờ, ngày, tuần, tháng hoặc
năm. Tiền lương thời gian thường được sử dụng rộng rãi đối với một số loại công việc
của lao động không lành nghề hoặc những công việc khó tiến hành định mức chính
xác và chặt chẽ hoặc do tính chất của công việc, nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không mang lại hiệu quả thiết thực. Trên cơ sở của bảng định giá công việc, các công việc sẽ được xếp vào một số ngạch và bậc lương
nhất định. Tiền lương thời gian trả cho nhân viên thường được tính trên cơ sở số lượng thời gian làm việc và đơn giá tiền lương trong một đơn vị thời gian.
7.2.2. Hình thức trả lương theo nhân viên
Khi các nhân viên có trình độ lành nghề, kỹ năng khác nhau thực hiện cùng một
loại công việc thì những nhân viên này nên được trả lương như thế nào? Những DN
muốn kích thích nhân viên nâng cao trình độ lành nghề và muốn nâng cao tính linh
hoạt trong thị trường lao động nội bộ để có thể dễ dàng chuyển nhân viên từ công việc
này sang công việc khác thường áp dụng cách trả lương theo nhân viên. Khi đó, nhân
viên trong DN sẽ được trả lương theo những kỹ năng mà họ đã được đào tạo, giáo dục
và sử dụng. Mỗi khi nhân viên có thêm các chứng chỉ học vấn, hoặc có các bằng
chứng đã nâng cao trình độ lành nghề cần thiết cho công việc, họ đều được tăng
lương.
7.2.3. Hình thức trả lương theo kết quả thực hiện công việc
Nhân viên được trả lương căn cứ vào kết quả thực hiện công việc của họ. Có
nhiều hình thức trả lương theo kết quả thực hiện công việc như trả lương theo sản
phẩm, theo sản phẩm lũy tiến, khoản tiền lương theo nhóm…. Hình thức trả lương này có tác dụng kích thích, động viên nhân viên rất tốt. 7.3. Tiền lương trong các thị trường lao động
Về khía cạnh thu nhập của người lao động, đội ngũ nhân viên trong DN có thể
chia thành 3 loại thị trường lao động.
- Thị trường lao động của những người công nhân và nhân viên văn phòng. - Thị trường lao động của các cán bộ chuyên môn, kỹ thuật.
- Thị trường lao động của các nhà quản trị.
117
` `
Việc phân chia này rất có ích đối với việc phân tích tiền lương vì các thị trường
này khác nhau về quy mô, phương pháp tính lương, khoảng cách giữa các mức lương,
yêu cầu học vấn và các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương.
Tóm tắt những nét đặc trưng về cách thức trả lương trong ba thị trường trên được
trình bày trong bảng 7.2.
Bảng 7.2. Những nét đặc trưng về cách thức trả lương trong ba thị trường
lao động
CN, NV văn CB chuyên môn Nhà quản trị
phòng
1. Quy mô của thị Địa phương Quốc gia Vùng hoặc quốc gia
trường
2. Cách thức trả Mức lương thời Lương thời gian Lương thời gian và các
thông gian hoặc sản phẩm loại thưởng
lương thường
3. Khoảng cách Từ 1:2 đến 1:3 Từ 1:4 đến 1:5 1:10 hoặc nhiều hơn
trung bình giữa
mức lương thấp
nhất và cao nhất
4. Yêu cầu về giáo Đào tạo tại nơi làm Từ 6 đến 10 năm Thường có bằng đại
dục, đào tạo việc từ 1 ngày đến sau khi tốt nghiệp học, sau đại học.
vài năm, hoặc đào PTTH
tạo tại trường kỹ
thuật, dạy nghề
5. Yếu tổ ảnh - Yêu cầu về đào - Bằng cấp trong - Cấp bậc quản trị
hưởng đến trả tạo và kỹ năng giáo dục, đào tạo trong DN.
lương - Kinh nghiệm - Thâm niên - Quy mô của DN
- Xác nhận giá trị nghề nghiệp và uy tín cá nhân
- Môi trường làm việc - Hiệu quả làm việc - Thỏa thuận giữa - Ngành kinh tế hoặc khu vực SXKD - Khả năng cá nhân trong việc ra quyết
công đoàn và lãnh đạo
định, giải quyết vấn đề - Kết quả thực hiện - Yêu cầu trách nhiệm
Nguồn: Cherrington. 1995. The management of human resources. Tr 407.
Prentice Hall. A Simon & Schuster Com. Englewood Cliffs, New Jersey.
118
` `
Ở Việt Nam, trước đây quy định hệ số lương cơ bản của các Giám đốc điều hành
DN trong khu vực quốc doanh của Việt Nam trong khoảng từ 5,3 đến 8,2 tùy theo quy
mô DN và mức phụ cấp trách nhiệm tương ứng theo cấp bậc quản lý, không quy định
các mức lương cho nhà quản trị cấp thấp và cấp trung. Theo Bộ luật lao động 2012, tất
cả các DN hoạt động theo Luật doanh nghiệp được tự xây dựng thang, bảng lương riêng phù hợp với yêu cầu DN. Tuy nhiên, Nghị định 52/2016 NĐ-CP có quy định
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
7.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến trả công lao động 7.4.1. Các yếu tố từ bên ngoài - Thị trường lao động
Tình hình cung cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến mức tiền lương/tiền công mà người chủ sử dụng
sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và gìn giữ người lao động có trình độ. Sự thay đổi cơ
cấu đội ngũ lao động, các định chế về giáo dục và đào tạo cũng ảnh hưởng đến mức
tiền lương của doanh nghiệp.
- Sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý mà tổ chức/doanh nghiệp đang cư
trú.
- Các mong đợi của xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán
Các mong đợi của xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán tại nơi doanh nghiệp
đang kinh doanh cũng cần được lưu tâm xem xét khi xác định mức tiền lương vì tiền
lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt của vùng địa lý.
- Các tổ chức công đoàn
Công đoàn là một tổ chức có thế lực mạnh mà các cấp quản trị phải thảo luận với
họ về các tiêu chuẩn được sử dụng để xếp lương; các mức chênh lệch về tiền lương;
các hình thức trả lương… Nếu doanh nghiệp được công đoàn ủng hộ thì các kế hoạch
đề ra rất dễ giành được thắng lợi.
- Luật pháp và các quy định của Chính phủ Các điều khoản về tiền lương, tiền công và các phúc lợi được quy định trong Bộ luật Lao động đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ khi xác định và đưa ra các mức tiền
lương.
- Tình trạng của nền kinh tế Tình trạng của nền kinh tế đang suy thoái hay tăng trưởng nhanh sẽ tạo cho
doanh nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho người lao động. Bởi vì,
119
` `
trong điều kiện kinh tế suy thoái nguồn cung về lao động tăng lên, còn trong điều kiện
nền kinh tế tăng trưởng thì việc làm được tạo ra và cầu về lao động lại tăng lên.
7.4.2. Các yếu tố thuộc về tổ chức, doanh nghiệp
Các yếu tố sau trong tổ chức, doanh nghiệp có tác động đến việc trả công lao
động:
- Ngành sản xuất hoặc lĩnh vực sản xuất kinh doanh;
- Tổ chức công đoàn;
- Lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao lao động của tổ chức. Các tổ chức kinh
doanh thành công thường có khuynh hướng trả lương cao hơn mức lương trung bình của thị trường lao động bên ngoài và ngược lại;
- Quy mô của doanh nghiệp;
- Trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp; - Quan điểm, triết lý của tổ chức trong việc trả lương: Tổ chức đặt mức lương
cao, thấp hay theo các mức lương trên thị trường.
Một số công ty muốn đứng đầu trong việc trả lương cao hơn công ty khác. Các
công ty này muốn thu hút nhân tài, bởi vì họ cho rằng trả lương cao hơn các tổ chức
khác sẽ thu hút được nhân lực với chất lượng cao. Trả lương cao cũng thúc đẩy người
lao động làm việc tốt hơn, năng suất lao động tăng và vì thế chi phí lao động của một
đơn vị sản phẩm sẽ giảm.
Một số công ty khác lại áp dụng mức lương thịnh hành trên thị trường, nghĩa là
mức lương trung bình mà hầu hết các công ty khác đang trả cho người lao động. Họ
cho rằng với mức lương đó vẫn thu hút được người lao động có trình độ lành nghề
phù hợp với yêu cầu công việc, đồng thời vẫn duy trì được vị thế cạnh tranh của công
ty bằng cách không nâng giá sản phẩm hoặc dịch vụ của mình.
Có công ty lại áp dụng chính sách trả lương thấp hơn mức lương hiện hành trên
thị trường bởi vì: hoặc là tổ chức đang gặp khó khăn về tài chính; hoặc là ngoài tiền
lương người lao động còn nhận được các khoản trợ cấp khác. Nhưng các công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trả lương thấp không có nghĩa là tiết kiệm được chi phí, ngược lại công ty sẽ tốn kém hơn bởi vì người lao động làm việc không có năng suất và những người lao động giỏi sẽ rời bỏ công ty.
7.4.3. Các yếu tố thuộc về công việc
Công việc là một yếu tố chính có ảnh hưởng quyết định đến thù lao lao động. Khi xác định mức lương, các công ty rất chú trọng đến giá trị thực của từng công việc
cụ thể. Các đặc trưng chung nhất cần được phân tích và đánh giá đối với mỗi công việc gồm: Kỹ năng, trách nhiệm, sự cố gắng và điều kiện làm việc.
120
` `
7.4.3.1. Kỹ năng
- Mức độ phức tạp của công việc; yêu cầu kỹ năng lao động trí óc và lao động
chân tay.
- Yêu cầu về kiến thức giáo dục, đào tạo cần thiết cho công việc.
- Khả năng ra quyết định, đánh giá. - Sự khéo léo tay chân, khả năng sáng tạo, tính linh hoạt… mà công việc đòi hỏi.
- Khả năng quản lý, khả năng hội nhập mà công việc đòi hỏi.
7.4.3.2. Trách nhiệm
Công việc đòi hỏi trách nhiệm với các vấn đề sau đây: - Tiền, tài sản, sự cam kết trung thành… - Ra quyết định.
- Giám sát công việc của người khác hoặc của người dưới quyền. - Kết quả tài chính.
- Quan hệ với cộng đồng, với khách hàng và với các đối tượng khác bên trong và
bên ngoài tổ chức.
- Vật tư, trang thiết bị, tài sản, máy móc thiết bị.
- Ra quyết định về các chính sách của doanh nghiệp.
- Thông tin có độ tin cậy cao.
- Mức độ phụ thuộc và độ chính xác, chất lượng của công việc.
7.4.3.3. Sự cố gắng
- Yêu cầu về thể lực và trí lực.
- Sự căng thẳng của công việc.
- Quan tâm đến những điều cụ thể, chi tiết.
- Những mối quan tâm khác được yêu cầu khi thực hiện công việc.
7.4.3.4. Điều kiện làm việc
- Các điều kiện của công việc như ánh sáng; tiếng ồn; độ rung chuyển; nồng độ
bụi…
- Độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động.
7.4.4. Các yếu tố thuộc về cá nhân
Cá nhân người lao động là yếu tố có tác động rất lớn đến việc trả lương. Mức
tiền lương, tiền công tùy thuộc vào sự hoàn thành công việc của người lao động, trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành, tiềm năng.
- Sự hoàn thành công việc: Người lao động giỏi, có thành tích xuất sắc, năng
suất cao thường được trả lương cao hơn.
121
` `
- Thâm niên công tác: Người lao động có thâm niên lâu năm trong nghề cũng
thường được nhận mức lương cao hơn.
- Kinh nghiệm: Hầu hết các cơ quan tổ chức trên thế giới dựa vào yếu tố này để
tuyển chọn và xem xét mức thù lao. Tuy nhiên không phải mọi kinh nghiệm đều là
những kinh nghiệm hay. Do vậy, khi xem xét yếu tố kinh nghiệm cần phải thận trọng. - Thành viên trung thành: Thành viên trung thành có nghĩa là người đó làm việc
lâu năm hơn những người khác trong tổ chức, đặc biệt trong những giai đoạn khó
khăn và thăng trầm của tổ chức. Khi xác định mức thù lao cần xem xét yếu tố này.
- Tiềm năng: Nhiều công ty tại Mỹ, nhất là tại Nhật, rất chú trọng tới tiềm năng. Họ là những người chưa có kinh nghiệm hoặc chưa có khả năng làm được những công việc khó ngay, nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được. Ví dụ, các sinh
viên tốt nghiệp đại học loại giỏi có thể được trả lương cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành các nhà quản trị giỏi trong tương lai.
7.5. Yếu tố luật pháp trong trả công lao động tại Việt Nam
7.5.1. Quy định lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản
đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối
thiểu của người lao động và gia đình họ.
Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo
vùng, ngành.
Căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện
kinh tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức
lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Mức lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành,
được ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Trong đó quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp
như sau:
• Mức 3.750.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng I.
• Mức 3.320.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng II.
122
` `
• Mức 2.900.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng III.
• Mức 2.580.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng IV.
7.5.2. Quy định về lao động trẻ em, phụ nữ
7.5.2.1. Lao động trẻ em
Bộ Luật lao động 2012 có quy định cụ thể từ điều 161 đến điều 165, mục I – Lao
động chưa thành niên - chương IX.
Điều 161 ghi rõ người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi.
Điều 162 qui định Sử dụng người lao động chưa thành niên trong những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có
trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động,
tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
Điều 163 ghi rõ thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15
tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.
Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 4 giờ trong 01 ngày và 20
giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
Ngoài ra đối với sử dụng lao động chưa thành niên dưới 15 tuổi cần tham khảo
thêm Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH ngày 11/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về danh mục công việc nhẹ được sử dụng người dưới
15 tuổi làm việc.
7.5.2.2. Lao động nữ
Quyền lợi của người lao động nữ được Quốc hội quy định tại các điều từ 153
đến 160, chương X bộ luật Lao động năm 2012. Nhà nước bảo đảm quyền làm việc
của phụ nữ bình đẳng với nam giới. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động nữ vì lý do kết hôn,
có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động theo điều 156.
Theo điều 157, lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con,
người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Luật cũng quy định phụ nữ được hưởng trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh thai (điều 159), đồng thời quy định một số công việc không được sử dụng lao động nữ (điều 160).
123
` `
Cụ thể cần tham khảo thêm Nghị định số 85/2015/NĐ-CP, ngày 1-10-2015 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động
nữ, có hiệu lực từ ngày 15-11-2015.
7.5.3. Các quy định về phúc lợi xã hội
Nhà nước qui định bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên, ở những doanh nghiệp đó, người lao động được
hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí,
bệnh nghề nghiệp và tiền tử tuất. Ngoài BHXH, người lao động còn được doanh
nghiệp đóng các khoản phí bắt buộc khác như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp. Theo qui định này, người sử dụng lao động phải đóng cho cơ quan BHXH là 21,5% cho các khoản bảo hiểm cho
người lao động, và thêm 2% kinh phí công đoàn nộp cho Liên đoàn Lao động ở địa phương (cấp quận, huyện); người lao động phải đóng 10,5% tiền lương. Người lao
động được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên và
đủ tuổi nghỉ hưu. Trong thời gian thai sản, lao động nữ đã đóng BHXH sẽ được trợ
cấp bảo hiểm bằng 100% tiền lương và thêm một tháng lương đối với trường hợp sinh
con thứ nhất, thứ hai. Trong thời gian làm việc, nếu người lao động chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp thì người thân sẽ được hưởng chế độ tử tuất và được quỹ bảo
hiểm xã hội trợ cấp thêm một lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu theo qui định của
Chính phủ.
7.6. Tạo động lực làm việc cho người lao động
7.6.1. Khái niệm động lực lao động và các yếu tố ảnh hưởng tới động lực lao động
Một tổ chức chỉ đạt được năng suất khi có những nhân viên làm việc tích cực và
sáng tạo. Điều đó phụ thuộc vào cách thức và phương pháp mà những người quản lý
sử dụng để tạo động lực lao động cho nhân viên.
Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động nỗ lực để đạt được mục tiêu của tổ chức. Động lực cá nhân là kết quả của rất nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người và trong môi trường sống và làm việc của người lao động. Do đó, hành vi có động lực trong tổ chức là kết quả tổng hợp của sự kết hợp tác động của nhiều yếu tố như văn hóa tổ chức, kiểu lãnh đạo, cấu trúc tổ chức, và các
chính sách về nhân lực cũng như việc thực hiện các chính sách đó. Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực lao động cho người đó, chẳng hạn: nhu cầu, mục đích, các quan niệm về giá trị....
124
` `
7.6.2. Các phương hướng tạo động lực trong lao động
Để tạo động lực cho người lao động, người quản lý cần hướng hoạt động của
mình vào ba lĩnh vực then chốt với các phương hướng chủ yếu sau đây:
- Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho nhân viên
• Xác định mục tiêu hoạt động của tổ chức và làm cho người lao động hiểu rõ
mục tiêu đó;
• Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động. Ở đây, các bản mô tả công việc và tiêu chuẩn thực hiện công việc
đóng vai trò quan trọng;
• Đánh giá thường xuyên và công bằng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
người lao động, từ đó giúp họ làm việc tốt hơn.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động hoàn thành nhiệm vụ
• Loại trừ các trở ngại cho thực hiện công việc của người lao động;
• Cung cấp các điều kiện cần thiết cho công việc;
• Tuyển chọn và bố trí người phù hợp để thực hiện công việc.
- Kích thích lao động
• Sử dụng tiền công/ tiền lương như một công cụ cơ bản để kích thích vật chất đối với người lao động. Tiền công/ tiền lương là bộ phận chủ yếu trong
thu nhập và biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của người lao động. Do
đó, nó phải được sử dụng như là một đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích
thích người lao động. Tiền lương/ tiền công phải được trả thỏa đáng và
công bằng;
• Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính như: tăng lương tương xứng với việc thực hiện công việc, áp dụng các hình thức trả công, khuyến
khích... để nâng cao sự nỗ lực và thành tích lao động;
• Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích phi tài chính để thỏa mãn các nhu cầu tinh thần của người lao động như khen ngợi, tổ chức thi đua, tạo cơ hội nâng cao trách nhiệm trong công việc, tạo cơ hội học tập nâng cao trình độ....
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Khái niệm về tiền lương? Phân tích cơ cấu thu nhập của người lao động? 2. Giải thích ý nghĩa của tiền lương trong doanh nghiệp? Mục tiêu của hệ thống
tiền lương là gì?
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trả công lao động? 4. Trình bày hình thức trả công theo sản phẩm?
125
` `
5. Giải thích các điều kện để đảm bảo trả công theo sản phẩm có hiệu quả?
6. Trình bày các yếu tố pháp luật trong trả công tại Việt Nam? Anh/ chị có nhận
xét gì về các yếu tố này?
126
` `
Chương 8: QUAN HỆ LAO ĐỘNG
8.1. Công đoàn
Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định
mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ
ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối
thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định; tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết
về pháp luật về lao động, pháp luật về công đoàn cho người lao động.
Tổ chức công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải quyết các vấn đề về lao
động.
Nhiều tổ chức tư nhân không có công đoàn. Nơi mà công đoàn tồn tại, nó trở
thành nhân tố quan trọng của môi trường công ty. Một ví dụ điển hình là khi các quản
trị gia cấp cao tiến hành thương lượng với công đoàn để đi đến các thỏa thuận về lao
động và quản lý thì nhà quản trị trong tổ chức phải tuân thủ theo các thỏa thuận đó.
Trong rất nhiều trường hợp những thỏa thuận, hiệp ước này hạn chế luôn cả hành
động của nhà quản trị. Ví dụ như nhà quản trị muốn luân phiên công tác đối với những
công nhân vận hành có thể sẽ gặp phải áp lực từ thỏa thuận về lao động/quản lý mà đã
phân công phần việc cho từng công việc cụ thể. Tóm lại công đoàn ảnh hưởng không
nhỏ đến quản trị tài nguyên nhân sự. Vũ khí của họ là đình công nếu các cuộc thảo
thuận của họ với ban giám đốc, cụ thể nhất là giám đốc nhân sự, không đi đến kết quả
mong đợi. Các vấn đề của họ là tiền lương, phúc lợi, thăng thưởng, thăng chức, tuyển
chọn, tuyển mộ không bình đẳng, kỷ luật, thuyên chuyển, nghỉ tạm thời và sa thải. 8.2. Thỏa ước lao động tập thể
8.2.1. Khái niệm
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.
127
` `
Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa
ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ
quy định.
Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật
và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. 8.2.2. Nội dung chủ yếu của thoả ước lao động tập thể ở Việt Nam
Thỏa ước lao động tập thể gồm những cam kết về việc làm và đảm bảo việc làm;
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương, định
mức lao động; an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Ngoài ra tùy theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp, có thể bổ sung các nội dung khác như: khen thưởng và kỷ luật lao động, hiếu hỉ, sinh nhật của người lao
động... 8.2.3. Quá trình ký kết thoả ước lao động tập thể
• Hiệu lực Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày được Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đăng ký. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản thỏa ước lao
động tập thể, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải thông báo việc đăng ký. Hết
thời hạn nói trên mà không có thông báo thì thỏa ước tập thể đương nhiên có hiệu lực.
Khi thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, người sử dụng lao động phải thông báo cho
mọi người lao động trong doanh nghiệp biết để thực hiện, kể cả những người vào làm
việc sau này.
• Thời hạn Thỏa ước lao động tập thể được ký kết với thời hạn từ một năm đến ba năm. Đối
với doanh nghiệp lần đầu ký kết thỏa ước lao động tập thể, thì có thể ký kết với thời
hạn dưới một năm. Trong trường hợp phân chia doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu,
quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao
động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện thỏa ước lao động tập thể cho tới khi hết hạn hoặc ký kết thỏa ước tập thể mới.
• Chi phí Người sử dụng lao động phải chịu mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết,
đăng ký, sửa đổi, bổ sung, công bố thỏa ước lao động tập thể. Các đại diện tập thể người lao động là người lao động do doanh nghiệp trả lương, thì vẫn được trả lương trong thời gian tham gia thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể.
128
` `
8.2.4. Các chiến lược áp dụng trong thoả ước lao động
Các bên tham gia ký kết Thỏa ước Lao động có thể áp dụng nhiều chiến lược
khác nhau nhằm mặc cả và đạt được mục đích thỏa ước. Các chiến lược này có thể
phân thành hai loại: chiến lược phân biệt và chiến lược phối hợp. Chiến lược phân biệt
được áp dụng trong những tình huống xung đột, hai bên đại diện đều đấu tranh quyết liệt nhằm đạt được phần lợi ích lớn nhất. Trong những tình huống như vậy, giữa hai
bên có quan hệ thắng thua, đôi khi các bên tham dự phải dùng đến mọi thủ đoạn, kể cả
dọa dẫm, che dấu thông tin, lừa gạt để đạt được mục đích. Chiến lược phối hợp được
áp dụng khi hai bên đều nhất trí phối hợp giải quyết các vấn đề trong thỏa ước. Hai bên cùng nghiên cứu vấn đề và cùng cố gắng đạt được giải pháp chung có lợi nhất. Quan hệ làm việc là cởi mở, trung thực, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau. Kết quả cuối cùng
không được coi là số cố định cho mỗi bên mà là các biến số có thể thay đổi, cả hai bên đều có thể tăng thêm phần lợi ích trong suốt quá trình hợp tác làm việc. Ngoài ra,
trong những tình huống đặc biệt, khi doanh nghiệp phải vật lộn với những khó khăn
về tài chính, có nguy cơ phải đóng cửa hoặc phải sa thải hàng loạt công nhân, giữa đại
diện công đoàn và lãnh đạo có thể áp dụng hình thức thỏa ước nhượng bộ. Công đoàn
nhất trí để tạm thời giảm lương của công nhân nhằm cứu giúp tình trạng khó khăn về
tài chính hoặc để cho công nhân khỏi bị nghỉ việc. Các thỏa ước nhượng bộ có tác
dụng nhanh chóng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
trở lại hoạt động bình thường, các chế độ lương bổng, đãi ngộ cho công nhân lại được
khôi phục như cũ, hoặc có thể nâng cao hơn, ngoài ra công nhân còn có thể được
hưởng thêm một phần lợi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo hình
thức chia lời.
8.3. Tranh chấp lao động
8.3.1. Khái niệm
8.3.1.1. Khái niệm
Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích của các bên liên
quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác.
Như vậy, tranh chấp lao động không phải là một nội dung của quan hệ lao động mà nó là một vấn đề nảy sinh do vi phạm các nội dung quan hệ lao động của bên này
hay bên kia dẫn đến bất đồng mâu thuẫn xung đột.
Tùy thuộc vào các chủ thể tham gia quan hệ lao động, có thể là tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp (giữa tập
thể người lao động với người sử dụng lao động).
129
` `
8.3.1.2. Các loại tranh chấp lao động
Theo quy định tại mục 2, mục 3, chương XIV Bộ luật Lao động 2012, tranh chấp
lao động được chia làm 2 loại: Tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động
tập thể.
- Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp giữa người lao động với người sử dụng lao động. Tranh chấp này chỉ mang tính chất đơn lẻ, cá nhân giữa người lao
động với người sử dụng lao động chứ không có tính tổ chức, không có sự liên kết tập
thể giữa những người lao động với nhau và không có sự tham gia của tổ chức công
đoàn. Nội dung của tranh chấp lao động cá nhân chỉ liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của một nhóm người lao động hay người sử dụng lao động.
- Tranh chấp lao động tập thể là tranh chấp giữa tập thể người lao động với
người sử dụng lao động. Tranh chấp này có thể xảy ra trong phạm vi một bộ phận doanh nghiệp, trong toàn bộ doanh nghiệp hoặc thậm chí ở phạm vi rộng hơn như
trong một ngành. Dấu hiệu đặc trưng cơ bản của loại tranh chấp này chính là tập thể.
Yếu tố tập thể không chỉ được thể hiện trong nội dung của tranh chấp mà còn được thể
hiện thông qua chủ thể tham gia tranh chấp.
Về phía người lao động, chủ thể tham gia tranh chấp với người sử dụng lao động
bao giờ cũng là tập thể người lao động mà đại diện là ban chấp hành công đoàn cơ sở.
Nội dung của tranh chấp lao động tập thể bao giờ cũng liên quan đến quyền và lợi ích
của cả một tập thể người lao động.
8.3.1.3. Đình công
Đình công là sự ngừng việc tập thể có tổ chức của người lao động, nhằm gây áp
lực buộc người sử dụng lao động phải thỏa mãn một hoặc một số yêu cầu của tập thể
lao động.
Đình công có những đặc điểm sau:
- Sự ngừng việc tập thể của những người lao động trong một doanh nghiệp hoặc
bộ phận của doanh nghiệp: Sự ngừng việc đó chỉ xảy ra ở trong phạm vi một doanh nghiệp, trước hết là liên quan tới tập thể lao động đang có tranh chấp. Nếu vượt ra khỏi phạm vi doanh nghiệp, không phát sinh từ tranh chấp lao động thì cuộc đình công đó là bất hợp pháp.
- Nghỉ việc có tổ chức: Đình công bao giờ cũng phải có người đứng ra tổ chức và lãnh đạo đình công. Theo Bộ luật Lao động thì Công đoàn cơ sở là người duy nhất có quyền khởi xướng và lãnh đạo đình công. Khi đã khởi xướng, tổ chức, lãnh đạo
đình công tức là công đoàn đã lãnh về mình quyền năng rất lớn và nghĩa vụ cũng rất nặng nề. Tính tổ chức của cuộc đình công còn thể hiện ở chỗ trước khi đình công phải
130
` `
lấy ý kiến của tập thể lao động, yêu sách phải được lập thành văn bản, phải báo trước
và tập thể lao động cùng ngừng việc. Tính tổ chức của đình công là nhân tố đảm bảo
cho thắng lợi của đình công, làm cho cuộc đình công được tiến hành theo đúng trình
tự, thủ tục luật định.
- Đình công phát sinh trực tiếp từ tranh chấp lao động tập thể: Pháp luật chỉ cho phép người lao động được thực hiện quyền đình công khi tập thể người lao động
không đồng ý với quyết định của hội đồng trọng tài về việc tranh chấp lao động tập
thể. Điều đó cũng có nghĩa là mọi cuộc đình công của người lao động đều phải phát
sinh từ tranh chấp lao động tập thể.
Đình công là một trong những cách thức góp phần giải quyết tranh chấp lao động tập thể, nhưng không phải tất cả các tranh chấp lao động tập thể đều dẫn đến
đình công. 8.3.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
Có tranh chấp lao động phải có việc giải quyết nó bởi vì tiến trình thương lượng
tập thể có thể đổ vỡ vì nhiều lý do khác nhau như sự bất đồng về một vài điểm nào đó
hay thông tin bị sai lệch, hoặc do có sự khác biệt về mục đích giữa các bên thương
lượng, phong cách đàm phán hay thái độ cự tuyệt không chấp nhận tất cả mọi giải
pháp.
Giải quyết tranh chấp lao động ở mỗi quốc gia thực hiện một cách thống nhất,
theo cơ chế hoàn chỉnh được pháp luật quy định. Cụ thể:
- Bộ máy giải quyết tranh chấp lao động gồm: Ban hòa giải tranh chấp lao động
(cấp cơ sở); tòa án lao động. Ngoài ra trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động
còn có sự tham gia của hòa giải viên thuộc thanh tra lao động, hoặc của bộ máy quản
lý quan hệ lao động các cấp. Tuy nhiên, tùy thuộc đặc điểm tình hình về tranh chấp
mà các nước có sự tổ chức bộ máy chuyên trách phù hợp với nước mình.
- Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động thuộc tổ chức bộ máy các nước
có tổ chức bộ máy khác nhau do đó trình tự giải quyết cũng khác nhau.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động: Tranh chấp lao động thường được giải quyết theo những nguyên tắc sau đây: - Thương lượng trực tiếp và tự dàn xếp giữa hai bên tranh chấp tại nơi phát sinh
tranh chấp.
- Thông qua hòa giải, trọng tài bên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên,
tôn trọng lợi ích chung của xã hội và tuân theo pháp luật.
- Giải quyết công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật.
131
` `
- Có sự tham gia của đại diện công đoàn và của đại diện người sử dụng lao động
trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Việc giải quyết tranh chấp lao động tại các cơ quan, tổ chức giải quyết tranh
chấp lao động được tiến hành khi một bên từ chối thương lượng hoặc hai bên đã
thương lượng mà vẫn không giải quyết được và một hoặc hai bên có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động.
8.3.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp lao động
8.3.3.1. Quyền
Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động các bên tranh chấp có quyền: - Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện của mình để tham gia quá trình giải
quyết tranh chấp.
- Rút đơn hoặc thay đổi nội dung tranh chấp. - Yêu cầu thay người trực tiếp tiến hành giải quyết tranh chấp, nếu có lý do
chính đáng cho rằng người đó không thể bảo đảm tính khách quan, công bằng trong
việc giải quyết tranh chấp.
8.3.3.2. Nghĩa vụ
Trong quá trình tranh chấp lao động, các bên tranh chấp có nghĩa vụ:
- Cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức giải
quyết tranh chấp lao động.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các thỏa thuận đã đạt được của biên bản hòa giải
thành, quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động,
bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của toà án nhân dân.
Cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp lao động trong phạm vi nhiệm vụ quyền
hạn của mình có quyền yêu cầu các bên tranh chấp lao động, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời nhân chứng và
người có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
8.3.4. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động
8.3.4.1. Quy định về trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
- Hội đồng hoà giải lao động cơ sở tiến hành hòa giải chậm nhất 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải, phải có mặt hai bên
tranh chấp hoặc đại diện được ủy quyền của họ.
- Hội đồng hoà giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Nếu hai bên chấp nhận phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải thành, có chữ
ký của hội đồng hòa giải lao động cơ sở. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thỏa thuận ghi trong biên bản hòa giải thành.
132
` `
- Trong trường hợp hòa giải không thành thì Hội đồng hoà giải lao động cơ sở
lập biên bản hòa giải không thành, ghi ý kiến của hai bên tranh chấp và của hội đồng,
có chữ ký của hai bên tranh chấp, của thư ký và của chủ tịch Hội đồng. Bản sao biên
bản phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày hòa giải
không thành. Mỗi bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu toà án nhân dân cấp huyện xét xử tranh chấp. Hồ sơ gửi tòa án nhân dân phải kèm theo biên bản hòa giải không
thành.
Những tranh chấp lao động cá nhân sau đây có thể yêu cầu toà án nhân dân cấp
huyện giải quyết, không nhất thiết phải qua hòa giải tại cơ sở:
- Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp
bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động. Trong trường hợp là tranh chấp lao động tập thể, các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể bao gồm:
- Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động của cơ quan lao
động cấp huyện, nơi không có hội đồng hòa giải lao động cơ sở.
- Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh
- Tòa án nhân dân.
8.3.4.2. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể
- Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc hòa giải viên lao động tiến hành hòa
giải chậm nhất 7 ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải,
phải có mặt hai bên tranh chấp hoặc đại diện ủy quyền của họ.
- Hội đồng hòa giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để các bên xem
xét. Nếu hai bên chấp nhận phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải thành, có chữ
ký của hội đồng hòa giải lao động cơ sở. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thỏa
thuận ghi trong biên bản hòa giải thành.
- Trong trường hợp hòa giải không thành thì hội đồng hòa giải cơ sở lập biên bản hòa giải không thành, ghi ý kiến của hai bên tranh chấp và của hội đồng, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của thư ký và chủ tịch hội đồng hoặc của hòa giải viên lao động. Mỗi bên tranh chấp hoặc cả hai bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu hội đồng
trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết. Trình tự cụ thể như sau: - Tại các phiên họp giải quyết tranh chấp lao động tập thể phải có mặt các đại
diện được ủy quyền của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, hội đồng trọng tài
133
` `
mời đại diện công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở và đại diện cơ quan nhà nước
hữu quan tham dự phiên họp.
- Hội đồng hòa giải lao động cơ sở đưa ra phương án hòa giải để các bên xem
xét. Nếu hai bên chấp nhận phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải thành, có chữ
ký của hai bên tranh chấp, của chủ tịch hội đồng trọng tài lao động. Trong trường hợp hòa giải không thành thì hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, nếu hai bên
không có ý kiến thì quyết định đương nhiên có hiệu lực thi hành.
- Trong trường hợp hai bên không đồng ý với quyết định của hội đồng trọng tài
lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết hoặc đình công.
- Trong trường hợp người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của hội đồng trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân xét lại quyết định của
hội đồng trọng tài. Việc người sử dụng lao động yêu cầu toà án nhân dân xét lại quyết định của hội đồng trọng tài không cản trở quyền đình công của tập thể lao động.
Trong khi hội đồng hòa giải, hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành việc giải
quyết tranh chấp lao động thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại
bên kia.
8.4. Công nhân tham gia quản lý doanh nghiệp
8.4.1. Cơ chế
Tại Việt Nam, trong doanh nghiệp nhà nước, người lao động tham gia quản lý
qua:
- Tham gia Công đoàn,
- Tham gia trong các Hội đồng doanh nghiệp
- Tham dự và có ý kiến trong các Đại hội Công nhân viên chức
- Được bầu vào Ban thanh tra nhân dân.
- Biện pháp tăng cường sự tham gia quản lý của nhân viên:
8.4.2. Tìm hiểu sự thỏa mãn của nhân viên
Nhằm tăng cường mối quan hệ, sự gắn bó, kích thích sự nhiệt tình, năng động
của người lao động, các doanh nghiệp định kỳ cần phải khảo sát xem xét mức độ thỏa
mãn của nhân viên, với các yếu tố:
- Lãnh đạo doanh nghiệp: có tầm chiến lược, phong cách lãnh đạo phù hợp, gần
gũi, hỗ trợ cấp dưới, phân biệt rõ tình cảm và hiệu quả công việc.
- Tính chất công việc: sáng tạo, thách thức, tạo cơ hội thể hiện năng lực cá nhân,
tăng thu nhập và thăng tiến,
134
` `
- Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tạo nhiều cơ hội đào tạo, thử thách, phát triển và thăng tiến.
- Quan hệ đồng nghiệp vui vẻ, chân thành, hợp tác, hỗ trợ, quan tâm,
- Văn hoá doanh nghiệp thu hút người lao động đoàn kết, chia sẻ khó khăn, vượt
qua trở ngại
- Tiền lương: công bằng và sòng phẳng.
- Phúc lợi: đảm bảo theo yêu cầu luật pháp như bảo hiểm xã hội, y tế, ăn trưa, ..
và hơn nữa như nghỉ mát, trại hè cho con em, quà sinh nhật, …
- Điều kiện làm việc như an toàn, vệ sinh, trang bị bảo hộ, môi trường làm việc
8.4.3. Tìm hiểu sự gắn bó của nhân viên
Sự gắn bó của nhân viên thể hiện qua:
- Cố gắng hết mình thực hiện công việc, hiệu quả cao, chất lượng tốt, hi sinh cá
nhân như làm thêm giờ, công tác xa nhà, đưa ra ý tưởng mới hoàn thiện công việc, tiết
kiệm năng lượng, chi phí, cải tiến năng suất, …
- Tự hào, yêu mến, phát triển thương hiệu, uy tín doanh nghiệp, nâng cao ưu thế
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Trung thành, gắn bó dù có khó khăn trước mắt, nơi khác đề nghị lương trả cao
hơn.
8.4.4. Sự khác biệt vai trò lao động trong công ty giữa các quốc gia
Sự khác biệt về vai trò lao động trong công ty giữa các quốc gia trên thế giới là
do:
- Lịch sử phát triển văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị, pháp luật của mỗi quốc
gia,
- Cơ cấu doanh nghiệp,
- Chức năng công đoàn ở mỗi quốc gia,
- Phương pháp người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp ở mỗi quốc gia,
- Thỏa ước lao động tập thể,
- Cách thức giải quyết tranh chấp lao động,
- Vai trò các cơ quan nhà nước trong việc quản lý các mối quan hệ lao động.
135
` `
8.5. Quan hệ lao động quốc tế
Quan hệ lao động rất đa dạng ở các nước trên thế giới. Các mối quan hệ giữa các
nhà quản trị, nhân viên và công đoàn thường là kết quả của quá trình lịch sử lâu dài. Ở
Mỹ, có cách tiếp cận kinh doanh đối với Công đoàn và chú trọng đặc biệt đến các vấn
đề kinh tế. Ở châu Âu, Mỹ Latinh và những nơi khác, Công đoàn có thể thể hiện như một đảng phái chính trị của người lao động và có thể tham gia vào các cuộc đấu tranh
giai cấp. Cùng một khái niệm, có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau, ví dụ: Thỏa ước tập
thể ở Mỹ là sự thỏa thuận giữa Công đoàn lao động và giới quản trị, ở Thụy Điển và Đức, đó lại là thỏa thuận giữa tổ chức của các nhà chủ sử dụng lao động và Công đoàn
trong một ngành công nghiệp cụ thể. Không chỉ mỗi quốc gia có một lịch sử riêng về
Công đoàn mà mỗi Chính phủ cũng có quan điểm riêng về vai trò của Chính phủ trong
các mối quan hệ lao động. Điều này được phản ánh thông qua các hình thức và bản chất của các điều luật, các qui định.
Những điểm khác biệt cơ bản trong quan hệ lao động ở châu Âu và Mỹ:
- Mức độ tập trung hóa: Ở Tây Âu, Thỏa ước Lao động (TƯLĐ) có xu hướng
theo ngành công nghiệp hoặc vùng lãnh thổ, còn ở Mỹ thì thường được thực hiện ở
cấp xí nghiệp;
- Cơ cấu công đoàn: các TƯLĐ có xu hướng tập trung hóa trong phần lớn các
nước Tây Âu, do đó, so với Công đoàn ở Mỹ, các Công đoàn địa phương ở các nước
Tây Âu có ít quyền hành và sức mạnh trong việc ra quyết định. Các Công đoàn địa
phương thường tập trung vào các vấn đề hành chính và các chức năng phục vụ;
- Tổ chức của người chủ: Ở Tây Âu, vai trò của TƯLĐ của người chủ có xu
hướng thực hiện thông qua hiệp hội những người chủ. Ở Mỹ, những người chủ sử
dụng lao động thường thể hiện quyền lợi của riêng mình khi thỏa ước với các Công
đoàn;
- Vai trò của Công đoàn trong TƯLĐ: Vai trò của Công đoàn trong TƯLĐ ở các
nước Tây Âu thể hiện rất thấp so với Mỹ.
- Hợp đồng giữa người lao động và giới quản trị: Ngoại trừ ở Anh, nơi các hợp đồng lao động được thực hiện theo kiểu ngầm hiểu, ở các nước khá, hợp đồng lao động giữa người chủ và giới quản trị được ký kết có tính chất luật pháp rõ ràng;
- Vai trò của chính quyền: Các chính phủ Tây Âu thường không quy định quá trình thỏa ước nhưng lại trực tiếp đề ra các yêu cầu và một số điều khoản cụ thể trong vấn đề việc làm. Ở Mỹ, những trường hợp như thế rất ít;
- Nội dung và phạm vi của TƯLĐ: Ở Mỹ, các TƯLĐ chú trọng đến các vấn đề: lương bổng, giờ làm việc và điều kiện làm việc. Ở Tây Âu, các thỏa ước thường
136
` `
chung chung. Mặt khác, Chính phủ có xu hướng can thiệp rất mạnh vào các điều
khoản trong việc làm như nghỉ phép năm, điều kiện làm việc... thông qua các chính
sách của mình, do đó các TƯLĐ ở Tây Âu có xu hướng đơn giản hươn, chỉ đề ra mức
lương tối thiểu và một số các điều kiện làm việc;
- Giải quyết tranh chấp lao động: Ở Tây Âu, tranh chấp, khiếu tố lao động thường ít xảy ra hơn ở Mỹ. Mỗi khi có tranh chấp, khiếu tố, những vấn đề này thường
được thực hiện bằng một bộ phận ở bên ngoài sự kiểm tra và quyền lực của Công
đoàn. Nhìn chung, ở Tây Âu, ít có bãi công như ở Mỹ.
8.6. Tìm hiểu quan điểm nhân viên
Để hoàn thiện các mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp, tìm ra các biện
pháp kích thích động viên nhân viên thích hợp nhất, các doanh nghiệp nên tìm hiểu
quan điểm, mức độ thỏa mãn nhân viên và ý thức gắn kết đối với tổ chức thông qua việc định kỳ thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát trong doanh nghiệp.
Tổ chức có thể định lượng khảo sát, nhận xét của cán bộ nhân viên về mức độ
thỏa mãn của họ đối với các chế độ chính sách, về cảm nhận gắn kết của cán bộ nhân
viên đối với tổ chức.
8.6.1. Thỏa mãn với công việc
Thể hiện thái độ ảnh hưởng, ghi nhận của nhân viên về các khía cạnh khác nhau
trong công việc của họ. Khi đi làm, nhân viên thường mong muốn được thỏa mãn về:
- Hình ảnh, uy tín của công ty trên thị trường, trong cộng đồng; - Bản chất công việc, thể hiện : những thách thức của công việc, cơ hội để sử dụng năng lực cá nhân và cảm nhận thú vị khi thực hiện công việc; - Cơ hội đào tạo, phát triển các năng lực cá nhân; - Cơ hội được thăng tiến trong tổ chức; - Lãnh đạo, thể hiện: các mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo cấp trên trực tiếp, sự hỗ trợ của cấp trên, phong cách lãnh đạo và khả năng của lãnh đạo thực
hiện các chức năng quản trị trong tổ chức; - Đồng nghiệp, thể hiện: các hành vi, quan hệ đồng nghiệp tại nơi làm việc; - Tiền lương, thể hiện: tính công bằng trong trả lương; - Phúc lợi, thể hiện: các yếu tố thuộc về bảo hiểm xã hội, y tế, bữa ăn ... - Điều kiện làm việc như trang thiết bị, môi trường làm việc, điều kiện vệ sinh lao động.
8.6.2. Mức độ gắn kết tổ chức của nhân viên
Thể hiện thông qua ba tiêu thức:
137
` `
- Nỗ lực, cố gắng của nhân viên đối với công việc: Nhân viên trong tổ chức nỗ
lực hết mình nâng cao kỹ năng để có thể cống hiến nhiều hơn cho công việc; sẵn sàng
hi sinh quyền lợi cá nhân khi cần thiết để giúp đỡ nhóm, tổ chức làm việc thành công;
- Niềm tự hào, yêu mến công ty;
- Trung thành với tổ chức: nhân viên có ý định làm việc lâu dài cùng tổ chức/ doanh nghiệp; sẽ ở lại cùng tổ chức/doanh nghiệp mặc dù có nơi khác đưa ra những
đều nghị tốt hơn.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày khái niệm công đoàn? 2. Phân tích nội dung của Thỏa ước Lao động? 3. Các hình thức tranh chấp lao động? Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao
động?
4. Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?
5. Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể?
6. Trình bày khái niệm hợp đồng lao động, điều kiện đối với các bên tham gia ký
kết hợp đồng lao động?
138
` `
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh:
[1] Carrell, M.R., Elbert N.F.& Hatfield.R.D. (1995). Human resource management
Global strategies for managing a diverse work force, Prentice Hall, Englewood
Cliffs, New Jersey.
[2] Cherrington D.A & Robbins S.P. (1994). Human Resource Management.Concept
and practices. Canada.
[3] Dessler G. (1997). Human resource Management. (Seven edition). Prentice Hall
International. London.
[4] Michael Armstrong. (2009). Armstrong’s handbook of Human Resource
Management Practice.
Tiếng Việt:
[5] Bộ Luật Lao Động (2012).
[6] Nghị Định 153/2016/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
[7] Nghị Định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội
dung của Bộ Luật Lao Động.
[8] Nghị định số 85/2015/NĐ-CP, ngày 1-10-2015 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ, có hiệu lực từ
ngày 15-11-2015
[9] Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2017.
[10] Quyết định số 595/2017/QĐ-BHXH qui định tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ có hiệu lực từ ngày 01/06/2017
[11] Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH ngày 11/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về danh mục công việc nhẹ được sử dụng người
dưới 15 tuổi làm việc
[12] Thông tư số 11/2014/TT-BNV Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính
139
` `
[13] Nguyễn Thị Minh An (2013), Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực, Học viện Công
nghệ Bưu chính viễn thông.
[14] Trần Kim Dung (2016). Quản trị nguồn nhân lực (Tái bản lần thứ 9 có sửa đổi và
bổ sung). NXB Kinh tế TPHCM.
[15] Nguyễn Thị Lê Trâm (2016). Quản trị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp nhỏ và
vừa: Thực trạng và một số kiến nghị. Tạp chí Tài chính kỳ 2.
[16] Vũ Văn Tuấn (2013). Kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực trong các công ty vừa
và nhỏ ở Châu Á. http://www.tc-consulting.com.vn/vi/thu-vien/bai-viet-chuyen-
gia/kinh-nghiem-quan-ly-nguon-nhan-luc-trong-cac-cong-ty-vua-va-nho-o-chau
140