intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina-Daphnia

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:12

311
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina-Daphnia cung cấp cho các bạn những kiến thức về sự khác nhau giữa Daphnia và Moina; đặc điểm sinh học của Moina-Daphnia; kỹ thuật nuôi Moina-Daphnia (nuôi trong bể, nuôi trong ao). Mời các bạn tham khảo bài giảng để bổ sung thêm kiến thức về lĩnh vực này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina-Daphnia

  1. Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina­ Daphnia Ngành : Arthropoda Ngành phụ : Mandibulata L ớp : Crustacea Bộ : Phylopoda Bộ phụ : Cladocera Họ : Daphnidae Giống : Daphnia : Moina Daphnia Moina Các giống loài thường nuôi: ­Daphnia pulex ­ Moina dubia ­Daphnia magna ­ Moina macrocopa ­ Moina micrura
  2. Sự khác nhau giữa Daphnia và Moina Yếu tố Daphnia Moina ­ Cấu tạo túi trứng Kín Hở ­ Kích thước Lớn (>1000µ) Nhỏ (400­1600µ) ­ Môi trường sống Tương đối sạch Nhiễm bẩn ­ Phân bố địa lý Ôn đới ­ cận nhiệt  Nhiệt đới ­ Sức chịu đựng với điều  đới Cao kiện MT (DO, t°, mật độ) Thấp ­ Mật độ nuôi Cao (5000 ct/L) ­ Năng suất trung bình Thấp (500 ct/L) 106­110 g/m3/ngày 25­40 g/m3/ngày
  3. Đặc điểm sinh học Màu  sắc  do  thức  ăn  và  DO  quyết  định,  DO  thấp có màu đỏ do lượng Hemoglobin cao Moina thích ánh sáng trung bình, tập trung lên  mặt nước vào lúc sáng sớm hay trong những  ngày âm u Phân bố: – Chủ yếu ở nước ngọt – Phát  triển  mạnh  ở  những  thuỷ  vực  giàu  chất  hữu  cơ  đang  phân  huỷ,  nước  trung  tính hoặc hơi kiềm
  4. Normally there are 4 to 6 Instar stages. Daphnia  grows from nauplius to maturation through a  series of 4­5 molts, and the period depends  primarily on temperature (11 days at 10°C to 2  days at 25°C) and the availability of food  Eggs are produced in clutches of two to several  hundred, and one female may produce several  clutches, linked with the molting process 
  5. Đặc điểm sinh học Sinh sản: 2 hình thức sinh sản (tương tự như luân trùng) – Đơn tính (vô tính): trong điều kiện môi trường thuận  lợi – Hữu tính: trong điều kiện không thuận lợi Dinh dưỡng và thức ăn – Ăn lọc không chọn lọc => có thể giàu hoá dinh dưỡng – Thức ăn: tảo (lam, lục), vi khuẩn, mùn bã hữu cơ lơ  lững Giá trị dinh dưỡng:  – Phụ thuộc vào thành phần thức ăn – Là loài nước ngọt nên chứa rất ít HUFA – Giàu đạm (50­70% TLK)
  6. Kỹ thuật nuôi Nuôi trong bể Yêu cầu – Bể nuôi có độ sâu 0,4­1 m – Ánh sáng: 50­80% ánh sáng tự nhiên – Môi trường nước: kiềm – Mật độ thả: 20­100 ct/l (TB: 25 ct/l).  – Sục khí nhẹ, không sục khí có bọt quá nhuyễn – Thức ăn: tảo tươi, tảo khô, men, cám gạo, phân  chuồng
  7. Kỹ thuật nuôi Nuôi trong bể Thức ăn ­ Tảo tươi: gây tảo ban đầu bằng phân chuồng (0,2­ 0,5 kg phân khô/m3) hoặc phân hoá học (NH4NO3,  30g/m3). Có thể bổ sung thêm tảo vào bể khi hết tảo ­ Tảo khô (Spirulina): 20 g/m3, cho ăn cách 2 ngày/lần  ­ Men bánh mì (yeast): 20­30 g/m3, cho ăn tiếp lần 2  sau 4­5 ngày ­ Cám gạo: 100­150 g/m3, sau 2­3 ngày cho ăn thêm  mỗi ngày với lượng 1g/500 cá thể. Đây là thức ăn  tiện lợi rẻ tiền. Cám được hoà nước và xay bằng  máy xay sinh tố sau đó lọc qua lưới 60µ trước khi  cho ăn
  8. Kỹ thuật nuôi Nuôi trong bể Các hình thức nuôi Nuôi từng đợt • Thời gian: 5­10 ngày • Thu hoạch toàn bộ khi mật độ đạt 3­5 ct/ml Nuôi bán liên tục • Thời gian nuôi từ 2 tháng trở lên • Lượng thu hoạch hằng ngày: 20­25%  Năng suất có thể đạt 110­375g/m3/ngày (yeast ­ tảo)
  9. Kỹ thuật nuôi Nuôi trong bể Quản lý bể nuôi ­ Kiểm tra Moina: lấy mẫu khoảng 15ml cho vào dĩa  petri, kiểm tra trên kính lúp. Moina màu xanh hoặc nâu  đỏ, ruột đầy, bơi lội nhanh, không có trứng nghĩ là tốt ­ Đếm mật độ: cho Lugol hoặc cồn 70° vào để đếm số  moina. ­ Kiểm tra thức ăn: dựa vào độ trong của nước, cho ăn  khi độ trong cao hơn 30 cm.  ­ Khi phát hiện có tảo sợi, ấu trùng côn trùng hay đich  hại khác, cần thu hoạch toàn bộ, về sinh và bắt đầu  mẻ nuôi mới
  10. Kỹ thuật nuôi Nuôi trong ao Phổ biến hơn, chi phí thấp hơn Ao sâu ít nhất 60 cm Bón nhiều vôi Lấy nước vào 15­20 cm và bón phân HC lần 1 (0,5 kg/m3).  Sau 1 tuần, dâng nước lên 50 cm, bón phân lần 2.  Khi tảo phát triển tốt thì tiến hành thả giống (10 ct/l) hoặc  không cần thả nếu có giống tự nhiên. Quản lý: bón phân hàng tuần và cấp thêm nước Thu hoạch hàng ngày không quá 30% sinh khối trong ao
  11. Kỹ thuật nuôi Nuôi trong mô hình ao chuồng Moina là đối tượng kết hợp tốt, chi phí nuôi rất thấp Thiết kế: có ao chứa lắng phân, ao nuôi sâu 0,6­1m Cải tạo ao: phơi khô, bón nhiều vôi Lấy nước vào ao lắng phân trong 2­3 ngày trước khi đưa vào  ao nuôi. Hàm lượng NH4 nên duy trì trong ao ơ mức 35­ 50ppm Quần thể moina tự nhiên sẽ xuất hiện sau khoảng 4­5 ngày  sau khi lấy nước vào ao (từ trứng nghĩ) hoặc có thể thả  giống (10 ct/l). Quản lý: cấp thêm nước từ ao lắng phân hàng tuần đề duy  trì quần thể tảo. Năng suất trung bình 2kg/ngày/100 m2 ao nuôi (20g/m3/ngày)
  12. Kỹ thuật nuôi Thu hoạch và sử dụng Moina Thu hoạch ­ Trong bể: sử dụng lưới 150­200µ, tắt sục khí trước khi thu ­ Dưới ao: sử dụng lưới 500µ, thu vào lúc sáng sớm ­ Moina nên được rửa lại trước khi sử dụng Sử dụng moina ­ Chủ yếu cho cá cảnh, ương tôm cá con (nước ngọt) ­ Moina thường được cho ăn tươi sống sau khi thu hoạch ­ Có thể giữ sống nhiều ngày trong nước sạch trong tử lạnh ­ Có thể đông lạnh trong nước 7‰ hoặc đông khô để dự trử.  Moina đông lạnh sẽ mất hết enzyme 10 phút sau khi rã  đông, và sau 1 giờ thì toàn bộ amino axit tự do cũng bị mất  hết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2