Bài giảng Theo dõi bệnh nhân tổn thương ngực của PGS.TS.BS. Nguyễn Hoài Nam sau đây trình bày đại cương về tổn thương ngực; thăng bằng về sinh lý hô hấp; xử trí các tổn thương GP (gãy xương sườn, mảng sườn di động, tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi, xẹp phổi, vết thương ngực hở, dẫn lưu màng phổi).
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Theo dõi bệnh nhân tổn thương ngực - PGS.TS.BS. Nguyễn Hoài Nam
- THEO DÕI BỆNH NHÂN
TỔN THƯƠNG NGỰC
• PGS TS BS NGUYỄN HOÀI NAM
• BỘ MÔN NGOẠI LỒNG NGỰC VÀ TIM MẠCH
• ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
- ĐẠI CƯƠNG
– CHẤN THƯƠNG VÀ VẾT THƯƠNG NGỰC LÀ HAI TỔN THƯƠNG
THƯỜNG GẶP
– NGUYÊN NHÂN: BẠCH KHÍ, HOẢ KHÍ, TAI NẠN LAO ĐỘNG, GIAO
THÔNG
– TỔN THƯƠNG NẶNG CỦA HAI CQ SINH TỒN: TIM & PHỔI DỄ
TV
– SƠ CỨU RẤT QUAN TRỌNG TRÁNH ĐƯỢC RL SINH LÝ TH VÀ
HÔ HẤP
– NG TẮC ĐIỀU TRỊ: PHỤC HỒI THĂNG BẰNG VỀ TH & HÔ HẤP
- THĂNG BẰNG VỀ SINH LÝ HÔ HẤP
THĂNG BẰNG SINH LÝ HÔ HẤP DỰA TRÊN 3 YẾU TỐ:
1. THÀNH NGỰC:
– BAO GỒM: KHUNG XƯƠNG, CÁC CƠ HH, CƠ HOÀNH, MÀNG
PHỔI THÀNH
– THÀNH NGỰC VỪA VỮNG, VỪA CHẮC, DI ĐỘNG TRONG KHI
THỞ
– CƠ HOÀNH ĐÓNG VAI TRÒ RẤT QT, NHẤT LÀ Ở TRẺ EM
2. ĐƯỜNG HÔ HẤP:
– TỪ MŨI PHẾ NANG, PHẢI THÔNG THOÁNG
– TRONG CT, DỄ BỊ CẢN TRỞ DO MÁU, ĐÀM, KHÔNG KHẠC ĐƯỢC
- THĂNG BẰNG VỀ SINH LÝ HÔ HẤP
3. KHOANG MÀNG PHỔI:
– LÀ MỘT KHOANG ẢO, CÓ HAI LÁ: LÁ THÀNH & LÁ TẠNG
– ÁP LỰC THẤP HƠN ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN
– THAY ĐỔI THEO HÍT VÀO (10) THỞ RA (5 cm H2O), HO ÁP LỰC
ÂM HƠN
– LÀ MỘT KHOANG KÍN, KHI THỦNG ÁP LỰC ÂM MẤT, PHỔI XẸP
– KHOANG MP THÔNG THƯƠNG VỚI BÊN NGOÀI NHỮNG RL
NGHIÊM TRỌNG
- XỬ TRÍ CÁC TỔN THƯƠNG GP
1. GÃY XƯƠNG SƯỜN:
– HAI CƠ CHẾ GÃY: TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP
– TRỰC TIẾP: TÁC NHÂN GÂY CT Ở ĐÂU, GÂY GÃY Ở ĐÓ, CÁC
TẠNG DỄ TTH
– GIÁN TIẾP: LỒNG NGỰC BỊ ÉP DẸP, CUNG BÊN DỄ GÃY, CÁC
TẠNG TRUNG THẤT DỄ BỊ
– GÃY XS LÀ T TH NHẸ, DỄ LÀNH, THƯỜNG KHÔNG ĐỂ LẠI DI
CHỨNG
– NẶNG LÀ DO CÁC T THƯƠNG ĐI KÈM
- GÃY XƯƠNG SƯỜN
Cần chú ý:
Gãy xs 12: khó gãy, t th phải mạnh, bó mạch
dưới đòn
Gãy xs 89:T thg gan, lách và các tạng ở bụng.
Gãy xs ở người già: dòn, dễ gãy, chịu đau kém,
không ho khạc được dễ xẹp phổi.
Gãy xs ở trẻ em: xs mềm khó gãy CT mạnh,
tổn thương nghiêm trọng.
- GÃY XƯƠNG SƯỜN
XỬ TRÍ:
Lồng ngực cần di động không phải là cố định
xs mà là giảm đau.
Giảm đau bằng thuốc uống, tiêm.
Giảm đau bằng phong bế TK LS với thuốc tê:
Lidocain, Xylocain v.v…
Giảm đau bằng gây tê vùng: gây tê ngoài màng
cứng với morphin.
- MẢNG SƯỜN DI ĐỘNG
PHÂN LOẠI:
MS phía trước: gây RL nghiêm trọng về hô hấp
& tuần hoàn do co kéo cơ hoành khi hô hấp.
MS bên: hay gặp nhất, không di động nhiều
MS sau : ít di động nhất, chỉ cho BN nằm là đủ,
không cần cố định.
MS di động kiểu cánh cửa, chỉ gãy một nơi, bản
lề là sụn sườn, hay gặp ở người trẻ.
- MẢNG SƯỜN DI ĐỘNG
DIỄN TIẾN:
MS di động: gây RL nghiêm trọng về hô hấp &
tuần hoàn do hô hấp đảo ngược & lắc lư TR th.
MS cố định: các đầu gãy xương cài vào nhau, có
thể di động hoặc thụt vào trong ảnh hưởng hô hấp
XS gãy đâm vào nhu mô phổi tràn khí, máu MP có
khi phải mở ngực xử trí.
- MẢNG SƯỜN DI ĐỘNG
XỬ TRÍ:
Sơ cứu: mục đích không cho MS di động, dùng
băng cuộn đặt vào vùng MS, băng lại, không
cho di động nhưng hạn chế hô hấp.
CỐ ĐỊNH NGOÀI: BẰNG NHIỀU CÁCH
Nẹp Juder: chọn kích thước phù hợp với XS,
xuyên kim Kirschner qua ổ gãy để giữ hai đầu.
Kéo liên tục: qua hệ thống ròng rọc, trọng lượng
kéo phụ thuộc vào BN, kéo khoảng 01 tuần.
- MẢNG SƯỜN DI ĐỘNG
XỬ TRÍ:
Cố định trong: BN được đặt NKQ hoặc mở KQ
khi dùng trên 01 tuần, thuốc giãn cơ & thở máy
với áp lực dương.
Săn sóc & cai máy rất khó khăn.
CHÚ Ý: Trong MS cần TD di động thứ phát &
lượng máu mất đáng kể từ ổ gãy.
- TRÀN MÁU MÀNG PHỔI
Là BC rất hay gặp trong CT & VT ngực.
Máu chảy từ 3 nguồn: phổi, thành ngực & các
mạch máu Tr thất.
X quang chụp nằm hình ảnh tràn máu không
điển hình rất dễ bỏ sót chẩn đoán.
Diễn tiến:
Máu ít tự tiêu không để lại DC.
Máu nhiều dày dính MP, NT mủ MP, máu
đông xoang MP hạn chế hô hấp.
- TRÀN MÁU MÀNG PHỔI
XỬ TRÍ:
Dẫn lưu kín & hút liên tục là ĐT tốt nhất.
Hút tốt, áp lực âm của xoang MP được tái lập
phổi nở, nhu mô phổi bị T th sẽ dính với lá
thành Máu không chảy nữa.
Sau đặt ODL cần TD, nếu BN không ổn mở
ngực cầm máu.
- TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
Có hai nguồn: VT ngực hở & từ nhu mô phổi vào.
Cần chú ý: TKMP có van, cần cấp cứu khẩn cấp.
X quang: Dấu hiệu đẩy trung thất sang phía đối diện
xẹp phổi là DH kéo T th về bên xẹp.
- TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI
Xử trí: Chọc hút hoặc DL triệt để với máy hút liên tục.
Chú ý những TH có xẹp phổi do tắc đàm rãi kết hợp.
TH phổi không nở mở ngực để khâu phổi.
TKMP có van phải dùng van Heimlick khi di chuyển.
- XẸP PHỔI
Là một biến chứng rất hay gặp sau CT.
Nguyên nhân: do tăng tiết đàm rãi, máu, dị vật trong
đường hô hấp.
Ngoài ra: do PX ho giảm vì đau.
Giảm đau là rất QT trong ĐT & phòng ngừa BC này.
- XẸP PHỔI
Cần chẩn đoán phân biệt với TKMP.
X quang: DH co, trung thất bị kéo lệch, cơ hoành bị
kéo lên, khoang LS thu hẹp và xuôi hơn.
X quang TKMP: DH đẩy, trung thất bị đẩy lệch về phía
đối diện, cơ hoành đẩy xuống, khoang LS giãn rộng.
- XẸP PHỔI
XỬ TRÍ:
Giảm đau sau CT là biện pháp chủ yếu để ĐT & PN
Kích thích BN ho, thở sâu.
Thuốc long đàm, VLTL, soi hút PQ v.v...
- VẾT THƯƠNG NGỰC HỞ
ĐN: là VT làm thủng MP thành, khoang MP thông với
không khí bên ngoài.
Lỗ thủng có thể được bịt lại: do sơ cứu, hoặc tự bịt lại.
VT còn hở sẽ đưa đến HH đảo ngược & lắc lư Tr thất.
Gây thiếu O xy não, rối loạn PX giao cảm ngưng tim
- VẾT THƯƠNG NGỰC HỞ
XỬ TRÍ
Nhanh chóng bịt kín VT lại.
Tràn khí, máu xoang MP như CT ngực.