VPQP là bệnh viêm các phế quản nhỏ, phế nang và các tổ chức xung quanh phế nang rải rác ở cả hai phổi, gây rối loạn trao đổi khí, tắc nghẽn đường thở, dễ gây suy hô hấp và tử vong
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng: Viên phế quản phổi
- VIÊM PHẾ QUẢN PHỔI
- MỤC TIÊU
Biết được tình hình mắc VPQP ở trẻ em
Kể được các nguyên nhân chính và yếu tố thuận lợi
gây VPQP
Trình bày được triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
của VPQP
Trình bày chẩn đoán xác định, chẩn đoán nguyên
nhân, chẩn đoán phân biệt, biến chứng, tiến triển,
tiên lượng của VPQP
Trình bày được điều trị và phòng bệnh VPQP
- Tình hình mắc VPQP
Định nghĩa:
VPQP là bệnh viêm các phế quản nhỏ, phế nang và
các tổ chức xung quanh phế nang rải rác ở cả hai
phổi, gây rối loạn trao đổi khí, tắc nghẽn đường thở,
dễ gây suy hô hấp và tử vong
- Tình hình mắc VPQP
VPQP là bệnh hay gặp ở trẻ em
Là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dưới 1 tu ổi,
sơ sinh, trẻ suy dinh dưỡng
Ở Việt nam,trung bình mỗi năm trẻ mắc nhiễm
khuẩn hô hấp cấp 3-5 lần, trong đó có 1-2 lần viêm
phổi
- NGUYÊN NHÂN
Virus : 60-70%
– Hợp bào hô hấp
– Cúm A,B
– Á cúm 1,2,3
– Adenovirus
– Rhinovirus
– S ởi
– Một số virus khác: thuỷ đậu, quai bi
- NGUYÊN NHÂN
Vi khuẩn
Thường gặp
– Phế cầu
– Hemophilus influenzae
Các vi khuẩn khác
– Tụ cầu
– Liên cầu
– E coli
– Klebsiella pneumococus
- NGUYÊN NHÂN
Mycoplasma: thường gặp trẻ >3 tuổi
Nấm: Candida albicans
Pneumocystic carinii
- YẾU TỐ THUẬN LỢI
Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, đặc biệt là sơ sinh
Trẻ đẻ thiếu cân (
- TRIỆU CHỨNG
Khởi phát
Sốt nhẹ tăng dần hoặc sốt cao, mệt mỏi,quấy khóc,
ăn kém
Viêm long đường hô hấp trên: ngạt mũi, chảy nước
mũi, ho
Có thể rối loạn tiêu hoá: nôn chớ, tiêu chảy
Dấu hiệu thực thể ở phổi: chưa rõ
- TRIỆU CHỨNG
Toàn phát
Tình trạng nhiễm khuẩn: sốt cao dao động, hạ thân
nhiệt ở trẻ nhỏ, mệt mỏi, quấy khóc, môi khô, lưỡi
bẩn…
- TRIỆU CHỨNG
Triệu chứng hô hấp:
Ho: ho khan hoặc ho xuất tiết đờm
Nhịp thở nhanh
Khó thở, cánh mũi phập phồng, đầu gật gù theo
nhịp thở, rút lõm lồng ngực
Dấu hiệu suy hô hấp: tím ở lưỡi,môi, đầu chi,
nhịp thở không đều, rối loạn nhịp thở, cơn ngừng
thở
- TRIỆU CHỨNG
Triệu chứng thực thể:
Gõ đục: khó phát hiện vì nhu mô phổi bị viêm
thường nhỏ. Có thể phát hiện hội chứng đông
đặc khi các ổ tổn thương tập chung dày đặc
một vùng
Gõ trong: nếu phổi có ứ khí
Nghe phổi: rales ẩm nhỏ hạt một hoặc hai
bên phổi. Có thể có rales ẩm to hạt, rales rít,
rales ngáy
- XÉT NGHIỆM
X quang tim phổi:
Đám mờ nhỏ không đều, rải rác 2 phổi, tập
chung chủ yếu ở vùng rốn phổi, cạnh tim, có
thể tập chung ở một thuỳ hoặc một phân thùy
phổi.
Có thể có biến chứng như ứ khí phổi, xẹp
phổi,tràn dịch màng phổi
- XÉT NGHIỆM
CTM
BC tăng
Đa nhân trung tính tăng
Có suy hô hấp: đo khí máu
Tìm nguyên nhân: vi khuẩn hoặc virus trong
dịch tỵ hầu, dịch nội khí quản hoặc máu
- Chẩn đoán
∆ xác định: Ho
Nhịp thở nhanh
Rút lõm lồng ngực
Nặng: biểu hiện suy hô hấp
Phổi rales ẩm nhỏ hạt, có thể kèm rales
rít,rales ngáy
X quang: nốt mờ rải rác
- CHẨN ĐOÁN
∆ nguyên nhân
Cấy, phân lập VK,VR trong dịch tỵ hầu, dịch
phế quản
∆ biến chứng
Xẹp phổi, tràn dịch, tràn khí màng phổi, suy
tim, nhiễm trùng huyết
- CHẨN ĐOÁN
∆ phân biệt
Viêm tiểu phế quản
Ho gà
Dị vật đường thở
- THỂ LÂM SÀNG
Viêm phổi do virus
Virus là nguyên nhân thường gặp nhất
Tiền triệu viêm long hô hấp trên
Nghe phổi ran rải rác và có tiếng khò khè
X quang sự thâm nhiễm lan tràn hai phế trường,
thường có hình ảnh ứ khí nặng
BC bình thường hoặc tăng nhẹ, chủ yếu là
lympho, CRP bình thường hoặc tăng nhẹ
- THỂ LÂM SÀNG
Viêm phổi do Pneumococcus
Bệnh khởi phát đột ngột với dấu hiệu sốt cao,
ho, đau ngực thường thấy ở trẻ lớn.
Trẻ nhỏ khởi phát bằng viêm hô hấp trên, đột
ngột sốt , kích thích, khó thở và có thể tím.
Khám thực thể có thể thấy hội chứng đông đặc
và các ran phế quản, ran ẩm.
X quang phổi có thể thấy các vùng đông đặc