Bài thảo luận: Phân tích những thành công và hạn chế của gói cho vay (tín dụng) tiêu dùng đối với đối tượng người có thu nhập thấp của Việt Nam.
lượt xem 32
download
Bài thảo luận "Phân tích những thành công và hạn chế của gói cho vay (tín dụng) tiêu dùng đối với đối tượng người có thu nhập thấp của Việt Nam" gồm các nội dung chính sau: Những vấn đề cơ bản về cho vay tín dụng, thực trạng cho vay tín dụng với đối tượng người thu nhập thấp ở Việt Nam, thành công và hạn chế của cho vay tiêu dùng đối với người có thu nhập thấp. Mời các em cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thảo luận: Phân tích những thành công và hạn chế của gói cho vay (tín dụng) tiêu dùng đối với đối tượng người có thu nhập thấp của Việt Nam.
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BỘ MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN: KINH TẾ HỌC VĨ MÔ 1 Đề tài: Phân tích những thành công và hạn chế của gói cho vay (tín dụng) tiêu dùng đối với đối tượng người có thu nhập thấp của Việt Nam.
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG 2 Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TÍN DỤNG I: Cho vay tiêu dùng là gì? 2 II: Một số đặc điểm của gói cho vay tiêu dùng.................................................2 III:Vai trò của cho vay tiêu dùng 3 Chương II: THỰC TRẠNG CHO VAY TÍN DỤNG VỚI ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI THU NHẬP THẤP Ở VN I: Gói cho vay 30000 tỷ đồng 5 II:Một số gói cho vay tiêu dùng khác 6 Chương III: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP I: Thành công của gói cho vay tín dụng đối với người có thu nhập thấp ở VN8 II:Hạn chế của gói cho vay tín dụng đối với người có thu nhập thấp ở VN...9 KẾT LUẬN 13
- LỜI MỞ ĐẦU Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người không có gì....Khi người nghèo gặp phải những khó khăn không thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra đời. Ngày nay tín dụng là một hình thức phổ biến trong nhịp sống xã hội hiện đại , các gói tín dụng ra đời góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp , cá nhân , đặc biệt là người lao động có thu nhập thấp. Ở Việt Nam, gói tín dụng cho vay dành cho người lao động có thu nhập thấp ngày càng mở rộng , bên cạnh những thành công thì cũng có không ít những hạn chế cần được khắc phục . Bài thảo luận của nhóm sẽ đi sâu vào phân tích những thành công và hạn chế của gói cho vay tín dụng dành cho người lao động có thu nhập thấp ở Việt Nam với những nội dung gồm 4 phần chính : Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY (TÍN DỤNG) TIÊU DÙNG. Chương II: THỰC TRẠNG CHO VAY (TÍN DỤNG) TIÊU DÙNG VỚI ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP Ở VN. Chương III: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA GÓI CHO VAY (TÍN DỤNG) VỚI ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI THU NHẬP THẤP Ở VN. 3
- NỘI DUNG Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY (TÍN DỤNG) TIÊU DÙNG 1. Cho vay tiêu dùng là gì? + Cho vay (còn gọi là tín dụng) là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,... + Cho vay tiêu dùng các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm các cá nhân và hộ gia đình; thể hiện quan hệ tín dụng giữa dân cư với doanh nghiệp, ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính 2. Một số đặc điểm của gói cho vay tiêu dùng + Đối tượng vay: Là người/hộ gia đình có thu nhập thấp, có nhu cầu tiêu dùng trong thời điểm hiện tại nhưng chưa đủ khả năng thanh toán. +Đối tượng cho vay: ngân hàng thương mại, công ty cho thuê tài chính, doanh nghiệp + Mục đích cho vay: Để người vay trang trải các nhu cầu về nhà ở, đồ đạc gia đình, phương tiện đi lại,… ngoài ra có nhu cầu về y tế, giáo dục, du lịch,… => đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân, không phải mục đích kinh doanh. + Công cụ lưu thông của tín dụng tiêu dùng: 4
- Ngân hàng cấp tín dụng tiêu dùng bằng tiền; Doanh nghiệp cho vay dưới hình thức bán chịu, trả góp; Công ty cho thuê tài chính cho vay dưới dạng cho thuê tài sản + Thời hạn vay: Thường rất ngắn hay trung hạn vì món vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao, nhưng đối với cho vay bất động sản lại thường khá dài do người vay cần thời gian dài hơn tích lũy thu nhập để giả cho Ngân hàng. + Quy mô vay: khoản vay tiêu dùng là tương đối nhỏ so với khoản cho vay kinh doanh, nhưng khoản vay bất động sản có thể lớn hơn. +Số lượng các khoản vay: là rất lớn do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng đa dạng. + Nguồn trả nợ: thường là thu nhập của người đi vay, do đó Ngân hàng phải xem xét mức thu nhập thường xuyên của khách hàng để quyết định có cho vay hay không + Phân loại tín dụng tiêu dùng: Căn cứ vào mục đích vay chia thành: cho vay tiêu dùng cư trú cho vay tiêu dùng phi cư trú. Căn cứ vào hình thức hoàn trả chia thành: cho vay tiêu dùng trả góp cho vay tiêu dùng phi trả góp cho vay tuần hoàn. Căn cứ vào nguồn nợ chia thành: cho vay tiêu dùng gián tiếp cho vay tiêu dùng trực tiếp. + Lãi suất: Tùy theo từng gói cho vay, từng Ngân hàng và Công ty Tài chính, nhưng vẫn phải tuân theo quy định của Nhà nước. 3. Vai trò của cho vay tiêu dùng: + Đối với dân cư: Đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng gia 5
- đình khác. Tín dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng rất cấp bách với những nhu cầu về y tế. + Đối với doanh nghiệp: Tín dụng tiêu dùng làm người dân tiêu dùng nhiều hơn, nhờ đó quay vòng vốn nhanh hơn, quy mô sản xuất mở rộng, lợi nhuận cũng tăng lên. Toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế. + Đối với ngân hàng: Cho vay tiêu dùng được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại lợi nhuận rất lớn cho các tổ chức tín dụng. Ngân hàng mở rộng được quan hệ với khách hàng và tăng khả năng huy động các loại tiền gửi . + Đối với nền kinh tế: Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu, tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều việc làm trong xã hội. Chính vì những lợi ích như vậy, các Ngân hàng thương mại cho vay tiêu dùng, vừa tạo nên sự hòa hợp giữa cung và cầu, vừa giải quyết tốt được nhiệm vụ kích cầu tiêu dùng của nền kinh tế hiện thời. 6
- Chương II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VỚI ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI THU NHẬP THẤP Ở VN. Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu, nhất là trong điều kiện khách quan của nền kinh tế thị trường của Việt Nam. Đó là chiến lược, mục tiêu, đồng thời là thị trường đầy tiềm năng của các NHTM Việt Nam. Nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng, nhưng một bộ phận người dân vẫn không có đủ thu nhập để trang trải cho các nhu cầu của cuộc sống dẫn đến sự xuất hiện của các gói cho vay tín dụng, đặc biệt là các gói cho vay tiêu dùng với đối tượng người có thu nhập thấp. I: Gói cho vay 30000 tỷ đồng. 30000 tỷ là gói tín dụng ưu đãi mà Chính Phủ đã thông qua tạo điều kiện hỗ trợ cho người nghèo, người có thu nhập thấp, được vay vốn mua nhà ở xã hội. Lãi suất của gói 30000 tỷ thấp hơn lãi suất gói cho vay thương mại của các ngân hàng rất nhiều. Bên cạnh đó, giá trị khoản vay của gói 30000 tỷ lên tới 1,05 tỷ và thời hạn cho vay gói 30000 tỷ lên tới 15 năm. a. Đối tượng cho vay gói 30000 tỷ Theo quy định của Bộ Xây dựng thì đối tượng được vay gói 30000 tỷ bao gồm: • Cán bộ,công chức,viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức chính trị xã hội, xã hội – nghề nghiệp,viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang nhân dân. • Đối tượng thu nhập thấp: Đó là những người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định, người lao động tự do, kinh doanh cá thể. 7
- • Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại đô thị đã có đất ở phù hợp với quy hoạch đang gặp khó khăn về nhà ở nhưng chưa được Nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức. b. Điều kiện vay Theo quy định, để được vay vốn thuê, thuê mua và mua nhà ở xã hội; vay vốn để thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ phải hơn 70m 2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2, hoặc tổng giá trị ghi trên hợp đồng đã bao gồm thuế VAT (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1,05 tỷ đồng. Ngoài ra thì chủ đầu tư dự án phải được ngân hàng thẩm định kĩ về năng lực tài chính, xây dựng trước khi quyết định ký kết hợp đồng tín dụng liên kết. c.Lãi suất Theo quy định của ngân hàng nhà nước thì lãi suất cho vay gói ưu đãi 30000 tỷ là 5%/năm và sẽ không vượt quá 6%/năm tính cho các năm tiếp theo (tính tới 01/06/2023) và lãi suất sẽ giảm trong trường hợp lãi suất thị trường giảm. d.Mức vay tối đa: Mức vay tối đa là 80%( đối với các đối tượng làm trong cơ quan nhà nước), và 70% (đối với các đối tượng không làm trong cơ quan nhà nước) trên tổng giá trị căn hộ đã bao gồm VAT (chưa tính phí bảo trì 2%) e. Ngân hàng cho vay Ở Việt Nam có 19 Ngân hàng hỗ trợ vay vốn ngân hàng gói 30000 tỷ. II. Một số gói cho vay tiêu dùng khác. *Gói cho vay mua nhà ở xã hội của Ngân hàng Chính sách xã hội. Từ 15/8/2016, nhiều người đã được vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở với lãi suất cho vay của chương trình là 4,8%/năm, thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm, tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Trường hợp người vay vốn có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu thì thỏa thuận với ngân hàng chính sách xã hội, nơi cho vay về thời hạn cho vay thấp hơn. Ngân hàng 8
- chính sách xã hội đã ban hành văn bản số 2526/NHCS – TDSV hướng dẫn nghiệp vụ cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở. Văn bản quy định trường hợp mua, thuê nhà ở xã hội mức vốn cho vay tối đa bằng 80 % giá trị hợp đồng mua,thuê nhà ở xã hội. Trường hợp xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa nhà để ở với mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án tính toán giá thành và không vượt qua 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay. *Gói tín dụng “Tổ ấm Bình An 2016” Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Gói tín dụng “Tổ ấm Bình An 2016” với quy mô 10.000 tỷ đồng nhằm hỗ trợ khách hàng cá nhân có nhu cầu mua nhà ở/đất ở, sửa chữa, cải tạo nhà ở hiện có, mua sắm đồ gia dụng … Khách hàng có thể được ưu đãi lãi suất vay theo các gói vay linh hoạt: từ 7% một năm áp dụng trong 6 tháng đầu tiên kể từ thời điểm giải ngân lần đầu; từ 7,5% một năm áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ thời điểm giải ngân lần đầu. Ngoài ra, ưu đãi cũng chỉ từ 9,2% một năm áp dụng trong 24 tháng đầu tiên kể từ thời điểm giải ngân lần đầu. Lãi suất thực tế áp dụng theo từng chi nhánh BIDV. Khách hàng có thể lựa chọn các gói vay khác nhau, phù hợp với nhu cầu, điều kiện và kế hoạch tài chính của mình. . Để đáp ứng nhu cầu vay nhu cầu nhà ở dịp cuối năm 2016, ngân hàng đã mở rộng quy mô gói ưu đãi từ 10.000 tỷ lên 15.000 tỷ đồng có thời hạn đến hết 31/12/2016. 9
- Chương III: THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP I. Thành công của gói cho vay tiêu dụng đối với người có thu nhập thấp ở VN. Gói cho vay tín dụng đối với người lao động có thu nhập thấp ở Việt Nam giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm và nuôi dưỡng con cái. Nó giúp cho người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá trước khi họ có thể chi trả như mua xe, nhà, các vật dụng gia đình cao cấp… mà trong tương lai họ có khả năng chi trả. Người tiêu dùng có thể hưởng lợi ích trực tiếp của dịch vụ ngân hàng này. Họ được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn, nó rất cần thiết cho những trường hợp chi tiêu có tính cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Trong tất cả các hình thức cho vay tín dụng thì loại hình cho vay mua nhà có xu hướng cao nhất, nhu cầu qua các năm cũng tăng dần. Đặc biệt, khi xuất hiện gói cho vay hỗ trợ nhà ở 30.000 tỷ của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu được tung ra từ 1/6/2013 theo tinh thần của Nghị quyết 02 nhằm tháo gỡ khó khăn cho hàng tồn kho, nợ xấu, trong đó có ngành xây dựng bất động sản. Gói hỗ trợ này dành cho người mua nhà có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dưới 15 triệu đồng mỗi m2; doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội. Trong đó, dành tối đa 30% để cho vay đối với doanh nghiệp, 70% cho người mua nhà vay. Tại thời điểm 31/5/2015, số vốn cho vay đã cam kết tăng 200,4% ( 14.161 tỷ đồng so với 7.232 tỷ), số hộ gia đình cá nhân được cho vay vốn tăng 249,7% (18.062 cá nhân so với 7.232 cá nhân ) so với thời điểm 31/8/2014. Nếu so với thời điểm 31/12/2014 thì mức tăng tương đương lần lượt là 149,5% và 155%. Trong đó số tiền cam kết với hộ gia đình, cá nhân đạt 8.817 tỷ đồng (với 18.062 trường hợp đã được cam kết cho vay). Tổng tiền đã giải ngân là 7.621 tỷ đồng 10
- (đạt 25,4%). Thực tế đã có 17.624 hộ gia đình, cá nhân được giải ngân vốn vay với số tiền 5.520 tỷ đồng; 33 dự án đã được giải ngân với số tiền 2.101 tỷ đồng. Đáng chú ý, tốc độ cam kết cho vay đã tăng rất mạnh trong những năm 2014 và 5 tháng đầu năm 2015, nhất là từ sau khi có nghị quyết số 61/NQCP ngày 21/8/2014.Tăng trưởng tín dụng đến 29/12 đạt 18,71%, cán đích kế hoạch cả năm. Tính đến 29/12, tăng trưởng tín dụng đạt 18,71% so với cuối năm 2015. Báo cáo tại buổi họp báo kết quả hoạt động ngân hàng năm 2015 và triển khai nhiệm vụ 2017, ông Nguyễn Đức Long, Phó Vụ trưởng vụ chính sách tiền tệ cho biết, đến ngày 29/12/2016, tổng phương tiện thanh toán tăng 17,78%, huy động vốn tăng 18,38% so với cuối năm 2015. Năm 2016, hoạt động cho vay tiêu dùng đã tăng trưởng rất mạnh. Với Home Credit, lượng khách hàng mới trong năm 2016 là 1,9 triệu người, tăng 90% so với năm 2015. Lũy kế đến cuối năm 2016, tổng số khách hàng của công ty là 4,9 triệu người. Lãnh đạo Home Credit cho biết, tăng trưởng doanh số cho vay của công ty năm 2016 là 94%. Trong đó cho vay tiền mặt tiêu dùng (khác với tiêu dùng trả góp) leo dốc mạnh kẽ, khi doanh số cho vay tiền mặt năm 2016 tăng 80% so với năm 2015, chiếm tỷ lệ 27% trong tổng doanh số cho vay 2016 của công ty; hơn 20% khách hàng có từ 2 hợp đồng vay tiền mặt trở lên. Bên cạnh cho vay tiền mặt, trong năm 2016, các công ty tài chính đã đẩy mạnh doanh số cho vay tiêu dùng trả góp lãi suất 0% và coi đây là 1 trong những chiến lược để mở rộng thị phần. Đến 30/11/2016, gói tín dụng này đã giải ngân 29.239 tỷ đồng, dư nợ là 24.166 tỷ đồng. Ngân hàng Nhà nước dự kiến đến 31/12/2016 (thời điểm kết thúc chương trình) sẽ giải ngân đạt khoảng 30.000 tỷ đồng. Đã có trên 50.000 cá nhân, hộ gia đình khó khăn về nhà ở cải thiện về chỗ ở… Vay tiêu dùng là một hình thức cho vay rất phổ biến trên thế giới. Tại Việt Nam, chỉ mới phát triển trong một vài năm gần đây, nên hoạt động này còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Các Ngân hàng thương mại, công ty tào chính vẫn luôn tìm cách để đưa cho vay tiêu dùng đến gần với đời sống người dân hơn qua quảng cáo, tư vấn, hội thảo,…… II. Hạn chế của gói cho vay tiêu dùng đối với người có thu nhập thấp 11
- Ngoài những thành công, các gói cho vay tiêu dùng còn cho thấy nhiều mặt hạn chế hạn chế. Thứ nhất là về nguồn vốn : Nguồn vốn còn hạn hẹp: Hiện nay, các khó khăn về vốn và vướng mắc trong cơ chế chính sách đang trở thành lực cản thị trường bất động sản (BĐS) nước ta phát triển bền vững, đồng thời “siết” chặt hơn "giấc mơ" an cư của dân có thu nhập thấp. Trong đó khó khăn nhất vẫn là tìm được nguồn vốn hỗ trợ để giúp các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người có nhu cầu về nhà ở được vay nguồn vốn ưu đãi. Hiện nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở chưa đa dạng, thiếu các định chế tài chính tham gia hô tr ̃ ợ vôn cho phát tri ́ ển nhà ở, đăc biêt la hô tr ̣ ̣ ̀ ̃ ợ cho ngươi nghèo, ng ̀ ười thu nhâp thâp vay đê mua, thuê mua, thuê nha ̣ ́ ̉ ̀ở xa hôi ̃ ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ư xây dựng nha ̀ở xa hôi (nh hoăc cho cac doanh nghiêp vay đê đâu t ́ ̃ ̣ ư Quỹ đầu tư bất động sản, Quỹ phát triển nhà ở, Ngân hàng tiết kiệm nhà ở…) Thứ hai là khó khăn trong xác định tiêu chí cho vay: Hiện nay, các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính ở Việt Nam đang có xu hướng đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng. Theo đó, ngày càng nhiều các gói tài chính được đưa ra nhằm hỗ trợ nhu cầu sinh hoạt, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại, công ty tài chính hiện vẫn đang gặp phải một số vấn đề khó khăn lớn, trong đó việc xác định tiêu chí để dựa vào đó đánh giá các mức độ tin cậy của khách hàng phi chuẩn. Vẫn còn tồn tại nhiều trường hợp ngân hàng, công ty tài chính cho vay xong thì bị “bùng”. Các quy định vẫn chưa được cụ thể, nhiều điểm chưa phù hợp, chưa gắn kết với đặc thù của ngành và tình hình thực tiễn của đời sống kinh tế xã hội. Cơ quan chức năng chưa có những cơ chế rõ ràng, hiệu quả về gói cho vay tín dụng cho người thu nhập thấp. Ở từng dự án, hoặc là vốn hoàn toàn từ ngân sách, hoặc vốn chủ đầu tư tự lo liệu. Ngân hàng chưa được tạo cơ hội trở thành sợi dây liên kết chủ động của các bên trên thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp. Thứ ba là bất lợi đối với người vay tiền: 12
- + Bất lợi lớn nhất phải kể đến là lãi suất khi vay tín dụng lớn hơn mức lãi suất cho vay thông thường. Điều này dẫn đến nhiều người đi vay không có đủ khả năng trả nợ. + Khi khách hàng đã kí hợp đồng với chủ đầu tư rồi thì ngân hàng sẽ có quá trình thẩm định dự án và căn cứ vào thu nhập của người đi vay rồi mới kí cam kết 3 bên. Như vậy, người đi vay luôn ở thế bị động vì liệu rằng sau khi họ đã kí hợp đồng với chủ đầu tư rồi nhưng vẫn phụ thuộc vào ngân hàng. Nếu ngân hàng không cho vay lúc ấy người mua nhà cũng không biết xoay sở tiền để trả cho chủ đầu tư. + Nhiều gói cho vay tín dụng có thời hạn nhất định mà người cho vay chưa được giải ngân hoặc mới được giải ngân một phần và khi chấm dứt thì người thu nhập thấp sẽ lâm vào hoàn cảnh khó khăn không biết xoay sở như thế nào để có tiền. + Thủ tục cho vay rườm rà, mất nhiều thời gian: người có nhu cầu mua nhà muốn được vay vốn phải chứng minh được tình trạng nhà ở, thu nhập cũng như khả năng trả nợ, đồng thời phải có xác thực của cơ quan địa phương làm căn cứ vay vốn với lãi suất thấp. Trong khi đó, để chứng minh được điều này vẫn rất khó đối với người có thu nhập thấp có nhu cầu nhà ở. Chính vì thế phía ngân hàng ngại cung ứng vốn, người vay gặp trở ngại. Chẳng hạn nh ư ở Tp. HCM hiện nay,để hoàn thành một dự án nhà ở mất khoảng 3 năm, với trung bình 33 thủ tục. Lạm phát tăng, chi phí tăng, chi phí cơ hội tăng và niềm tin giảm, doanh nghiệp trở nên thờ ơ, người dân thì mòn mỏi chờ. Còn đối với gói 30 000 tỷ, người dân rơi vào tình trạng “ thấy” nhưng “không với tới được”. Đối với cán bộ nhà nước, lực lượng vũ trang phải có xác nhận của đơn vị đang công tác về nơi làm việc và thực trạng nhà ở, đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận. Điều này gây tâm lý ngại chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị khi xác nhận thực trạng nhà ở của nhân viên thuộc quyền. Thứ tư: rủi ro của bên cho vay là rất lớn dẫn đến lãi suất khá cao. + Trên thực tế, đối tượng của cho vay tiêu dùng đại chúng, dưới chuẩn (có thu nhập trung bình và thấp, chưa có lịch sử tín dụng hoặc điểm tín dụng thấp, khó tiếp cận dịch vụ ngân hàng…) với các khoản vay tiêu dùng nhỏ, không có tài sản đảm bảo…Theo quy trình cấp tín dụng thông thường thì ngân hàng luôn xem xét thận trọng khả năng trả nợ của khách hàng. Với những người có 13
- thu nhập thấp thì tài sản khế chấp không đáng kể nên họ chỉ có thể thế chấp chính căn nhà họ đang mua. Tuy nhiên, cơ chế xử lý khi khách hàng không trả được nợ chưa được đề cập một cách rõ ràng. + Cho vay tiêu dùng chủ yếu hướng đến phân khúc người thu nhập thấp. Đối với Ngân hàng Thương mại lãi suất cho vay tín dụng thường thấp hơn so với lãi suất cho vay của Công ty Tài chính. Nguyên nhân đó là : rủi ro của các Công ty tài chính là rất lớn, chi phí để quản trị đối với các khoản vay nhỏ tính trên dư nợ cho vay cũng lớn hơn so với các khoản vay giá trị lớn. Khi mà lãi suất là giá cả của việc sử dụng vốn, thì nó phải phản ánh được chi phí cơ hội của cả bên vay và bên cho vay. Trong đó bên cho vay cần có mức lãi suất đủ để bù đắp rủi ro và chi phí mà họ bỏ ra. + Bên cạnh đó thì với đặc thù của thị trường Việt Nam chúng ta cũng phải thấy rằng lãi suất cho vay tiêu dùng hay lãi suất cho vay nói chung chịu tác động khá lớn từ mặt bằng lãi suất chung của nền kinh tế. Trong bối cảnh mà kinh tế vĩ mô kém ổn định, lạm phát gia tăng thì mặt bằng lãi suất tăng lên, điều đó cũng kéo theo lãi suất cho vay tiêu dùng tăng lên. Tuy nhiên trong những năm gần đây, lãi suất cho vay tiêu dùng cũng đã có xu hướng giảm dần. Ngoài ra : + Với khoản vay nhỏ lẻ, so với các loại hình tín dụng thông thường khác, vốn tín dụng tiêu dùng của Công ty Tài chính (CTTC) được triển khai tương đối dễ dàng nên đã trở thành khe hở cho các đối tượng bất chính lợi dụng, chiếm đoạt vốn. Lãnh đạo của một số CTTC cho biết, công ty đã gặp vài rắc rối khi cho vay tiêu dùng mua ô tô. Theo nguyên tắc, khi cho vay tiêu dùng mua ô tô, khách hàng chỉ phải thế chấp giấy tờ xe gốc. Lợi dụng điều này, nhiều khách hàng làm ăn thua lỗ đã tìm cách báo mất giấy tờ xe ô tô để được cấp giấy tờ xe mới, rồi từ đó bán tháo ô tô khiến ngân hàng mất trắng tiền, nếu kiện cáo cũng theo “hầu” rất lâu, mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc. + Hồ sơ khó khăn (do khoản vay nhỏ mà vẫn phải tuân thủ quy trình như đối với khoản vay có giá trị hàng chục tỷ), lợi nhuận ít, chưa kể sau này, nếu Ngân hàng Nhà nước kiểm tra không đạt yêu cầu sẽ bắt thu hồi phần lãi suất chênh lệch. 14
- Tóm lại, đối với người đi vay, khả năng tiếp cận gói cho vay là rất hạn chế, còn đối với bên cho vay rủi ro là rất lớn. Những hạn chế trên là rất rõ ràng và cần phải có các biện pháp khắc phục, quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tốt hơn để nâng cao hiệu quả của các gói cho vay tiêu dùng, cải thiện đời sống của nhân dân và hướng tới tăng trưởng nền kinh tế. 15
- KẾT LUẬN Trong bôi canh h ́ ̉ ọi nh ̂ ạp thî ̣ trương tai chinh, toan câu hoa va hoat ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̣ đọnĝ ̣ dich vu ̣ tai chinh ngan hang ngay cang phat triên manh me, canh tranh khôc li ̀ ́ ̂ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ̃ ̣ ́ ệt ̛ hon, muc tieu l ̣ ̂ ợi nhuạn̂ đạt len hang ̆ ̂ ̀ đâu, ̀ hình thức cho vay tiêu dùng hiện đang được phát triển rộng rãi ở Việt Nam và nó góp phần làm cho thị trường tài chính đa dạng hơn, năng động hơn. Bên cạnh những lợi ích đem lại cho người dân thì nó cũng còn một số hạn chế nhất định, đoi hoi nganh ngan hang cân co nh ̀ ̉ ̀ ̂ ̀ ̀ ́ ững bước đi đung ́ đăn nhăm mang lai hi ́ ̀ ̣ ẹu qua ̂ ̉ cao nhât, quan trong cân co nh ́ ̣ ̀ ́ ững caỉ cach ́ để nang ̆ lực quan̉ trị ruỉ ro trong tưng ̂ cao nang ̀ hoaṭ động dich ̣ vu.̣ Vì vậy, han chế ̣ ̉ rui ro trong cho vay tieu dung la m ̂ ̀ ̀ ọt nhi ̂ ẹm vu ̂ ̣ quan trong trong ̣ ̉ quan tri, ̣ điêu hanh cua cac ngan hang thuong mai ̀ ̀ ̉ ́ ̂ ̀ ̛ ̛ ̣ đặc biẹt trong bôi canh nên kinh ̂ ́ ̉ ̀ tế Viẹt Nam ̂ ̣ đang trong giai đoan chuyên minh quả ̀ ́ độ lên Xã hội Chủ nghĩa. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thảo luận "Phân tích SWOT ngành du lịch Việt Nam"
52 p | 2484 | 646
-
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SAMSUNG ELECTRONICS COMPANY
36 p | 3730 | 458
-
Bài thảo luận đề tài:" Sử dụng các lí thuyết trong kinh tế vĩ mô: Hãy phân tích các nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp của Việt Nam và các chính sách mà chính phủ Việt Nam đã thực hiện để giải quyết vấn đề thất nghiệp trong những năm gần đây."
30 p | 323 | 91
-
Bài thảo luận những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác lê -nin HP 2.2
34 p | 348 | 78
-
Bài thảo luận: Phân tích hoạt động của Công ty Bảo hiểm
28 p | 381 | 77
-
Đề tài " phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO "
18 p | 536 | 71
-
Bài tập nhóm: Kế hoạch marketing cho sản phẩm máy tập thể thao đa năng
18 p | 476 | 66
-
Bài thảo luận Marketing căn bản: Phân tích thực trạng chính sách sản phẩm sữa TH True Milk của công ty Cổ phần sữa TH
34 p | 618 | 55
-
BÁO CÁO BÀI THẢO LUẬN MÔN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THÔNG
22 p | 221 | 49
-
Bài thảo luận về Bảo hiểm xã hội
24 p | 187 | 34
-
Thảo luận Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
13 p | 185 | 27
-
BÁO CÁO " SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” TRONG CHƯƠNG TRÌNH GDCD LỚP 10"
5 p | 242 | 24
-
Bài thảo luận Phân tích thiết kế hệ thống thông tin: Phát triển (phần mềm) cho một hệ thống thông tin Quản lý nhân sự
60 p | 70 | 23
-
Đề tài triết học " CHÂN LÝ LÀ ĐẤT KHÔNG CÓ LỐI VÀO (MẤY SUY NGHĨ NHÂN ĐỌC LỜI NÓI ĐẦU “SỰ HÌNH THÀNH CON NGƯỜI” CỦA TRẦN ĐỨC THẢO) "
12 p | 107 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị măng Bát Độ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
130 p | 41 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
117 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích những rào cản tiếp cận vốn vay nhằm phát triển các mô hình V.A.C tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
92 p | 24 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn