Bài thảo luận: Phân tích hoạt động của Công ty Bảo hiểm
lượt xem 77
download
Khái quát chung về Công ty Bảo hiểm, hoạt động của Công ty Bảo hiểm, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex là những nội dung chính trong bài thảo luận "Phân tích hoạt động của Công ty Bảo hiểm". Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thảo luận: Phân tích hoạt động của Công ty Bảo hiểm
- HỌC VIỆN NGÂN HÀNG BÀI THẢO LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM NHÓM 6 THỨ 5 CA 2
- Danh sách thành viên nhóm 6 1. Nguyễn Thị Ngọc Phượng – nhóm trưởng 2. Nguyễn Dương Hoài Thu 3. Nguyễn Quyết Thắng 4. Vũ Thị Thơm 5. Phan Thị Hồng Thắm 6. Ngô Duy Thái 7. Nguyễn Phương Thảo 8. Lê Thị Thanh Thủy 9. Nguyễn Trọng Quang 10. Nguyễn Văn Thu
- Nội dung bài thảo luận I. Khái quát chung về công ty Bảo hiểm 1. Khái niệm, đặc trưng của công ty Bảo hiểm 1.1. Khái niệm. 1.2. Đặc trưng của công ty Bảo hiểm. 1.3. Yêu cầu đối với công ty Bảo hiểm. 2. Các loại hình kinh doanh Bảo hiểm. 2.1. Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. 2.2. Kinh doanh bảo hiểm rủi ro ( bảo hiểm phi nhân thọ ) II. Hoạt động của công ty Bảo hiểm 1. Cách hình thành doanh thu của công ty bảo hiểm 1.1. Căn cứ vào loại hình bảo hiểm ,doanh thu kinh doanh Bảo hiểm 1.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, doanh thu kinh doanh. 2. Sử dụng doanh thu 2.1. Các khoản chi của quỹ bảo hiểm 2.2. Đầu tư tăng trưởng quỹ bảo hiểm 2.3. Đầu tư quỹ tự bảo hiểm rủi ro
- 3. Phân phối lợi nhuận III. Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex 1. Các sản phẩm bảo hiểm 2. Hoạt động của công ty 2.1. Huy động vốn 2.2. Sử dụng doanh thu 3. Chiến lược kinh doanh
- I. Khái quát chung về công ty Bảo hiểm 1. Khái niệm, đặc trưng của công ty Bảo hiểm 1.1 Khái niệm Công ty bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm. 1.2 Đặc trưng của công ty bảo hiểm a. Công ty bảo hiểm có hoạt động kinh doanh tài chính, chủ yếu thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh bảo hiểm. Tính đặc thù của kinh doanh bảo hiểm được thể hiện: Đây là dịch vụ tài chính đặc biệt, là hoạt động kinh doanh trên những rủi ro. Sản phẩm của bảo hiểm là sản phẩm vô hình, nó là sự đảm bảo về mặt tài chính trước rủi ro cho người được bảo hiểm kèm theo là dịch vụ có liên quan. Đặc điểm của kinh doanh bảo hiểm: doanh thu phát sinh trước ( sản phẩm được bán ra trước, doanh thu được thực hiện ), chi phí phát sinh sau. b. Công ty bảo hiểm được tổ chức, thành lập, hoạt động theo các quy định của luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật.
- c. Công ty bảo hiểm chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ tài chính. Để quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều giao cho một cơ quan quản lý nhà nước nhất định. Đây là đặc điểm giúp phân biệt doanh nghiệp bảo hiểm với doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. 1.3 Yêu cầu đối với công ty bảo hiểm Về mặt kĩ thuật Công ty bảo hiểm phải tổ chức tốt việc thống kê, lựa chọn rủi ro, tính phí bảo hiểm, giải quyết các khiếu nại khi có xảy ra sự kiện bảo hiểm. Về mặt pháp lý Công ty bảo hiểm phải được thành lập và vận động đúng theo quy định của luật pháp. Về mặt kinh doanh Công ty bảo hiểm phải được tổ chức thành một bộ máy hoàn chỉnh để có thể vận hành, gồm các bộ phận chức năng như: quản lý, nghiệp vụ, kinh doanh, tài chính, kế toán, hành chính nhân sự… Về mặt tài chính Công ty bảo hiểm tập trung huy động vốn từ số đông khách hàng nên phải có sự đảm bảo về mặt tài chính ( ký quỹ, quỹ dự phòng, vốn chủ sở hữu, hiệu quả đầu
- tư…) để hoạt động và tạo sự tin tưởng đối với khách hàng. Những yêu cầu về tài chính phải được giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý nhà nước. 2. Các loại hình kinh doanh bảo hiểm 2.1 Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ a. Khái niệm: Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là loại hình kinh doanh bảo hiểm có liên quan đến sinh mạng, sức khỏe và tuổi thọ của con người. b. Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ: Là dịch vụ tài chính đặc biệt, đó là sự cam kết về mặt tài chính của công ty bảo hiểm đối với người được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Sự cam kết này được ghi rõ trong các hợp đồng bảo hiểm do công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm kí kết. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ luôn mang tính dài hạn. Sản phẩm này nhằm tới các khách hàng – những người ưa thích sự an toàn: an toàn trong cuộc sống và an toàn về đồng vốn. Trong cuộc sống, những người này thường lo lắng nếu có những rủi ro xảy ra sẽ không có nguồn tài chính để đảm bảo cho cuộc sống của bản thân và gia đình họ. Bên cạnh đó, những người này còn mong muốn tích lũy những khoản tiền nhỏ ở hiện tại để thu một khoản tiền lớn trong tương lai nhằm thực hiện hoài bão của mình ( mua nhà, cho con du học, ổn định tài chính lúc tuổi già. Nhu
- cầu của khách hàng – người tham gia bảo hiểm rất khác nhau nên công ty bảo hiểm đã đưa ra các sản phẩm bảo hiểm rất đa dạng. Các sản phẩm chủ yếu của loại hình bảo hiểm nhân thọ: Bảo hiểm tử kỳ ( Bảo hiểm tử vong ): Là loại hình bảo hiểm đòi hỏi sự đóng góp thường xuyên và cam kết chi trả khi cái chết xảy ra trong thời gian nhất định theo quy định của hợp đồng. Có nghĩa là, công ty bảo hiểm sẽ không thanh toán bất cứ khoản tiền nào nếu như cái chết xảy ra không trong thời gian quy định của hợp đồng. Bảo hiểm sinh kỳ ( Bảo hiểm trong trường hợp sống ): Là loại hình bảo hiểm cam kết chi trả số tiền đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc suốt cuộc đời. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được thanh toán bất cứ khoản tiền nào Bảo hiểm trọn đời: Là loại hình bảo hiểm đòi hỏi sự đóng góp thường xuyên và công ty bảo hiểm sẽ cam kết chi trả với số tiền bảo hiểm đã được ấn định trên hợp đồng khi người được bảo hiểm chết bất cứ lúc nào kể từ ngày kí hợp đồng Trên thực tế, các công ty bảo hiểm thường đưa ra các sản phẩm hỗn hợp trong cùng một hợp đồng bảo hiểm hoặc một sản phẩm bảo hiểm đơn lẻ trong một hợp đồng bảo
- hiểm và kèm theo sản phẩm phụ ( ốm đau, tai nạn…). Đối với sản phẩm phụ, người tham gia bảo hiểm có thể chọn một hoặc nhiều sản phẩm cùng một lúc. 2.2 Kinh doanh bảo hiểm rủi ro ( Bảo hiểm phi nhân thọ ) a. Khái niệm: Kinh doanh bảo hiểm rủi ro là loại hình bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm chuyên cung cấp các hợp đồng bảo hiểm liên quan đến các rủi ro thông thường như: tai nạn, tổn thất tài sản, cháy nổ… b. Sản phẩm của bảo hiểm phi nhân thọ Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bảo hiểm cho từng đối tượng bảo hiểm riêng biệt, đối với từng loại rủi ro nhất định. Sản phẩm bảo hiểm này có thời hạn ngắn ( tối đa là một năm ). Sản phẩm của loại hình bảo hiểm phi nhân thọ theo đối tượng bảo hiểm, gồm: Bảo hiểm tài sản: Là loại hình bảo hiểm lấy giá trị tài sản làm đối tượng bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho chủ tài sản khi có tổn thất do các rủi ro bảo hiểm gây ra. Các công ty bảo hiểm thường triển khai các sản phẩm tài sản cụ thể như: bảo hiểm hàng hóa do hỏa hoạn, mất mát, hỏng hóc, vận chuyển, bảo hiểm thân tàu, thuyền, máy bay…; bảo hiểm xây dựng, lắp đặt…
- Bảo hiểm rủi ro về còn người: Là loại hình bảo hiểm lấy tính mạng, sức khỏe và khả năng lao động của con người làm đối tượng bảo hiểm. Sản phẩm bảo hiểm cụ thể như: bảo hiểm con người trong trường hợp ốm đau, tai nạn… Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Đối tượng bảo hiểm của loại hình này là tài sản, tính mạng, sức khỏe của người thứ ba do chủ tài sản hoặc chủ phương tiện có lỗi gây ra. Sản phẩm cụ thể như: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ tàu thuyền, chủ khách sạn… II. Hoạt động của công ty Bảo hiểm 1. Cách hình thành doanh thu của công ty bảo hiểm 1.1. Căn cứ vào loại hình bảo hiểm, doanh thu kinh doanh Bảo hiểm a. Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: Doanh thu chỉ từ phí bảo hiểm và được thu định kỳ, nhiều lần, vào thời gian xác định trong hợp đồng bảo hiểm. (Phí bảo hiểm là khoản tiền bên mua bảo hiểm nộp cho doanh nghiệp bảo hiểm để được bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm) Thời gian đóng phí bảo hiểm tùy theo tình hình tài chính của bản thân, người tham gia bảo hiểm tự lựa chọn là tháng, quý hoặc năm.
- Số phí bảo hiểm được công ty bảo hiểm quản lý theo nghiệp vụ dồn tích và đầu tư kiếm lời. b. Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: Doanh thu chủ yếu từ phí bảo hiểm, ngoài ra còn được hình thành từ các hoạt động tái bảo hiểm…. Phí bảo hiểm được thu 1 lần ngay khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết. 1.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, doanh thu kinh doanh. a. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm: là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ. +) Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm: Thu phí bảo hiểm gốc; Thu phí nhận tái bảo hiểm: : là những khoản doanh thu trong quá trình công ty bảo việt nhận lại một phần trách nhiệm mà công ty bảo hiểm khác, đã chấp nhận với người được bảo hiểm trên cơ sở nhận 1 phần doanh thu qua hợp đồng tái bảo hiểm. Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
- Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập. +) Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm: Hoàn phí bảo hiểm; Giảm phí bảo hiểm; Phí nhượng tái bảo hiểm; Hoàn phí nhận tái bảo hiểm; Giảm phí nhận tái bảo hiểm; Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. b. Doanh thu từ hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động từ đầu tư tài chính mang lại Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này; Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán; Thu lãi trên số tiền ký quỹ; Thu cho thuê tài sản; Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán; Thu khác theo quy định của pháp luật.
- c. Thu nhập hoạt động khác: doanh thu không mang tính chất thường xuyên của công ty Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; Các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được; Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; Thu khác theo quy định của pháp luật. 2. Sử dụng doanh thu 2.1. Các khoản chi của quỹ bảo hiểm Chi trả các trợ cấp bảo hiểm: đây là khoản chi chủ yếu của quỹ bảo hiểm + Trợ cấp ngắn hạn: (còn gọi là trợ cấp đột xuất): chi trả cho những nhu cầu phát sinh như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…vv + Trợ cấp dài hạn: là loại trợ cấp chi trả thường kỳ, có tác dụng góp phần bảo đảm cuộc sống. Chi phí quản lý: là khoản chi cho các hoạt động thường xuyên của công ty BH: chi phí lương, chi phí nghiệp vụ, chi phí nghiên cứu khoa học, chi phí hành chính…. Chi phí đầu tư: khoản chi này để đảm bảo các hoạt động đầu tư phần nhàn rỗi của quỹ BH được diễn ra bình thường và đạt hiệu quả cao. Chi phí dự phòng: đây là khoản dự trữ có thể phát sinh trong năm ngoài dự tính. Chi phí khác.
- 2.2. Đầu tư tăng trưởng quỹ bảo hiểm: a. Khái niệm: Đầu tư tăng trưởng quỹ bảo hiểm là quá trình sử dụng bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ bảo hiểm vào các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, nhằm đảm bảo giá trị gốc và tăng thêm giá trị so với giá trị gốc, góp phần đáp ứng nhu cầu chi trả các trợ cấp bảo hiểm hiện tại, tương lai và các chi phí khác b. Danh mục đầu tư từ quỹ BH: Cũng như các nguồn vốn khác, quỹ BH có thể đầu tư phần nhàn rỗi vào các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân nếu có thể có lợi nhuận. Đối với các nguồn vốn ngắn hạn: Các nguồn vốn ngắn hạn dùng để chi trả cho các trợ cấp BH ngắn hạn. Các nguồn vốn ngắn hạn do phải chi trả ngay nên thường có dự trữ không nhiều. Vì vậy, phần nhàn rỗi này đem ra đầu tư phải có tính lỏng cao và các hình thức đầu tư thường là trái phiếu, cổ phiếu, các loại kỳ phiếu ngân hàng với thời gian ngắn; cho vay ngắn hạn và gửi tiền ở các ngân hàng để hưởng lãi suất tiền gửi Trái phiếu: gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu của các cơ quan hành chính địa phương và của các công ty. Ưu điểm:
- . Người đầu tư biết được thu nhập dự kiến trong tương lai, nên có kế hoạch để sử dụng để đảm bảo chi cho các trợ cấp BH ngắn hạn. . An toàn vốn cao, khả năng thanh toán chắc chắn Bất lợi: . Giá của trái phiếu biến động và chịu tác động lớn của lãi suất. . Mua trái phiếu, người đầu tư còn bị thiệt hại khi lạm phát tăng, thậm chí còn bị lãi suất thực âm Cổ phiếu: Cổ phiếu mang lại thu nhập dưới dạng cổ tức, có thể tái đầu tư hoặc để nâng cao khả năng thanh toán cho quỹ bảo hiểm. Cổ phiếu có nhiều loại, nhưng bảo hiểm có thể đầu tư vào các loại cổ phiếu ưu đãi, vì đây là loại cổ phiếu có cổ tức cố định hàng năm và được ưu tiên chia lãi trước, nên đảm bảo được nhu cầu thanh toán cho các trợ cấp bảo hiểm ngắn hạn. Ưu điểm: . Tính lỏng cao . Cổ phiếu không chịu ảnh hưởng của thuế Nhược điểm . Giá cổ phiếu không ổn định
- . Nếu công ty phát hành cổ phiếu gặp khó khăn, cổ phiếu sẽ không có lãi. Các loại kỳ phiếu ngân hàng với thời hạn ngắn: Các ngân hàng thường phát hành các loại kỳ phiếu với lãi suất và thời hạn khác nhau để thu hút vốn. Quỹ bảo hiểm có thể mua các loại kỳ phiếu vì có lãi suất và độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, không phải khi nào thời điểm phát hành kỳ phiếu của các ngân hàng cũng phù hợp với thời điểm quỹ bảo hiểm có khoản nhàn rỗi nhiều. Cho vay và gửi tiền tại các ngân hàng để hưởng lãi suất: Đây là loại đầu tư thông dụng nhất. Quỹ bảo hiểm có thể cho các doanh nghiệp lớn vay ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu vốn tại các thời điểm mở rộng đầu tư của họ. Quỹ bảo hiểm có thể thu được lợi nhuận cao nếu đầu tư đúng chỗ, khả năng an toàn của vốn cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng, quỹ bảo hiểm sẽ gặp khó khăn khi tìm kiếm đối tác cho vay phù hợp. Đối với các nguồn vốn dài hạn: Ngoài các danh mục đầu tư như phần quỹ ngắn hạn đã nêu, quỹ bảo hiểm còn có thể đầu tư vào các lĩnh vực khác như mua các lại trái phiếu dài hạn của chính phủ; đầu tư vào các dự án phát triển lớn của nhà nước với tư cách là cổ đông; đầu tư vào lĩnh vực bất động sản( tự đứng ra kinh doanh hoặc góp vốn với các công ty xây dựng, công ty nhà đất). Tuy nhiên, do đặc tính sử dụng của quỹ bảo hiểm, nên hiện nay đầu tư chủ yếu của quỹ bảo hiểm vẫn là mua bán trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu, kỳ phiếu của các tổ chức tài chính.
- Như vậy, thông qua các hoạt động đầu tư, các khoản đóng góp bảo hiểm đã được chuyển thành vốn trên thị trường và từ giác độ này, các công ty bảo hiểm được coi là các tổ chức trung gian tài chính phi ngân hàng. Ở thị trường sơ cấp, việc đưa vốn vào lần đầu làm tăng quy mô tổng nguồn vốn cho thị trường tài chính. Ở thị trường thứ cấp, hoạt động mua bán chứng khoán là điều kiện tăng trưởng quỹ bảo hiểm, đồng thời làm tăng tính thanh khoản cho thị trường tài chính. 2.3. Đầu tư quỹ tự bảo hiểm rủi ro a. Khái niệm: Quỹ tự bảo hiểm rủi ro là một loại thể chế tài chính có thể đạt được những lợi thế trong ngắn hạn hoặc dài hạn bằng cách mua bán các cổ phiếu kể cả các cổ phiếu được định giá thấp, mua bán các quyền chọn mua bán hoặc trái phiếu. Quỹ tự bảo hiểm rủi ro được đầu tư vào bất cứ cơ hội nào, tại bất cứ thị trường nào có khả năng sinh lời và rủi ro thấp. Nó có nhiều chiến lược khác nhau như chiến lược chống lại sự sụt giảm của thị trường chứng khoán trong điều kiện bất ổn và suy giảm của những thị trường chứng khoán quá nóng. Các công ty bảo hiểm đầu tư vào quỹ tự bảo hiểm rủi ro để giảm thiểu sự bất định trong đầu tư và gia tăng lợi nhuận trong mọi điều kiện thị trường. b. Đặc điểm của quỹ tự bảo hiểm rủi ro Các quỹ tự bảo hiểm rủi ro sử dụng nhiều biện pháp tài chính khác nhau để giảm thiểu rủi ro, gia tăng thu nhập và tối thiểu sự liên hệ trực tiếp với thì trường chứng khoán và cổ phiếu. Rất nhiều quỹ tự bảo hiểm
- rủi ro linh động trong lựa chọn đầu tư (có thể sử dụng bán ngắn hạn, đầu cơ vay nợ, chứng khoán phái sinh). Các quỹ tự bảo hiểm rủi ro có thu nhập đầu tư khác nhau, tính không ổn định khác nhau và rủi ro khác nhau. Không phải tất cả nhưng rất nhiều chiến lược quỹ tự bảo hiểm rủi ro có xu hướng chống lại sự suy giảm trên các thị trường giao dịch. Nhiều quỹ tự bảo hiểm rủi ro có khả năng tạo ra những thu nhập không xuất phát từ thị trường. Nhiều quỹ tự bảo hiểm rủi ro đặt mục tiêu rõ ràng về thu nhập đi đối với bảo toàn vốn hơn là chỉ đặt tầm quan trọng về thu nhập. Hầu hết các quỹ tự bảo hiểm rủi ro được quản lý bởi các chuyên gia có kinh nghiệm về đầu tư với tính nguyên tắc cao và sự cần mẫn Các nhà quản lý quỹ có tính chuyên biệt cao, mỗi người chỉ hoạt động mua bán, giao dịch trong lĩnh vực mình am hiểu và có lợi thế cạnh tranh. 3. Phân phối lợi nhuận Lợi nhuận DN bảo hiểm khó tách rời đầu tư :đối với một DN bảo hiểm, tốc độ tăng trưởng doanh thu lớn thể hiện tiềm năng, sức bật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng như sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, doanh thu lớn chưa hẳn đã đem lại lợi nhuận cao, mà lợi nhuận của DN chủ yếu phụ thuộc vào các hoạt động đầu tư. Chính vì thế, bộ phận đầu tư trong DN bảo hiểm có vai trò rất quan trọng, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng gay gắt hiện nay.Từ trước tới nay, các công ty bảo hiểm đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau như: tiền gửi, trái phiếu,
- góp vốn tại các DN, đầu tư bất động sản và kinh doanh cổ phiếu; trong đó, lĩnh vực đem lại hiệu quả nhất là tiền gửi, trái phiếu và bất động sản. Năm qua, bối cảnh chung của nền kinh tế không thuận lợi, các hoạt động đầu tư gặp rất nhiều khó khăn nên đã ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của nhiều công ty bảo hiểm. Chính vì thế, chiến lược đầu tư năm 2012 cũng có nhiều thay đổi. Hiện các công ty bảo hiểm đều hạn chế việc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, thay vào đó, tập trung nhiều hơn vào việc nâng cao hiệu quả từ các công ty góp vốn. Lĩnh vực tiền gửi và trái phiếu vẫn mang lại gần 80% hiệu quả hoạt động đầu tư. Cơ cấu danh mục đầu tư gồm trái phiếu và đầu tư tiền gửi luôn chiếm trên 70% tỷ trọng danh mục đầu tư của các công ty bảo hiểm. Với tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, các công ty đều đặt mục tiêu giữ an toàn nguồn vốn, do đó, chỉ tập trung vào lĩnh vực kinh doanh ít rủi ro và thực sự sinh lời. Bên cạnh đó, việc tập trung vào lĩnh vực tiền gửi và trái phiếu giúp các công ty bảo hiểm luôn có một lượng tiền cố định để đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng. Cùng với khó khăn về bất động sản, việc các ngân hàng đang liên tục giảm lãi suất huy động cũng sẽ ảnh hưởng phần nào đến lợi nhuận đầu tư của các DN bảo hiểm. Tuy nhiên, cũng có một số DN bảo hiểm ngay từ đầu năm đã xây dựng kế hoạch tiền gửi trên cơ sở dự đoán lãi suất hạ, nên việc điều chỉnh lãi suất của ngân hàng không ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của DN. Trong khi đó, một số công ty bảo hiểm nhân thọ cũng đã nhanh chân thay đổi kỳ hạn các khoản đầu tư vào nhà băng, trước khi mức lãi suất được đưa xuống thấp như hiện nay. Các công ty bảo hiểm cho biết, xét ở một góc độ nào đó, việc giảm lãi suất cũng sẽ đem lại lợi ích cho DN bảo hiểm. Vì khi lãi suất giảm sẽ kích thích các hoạt động đầu tư công cũng như hoạt động kinh doanh của các
- DN tăng trưởng, nền kinh tế có thêm điều kiện thuận lợi để phục hồi, đem lại nhiều cơ hội kinh doanh mới cho DN bảo hiểm. Bước sang thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, với sự đón nhận hàng loạt các tập đoàn, công ty đa quốc gia chuyên về các lĩnh vực bảo hiểm, tài chính tới đầu tư, phát triển tại Việt Nam thì hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã được điều chỉnh bởi hệ thống quy phạm pháp luật Việt Nam hiện đại, có cơ sở pháp lý, có định hướng, chiến lược, sách lược cụ thể, rõ ràng.Ðến nay, thị trường đã có mặt đầy đủ các loại hình sở hữu doanh nghiệp cùng hoạt động bình đẳng, cung cấp ra thị trường nhiều sản phẩm bảo hiểm phong phú, mang lại lợi ích thiết thực cho mọi đối tượng tham gia bảo hiểm, huy động nguồn vốn từ doanh thu phí bảo hiểm, tái đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Theo đánh giá của Bộ Tài chính, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 20% năm, đây là thị trường có sức hấp dẫn lớn đối với các công ty bảo hiểm nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam. Năm 2012, tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt 40.968 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu là 36.457 tỷ đồng. Sáu tháng đầu năm 2013, tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường ước đạt 20.922 tỷ đồng, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2012. Trong điều kiện kinh doanh tài chính khó khăn, việc vốn chủ sở hữu dự phòng nghiệp vụ tăng mạnh làm cho năng lực bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm nâng lên rõ rệt, tăng khả năng nhận tái bảo hiểm trong nước và giảm dần phần tái bảo hiểm nước ngoài. Trong quá trình vươn tới sự trưởng thành thật sự, các doanh nghiệp bảo hiểm đã tiếp thu phương pháp, kinh nghiệm công nghệ quản lý, điều hành của các doanh nghiệp bảo hiểm quốc tế, chấp nhận sự cạnh tranh sòng phẳngnguyên tắc tối thượng luôn được đặt lên hàng đầu của tất cả các loại hình thị trường. III. Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SAMSUNG ELECTRONICS COMPANY
36 p | 3718 | 458
-
Bài thảo luận: Phân tích ảnh hưởng của môi trường kinh doanh quốc tế của Mỹ đến hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp
45 p | 2759 | 247
-
Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ: Phân tích chi phí, hiệu quả các thuốc điều trị đái tháo đường TYP 2 thuộc danh mục bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2014
73 p | 1133 | 170
-
Bài thảo luận nhóm: Phân tích chuỗi cung ứng của công ty Sữa đậu nành Vinasoy
29 p | 1143 | 127
-
Bài thảo luận nhóm: Tìm hiểu và phân tích kiến trúc, chức năng và hoạt động của hệ điều hành Android
39 p | 500 | 94
-
Bài thảo luận: Phân tích tín dụng - ĐH Kinh Tế Quốc Dân
48 p | 320 | 73
-
Đề tài " phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO "
18 p | 536 | 71
-
Bài thảo luận chương 3: Môi trường Marketing
31 p | 524 | 61
-
Bài thảo luận nhóm: Tìm hiểu, nghiên cứu phân tích về hệ thống thông tin CRM
32 p | 307 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Xu hướng ứng dụng công nghệ Blockchain trong thanh toán quốc tế theo phương thức thư tín dụng chứng từ - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho các Ngân hàng TMCP Việt Nam
133 p | 61 | 26
-
Thuyết trình: Rủi ro trong đầu tư vàng
22 p | 113 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho vận động viên môn Taekwondo thành phố Hồ Chí Minh
40 p | 93 | 11
-
Đề tài triết học " CHÂN LÝ LÀ ĐẤT KHÔNG CÓ LỐI VÀO (MẤY SUY NGHĨ NHÂN ĐỌC LỜI NÓI ĐẦU “SỰ HÌNH THÀNH CON NGƯỜI” CỦA TRẦN ĐỨC THẢO) "
12 p | 107 | 11
-
Báo cáo tóm tắt Đề tài khoa học và công nghệ cấp Trường: Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài giảng môn học sửa chữa và bảo trì máy tính kết hợp nền tảng web và điện toán đám mây
65 p | 53 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị măng Bát Độ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
130 p | 40 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện tại Việt Nam
0 p | 66 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu công nghệ tác tử di động và xây dựng ứng dụng phân tán cập nhật phần mềm
88 p | 29 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn