Bài thực hành 10: Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt
lượt xem 39
download
Bài thực hành giúp học sinh biết bố trí thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện đảm bảo cho enzim hoạt động. Rút ra kết luận từ kết quả thí nghiệm, giải thích được một số hiện tượng thông thường về tiêu hóa ở khoang miệng. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thực hành 10: Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt
- Lời mở đầu Để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy môn sinh học 8, một khó khăn khá lớn đối với Giáo viên và Học sinh đó là: làm thế nào để thực hiện tốt các thí nghiệm và các bài thực hành trong chương trình SGK sinh học 8? Cẩm nang bổ trợ, tháo gỡ những khó khăn đó mời bạn đến với cuốn "Thí nghiệm thực hành sinh học 8" mang tới cho các thày giáo, cô giáo viên các em học sinh thêm những thông tin, những kỹ năng, những phương án phục vụ bài dạy, làm các thí nghiệm, thực hành trong toàn bộ chương trình, làm cơ sở để tập huấn cho học sinh tham gia các kì thi HSG thực hành. Tài liệu còn cung cấp cách pha chế những hoá chất cơ bản khi tiến hành thí nghiệm sinh học, kế họach bài dạy thực hành, các thí nghiệm, những kiến thức mở rộng giúp hiểu sâu, nắm chắc vấn đề khi dạy và học. Nội dung Tài liệu gồm 12 bài thí nghiệm và thực hành trong chương trình sinh học 8, mỗi bài có 3 nội dung cơ bản: 1Mục đích bài. 2Nội dung bài: chuẩn bị bài thực hành, bổ trợ kiến thức, các đồ dùng thiết bị cần thiết, các bước tiến hành. Câu hỏibài tập (sau mỗi bài có các câu hỏi và bài tập cho học sinh tự làm), câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, có câu hỏi nâng cao, mở rộng, vận dụng và liên hệ thực tế. 3Hỏitrả lời theo chuyên đề giúp học sinh mở rộng, có thêm thông tin, tạo hứng thú môn học và tìm hiểu khoa học. Lần đầu biên soạn không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, rất mong được các đồng nghiệp đóng góp và chỉ giáo cho tác giả. Bùi Văn Thêm Quế Nham Tân YênBắc Giang ĐT: 0912.716.203. Buivanthembg@yahoo.com.vn. Sách đã được NXB GD in ấn và phát hành toàn quốc tháng 02/2012 Các thí nghiệm, bài thực hành cơ bản trong chương trình & sgk sinh học 8 TN, Tiết Bài, phần SGK TT Nội dung TH trong CT trong bài trang 1. TH Hình vẽ về Tế bào 3 3 11 2. TH Quan sát tế bào và mô 5 5 18 Tìm hiểu thành phần HH của 3. TN 8 8PhầnIII 30 xương 4. TN Tính chất của cơ 9 9Phần II 32 5. TN Sự mỏi cơ 10 10Phần II 34 Tập sơ cứu và băng bó cho 6. TH 12 12 40 người gãy xương Tìm hiểu thành phần cấu tạo của 7. TN 13 13Phần I 42 máu 8. TH Sơ cứu cầm máu 20 19 61 9. TH Hô hấp nhân tạo 24 23 75 Tìm hiểu hoạt động của en zim 10. TH 27 26 84 trong nước bọt Phân tích một khẩu phần ăn cho 11. TH 39 37 116 trước
- Tìm hiểu chức năng của tuỷ 139 12. TH 46 44 sống 13. 10.Th: tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt (Tiết 27 Bài 26 SGK.Tr 84) IMục tiêu: Biết bố trí thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện đảm bảo cho enzim hoạt động. Rút ra kết luận từ kết quả thí nghiệm, giải thích được một số hiện tượng thông thường về tiêu hoá ở khoang miệng. IINội dung: ADụng cụ, phương tiện cho mỗi nhóm (tổ) 12 ống nghiệm nhỏ 10ml. 1 bình thuỷ tinh 5l, đũa thuỷ tinh, nhiệt kế, cặp 2 giá để ống nghiệm. ống nghiệm, may so đun nước (hoặc phích đựng 2 đèn cồn và giá đun. nước nóng). 2 ống đong chia độ 10ml. Nước bọt 25% lọc qua bông. 1 cuộn giấy đo độ pH. Hồ tinh bột 1%. 2 phễu nhỏ và bông lọc Dung dịch HCl loãng 2%. Thuốc thử strôme 10ml. Dung dịch iốt loãng 1%. BCác bước tiến hành thí nghiệm. Hoạt động 1: Chuẩn bị TN và các bước tiến hành Tổ trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ theo nội dung bài 26 trong SGK Sinh học 8 trang 84. Nhận và kiểm tra dụng cụ, vật liệu đã được chuẩn bị như ở phần II. Các thành viên chuẩn bị công việc cho thí nghiệm như trong hình 26 SGK. Hoạt động 2: Cách tiến hànhTN Dùng ống đong hồ tinh bột rót vào các ống nghiệm A, B, C, D, mỗi ống 2ml Dùng mỗi ống đong khác nhau lấy các vật liệu khác nhau: 2ml nước lã cho vào ống A. 2ml Nước bọt cho vào ống B. 2ml nước bọt đã đun sôi cho vào ống C. 2ml nước bọt cho vào ống D, và vài giọt HCl 2% Đặt giá ống nghiệm đã chứa các vật liệu vào bình thuỷ tinh chứa nước ấm 37 oC (như hình 26 SGK) trong 25 phút. Các nhóm quan sát kết quả biến đổi của hồ tinh bột trong các ống A, B, C, D ống nghiệm Hiện tượng (độ trong) Giải thích ống A Vẫn bình thường Không có quá trình biến đổi
- Có sự thay đổi, trong hơn có quá trình biến đổi hóa học ống B các ống khác nhờ men trong nước bọt Không có quá trình biến đổi Khi đun sôI, các men bị phân ống C Vẫn bình thường hủy không hoạt động dược Vẫn bình thường Không có quá trình biến đổi ống D Môi trường bị a xít do có HCl 2% Hoạt động 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả: B1Mỗi nhóm chia phần dịch trong mỗi ống nghiệm thành 2 ống, để thành 2 lô Lưu ý: Các ống A chia vào 2 ống A1 và A2 có dán nhãn. Các ống B chia vào 2 ống B1 và B2 có dán nhãn. Các ống C chia vào 2 ống C1 và C2 có dán nhãn. Các ống D chia vào 2 ống D1 và D2 có dán nhãn. B2Nhỏ dung dịch iốt 1% vào các ống nghiệm của lô 1, mỗi ống 5 6 giọt, rồi lắc đều. Nhỏ dung dịch strôme vào các ống nghiệm của lô 2, mỗi ống 56 giọt, rồi lắc đều. B3Đun sôi các ống nghiệm của lô 2 trên ngọn lửa đèn cồn. B4Quan sát kết quả biến đổi màu trong các ống nghiệm. Chỉ có các ống B1, B2 có sự thay đổi màu B5Ghi lại kết quả biến đổi màu trong các ống vào bảng: Các ống nghiệm Hiện tượng (màu sắc) Giải thích Trong ống tinh bột không bị ống A1 Có màu xanh tím biến đổi ống B1 Không có màu xanh tím Tinh bột đã bị biến đổi Trong ống tinh bột không bị ống C1 Có màu xanh tím biến đổi Trong ống tinh bột không bị ống D1 Có màu xanh tím biến đổi Tinh bột chưa biến thành ống A2 Không có màu đỏ cam đường glucô, maltozơ Tinh bột đã biến thành đường ống B2 Có màu đỏ cam maltozơ ống C2 Không có màu đỏ cam Tinh bột chưa biến thành
- đường glucô, maltozơ Tinh bột chưa biến thành ống D2 Không có màu đỏ cam đường glucô, maltozơ B5Thảo luận tổ về lời giải thích cho các biến đổi mầu ở các ống như sau: +Pha dung dịch iốt để thử tinh bột: Hoà tan 1 gam IK(iốt tua kali) vào một ít nước sao đó cho thêm 0,5 gam iốt tinh thể vào lắc cho tan hết thì cho thêm nước cất vào cho đủ 100cc. Dung dịch cần giữ trong các lọ màu nâu hay vàng để tránh ánh sáng phá huỷ Khi nhỏ vào dung dịch mà dung dịch chuyển sang màu xanh tím thì chứng tỏ trong dung dịch có tinh bột (iốt là thuốc thử để phát hiện tinh bột nhưng tinh bột cũng chính là chất để nhận biết sự có mặt của iốt). +Pha thuốc thử tờrôngme (strôme): Pha dung dịch NaOH 10% và dung dịch CuSO4 2%, khi dùng pha lẫn 2 dung dịch theo tỷ lệ 1 /1 theo đơn vị giọt. Phản ứng màu đỏ nâu, đỏ cam với đường glucô, mantô (đường đơn) +Chế dung dịch hồ tinh bột 1%: Cho 1 gam tinh bột vào trong 100ml nước, khuấy đều đun sôi thành dịch loãng sau đó lọc qua bông là dùng được. +Tác dụng của enzim tiêu hoá trong nước bọt: Trong nước bọt không có enzim tiêu hoá protein và lipit mà chỉ có enzim tiêu hoá gluxit. enzim amylaza (còn gọi là ptyalin). Dưới tác động của enzim amylaza, tinh bột chín được phân giải thành đường maltozơ. Enzim amylaza không có tác dụng phân giải tinh bột sống. Enzim amylaza hoạt động mạnh nhất ở trong môi trường pH = 6,5 và mất hoạt tính ở pH
- Trả lời: ................................................................................................................................... ......................... 3Hãy nêu các điều kiện về nhiệt độ, độ pH thích hợp nhất để enzim có trong nước bọt hoạt động tốt? Trả lời: ................................................................................................................................... ......................... 4Hãy giải thích hiện tượng: Khi nhai kỹ bánh mì, cơm cháy thì cảm thấy ngọt trong miệng. Trả lời: ................................................................................................................................... ......................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ...................................................... 5Có một gói muối trên đó ghi "muối trộn iốt" làm cách nào để kiểm tra xem gói muối đó có iốt hay không có iốt. Hãy làm một thí nghiệm nhỏ để kiểm tra và giải thích trên cơ sở những kiến thức đã biết? Trả lời: ................................................................................................................................... ......................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .............................................. Hỏi đáp về nước bọt Hỏi: Nước bọt có những công dụng gỡ? Trả lời:
- Nước bọt là một trong những loại thể dịch khá quan trọng do tuyến nước bọt ở miệng tiết ra. Tuy nhiên ít người biết rằng đó là một thứ dịch có rất nhiều lợi ích. Từ xa xưa, cổ nhân đã biết đến công dụng của nước bọt đối với sức khỏe và bệnh tật. Theo dược học cổ truyền, nước bọt vị mặn, tính bình, không độc, là một loại tân dịch hình thành bởi sự kết hợp tinh túy nhất giữa nước và ngũ cốc, có công dụng nhuận ngũ tạng, bổ não ích tủy, làm tăng nguyên khí ở đan điền, tăng tân dịch, giải độc trừ tà, làm sáng mắt, mềm da, thông khiếu và kéo dài tuổi thọ, thường được dùng để bồi bổ tạng phủ, chữa mụn nhọt sưng đau, ghẻ lở, phỏng da, phá các Tuyến nước bọt mang tai màng mộng, giải độc... Y thư cổ viết: "Nước bọt nhiều, ngậm trong miệng và nuốt đi có thể nhuận ngũ tạng, làm đẹp da, làm con người trường sinh bất lão". Nhiều dưỡng sinh gia đời xưa đã rất quan tâm đến công dụng của nước bọt và chú trọng vận dụng phương pháp "dưỡng sinh nước bọt" làm tăng tuổi thọ như Hoàng Phổ Long đời Tam Quốc, Lưu Kinh đời tiền Hán, Vương Chất đời Tấn (Trung Quốc)... mà nhờ đó đều sống đến hơn trăm tuổi. Các vị này đều coi "nước bọt là một dòng suối của dưỡng sinh". Bởi vậy, khi tạo ra chữ "sống", người Trung Quốc đã ghép bộ "thủy" với bộ "thiệt" với ý nghĩa là nước ở bên lưỡi (nước bọt) với tác dụng quan trọng là tạo ra sự sống. Cũng với ý nghĩa đó mà nước bọt còn được gọi là thần thủy (nước thần), quỳnh dịch, ngọc tương (nước ngọc), kim tân ngọc dịch... Theo kinh nghiệm dân gian, người ta có thể dùng nước bọt buổi sáng để chữa mụn hạt cơm bằng cách bôi liên tục nước bọt vào buổi sáng từ 510 ngày, hạt cơm sẽ tự teo và rụng đi mà không để lại dấu vết gì. Ngoài tác dụng chữa mụn nhọt sưng đau, bỏng da nông, người ta còn dùng nước bọt chữa muỗi đốt rất hiệu quả bằng cách dùng nước bọt bôi liên tục 30 phút 1 lần sẽ có tác dụng làm hết ngứa và sưng đau. Theo nghiên cứu hiện đại, mỗi ngày mỗi người tiết ra khoảng 1.000 1.500ml nước bọt. Thứ dịch thể này có vai trò làm hàng rào diệt vi khuẩn và virut xâm nhập vào cơ thể qua đường miệng bởi chất bacteriolysin có tác dụng phân giải và hòa tan các vi khuẩn và virut. Ngoài ra, nước bọt còn có tác dụng cầm máu, làm lành vết thương, tăng khả năng hấp thụ và tiêu hóa thức ăn. Theo GS. Tây Đồng (Nhật Bản) thì nước bọt còn có chức năng ức chế các tế bào ung thư, bởi vậy, để đề phòng ung thư đường tiêu hóa, khi ăn phải nhai kỹ, nuốt chậm để nước bọt hòa lẫn vào trong thức ăn một cách đầy đủ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Tin học 10 bài 12: Giao tiếp với hệ điều hành
18 p | 579 | 119
-
THỰC HÀNH: TÌM HIỂU MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM PHỔ BIẾN Ở ĐỊA PHƯƠNG
5 p | 554 | 58
-
Giáo án Sinh học 10 nâng cao - THỰC HÀNH: TÌM HIỂU MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM PHỔ BIẾN Ở ĐỊA PHUƠNG
5 p | 616 | 55
-
Bài giảng Công nghệ 10 bài 30: Thực hành - Phối hợp khẩu phần ăn cho vật nuôi
11 p | 483 | 51
-
Giáo án Tin Học lớp 10: Bài tập và thực hành 6 LÀM QUEN VỚI WORD
3 p | 538 | 33
-
Giáo án Công nghệ 9 bài 10: Thực hành - Lắp mạch điện một công tắc ba cực điều khiển hai đèn
3 p | 417 | 25
-
Giáo án tin học 10 - Tiết 43: Bài tập và thực hành 6 LÀM QUEN VỚI WORD I. Mục
3 p | 234 | 22
-
Giáo án tin học 10 - Tiết 42: Bài tập và thực hành 6 LÀM QUEN VỚI WORD
3 p | 216 | 21
-
Giáo án Địa lý 10 bài 25: Thực hành Phân tích bản đồ phân bố dân cư thế giới
4 p | 549 | 20
-
Bài thực hành 10: Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương
11 p | 132 | 12
-
Bài 47: Thực hành - Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm phổ biến ở địa phương
8 p | 141 | 10
-
Giáo án Tin học 9 - Bài thực hành 2 (Tiết 10: Tìm kiếm thông tin trên Internet)
3 p | 101 | 5
-
Giáo án môn Địa lí lớp 10 sách Kết nối tri thức: Bài 32
4 p | 28 | 4
-
Giáo án môn Địa lí lớp 10 sách Kết nối tri thức: Bài 38
2 p | 20 | 4
-
Bài giảng Địa lí lớp 10 bài 30: Thực hành Vẽ và phân tích biểu đồ về sản lượng lương thực, dân số của thế giới và một số quốc gia - Trường THPT Bình Chánh
17 p | 10 | 3
-
Giáo án Tin học tuần 10: Bài 5 - Thực hành tổng hợp
7 p | 97 | 1
-
Bài giảng Địa lí lớp 10 - Bài 30: Thực hành vẽ và phân tích biểu đồ về sản lượng lương thực, dân số của thế giới và một số quốc gia
18 p | 42 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn