intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khơi dậy niềm đam mê hình học cho học sinh lớp 10 thông qua hoạt động thực hành trong bài giảng phương trình đường Elip

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tìm hiểu và đưa các hoạt động thực tiễn vào việc dạy học giúp học sinh lĩnh hội kiến thức bài học thông qua thực tiễn cuộc sống và tìm cách vận dụng kiến thức đã lĩnh hội được vào cuộc sống cũng như vào những bài toán phức tạp hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khơi dậy niềm đam mê hình học cho học sinh lớp 10 thông qua hoạt động thực hành trong bài giảng phương trình đường Elip

  1. 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................................... 1 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .............................................................................. 2 ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 4 1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................................ 4 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:................................................................................................. 4 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG GIÁO ÁN GIẢNG DẠY VÀ NHỮNG MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN ................................................................................ 5 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 22 3.1. MỤC ĐÍCH CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 22 3.2. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM ..................................................................................... 22 3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ..................................................................... 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 26
  2. 1 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Lịch sử của Toán học gắn liền với sự phát triển của loài người, những khái niệm được hình thành hầu hết xuất phát từ đời sống thực tiễn, từ nhu cầu tìm tòi và khám phá của con người. Vì vậy Toán học có liên hệ mật thiết với thực tiễn và có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ cũng như trong sản xuất và đời sống. Với vai trò đặc biệt, Toán học trở nên thiết yếu đối với mọi ngành khoa học, góp phần làm cho đời sống xã hội ngày càng hiện đại văn minh hơn. Bởi vậy, việc tăng cường những bài tập thực tế những hoạt động thực hành thực nghiệm vào dạy học môn Toán là điều cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và phù hợp với mục tiêu của Toán học. Mục tiêu của môn Toán trong chương trình giáo dục phổ thông mới là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, có năng lực cao thích ứng với mọi hoàn cảnh, nguồn nhân lực có tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề tốt trong cuộc sống. Do vậy, các kiến thức học sinh được học ở nhà trường phải gắn liền với thực tiễn. Việc dạy học gần với thực tiễn cuộc sống làm cho người học dễ dàng tiếp thu các kiến thức của nhân loại. Hiện nay, việc dạy Toán trong các trường phổ thông đã và đang thay đổi nhằm đáp ứng các nhu cầu của ngành giáo dục và nhu cầu của xã hội. Trong chương trình Toán học phổ thông, cụ thể là chương trình toán hình học 10 chương 3 Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng bao gồm các bài hệ trục tọa độ, phương trình đường thẳng, phương trình đường tròn, phương trình đường Elip phân phối thời gian toàn bộ học kì II và có rất nhiều bài toán thực tế và ứng dụng trong các công trình thực tiễn gắn liền với phần kiến thức này. Không những vậy lý thuyết về Elip còn gắn liền với các mô hình mặt cắt thực tế và trong khoa học vũ trụ. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
  3. 2 Trong quá trình nghiên cứu tôi đã tiến hành thực hiện những nhiệm vụ sau: nghiên cứu các vấ n đề bài toán thực tiễn liên quan đế n việc sử dụng kiến thức thể tích, nghiên cứu tìm tòi các mô hình, bài toán đơn giản gần gũi nhất cần sử dụng đến phần kiến thức Elip. Thiết kế một số hoạt động thực tế hình thành định nghĩa Elip, ứng dụng trong các bài toán liên quan quỹ đạo các hành tinh ,.... Dạy thử nghiệm trên các học sinh lớp 10A0 và 10A2 của trường THPT Thanh Oai A, đánh giá kết quả thử nghiệm. Tất cả những kết quả nghiên cứu ở trên đều nhằm bổ sung cơ sở lý luận về việc tìm hiểu và đưa các hoạt động thực tiễn vào việc dạy học giúp học sinh lĩnh hội kiến thức bài học thông qua thực tiễn cuộc sống và tìm cách vận dụng kiến thức đã lĩnh hội được vào cuộc sống cũng như vào những bài toán phức tạp hơn. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Giáo án được xây dựng nhằm hỗ trợ cho việc giảng dạy và nâng cao trình độ tư duy sáng tạo, thúc đẩy trí tưởng tượng đam mê với hình học cho học sinh của trường THPT Thanh Oai A qua bài giảng của giáo viên. Từ đó giúp tôi xác định phân loại được mức độ bài học cho từng đối tượng học sinh, cũng như xác định được phạm vi nghiên cứu của mình. Phương pháp nghiên cứu Để xây dựng được một hệ thống hoạt động bài tập, câu hỏi đặt vấn đề kích thích sự tìm tòi của học sinh thực sự hiệu quả, tôi đã tiến hành với hai phương pháp nghiên cứu đó là: nghiên cứu lý thuyết trọng tâm của bài giảng và cuối cùng là phương pháp thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, với phương pháp này tôi tiến hành: nghiên cứu lý thuyết về Elip và các mô hình thực tiễn, bài toán thực tiễn liên quan đến Elip và thực trạng việc dạy học phần Elip và hình học lớp 10 ở trường THPT. Phương pháp thực nghiệm: thử nghiệm với học sinh lớp 10A0 và 10A2 trường trung học phổ thông Thanh Oai A. Cả hai phương pháp đã giúp tôi có thể xây dựng giáo án đi từ thực tiễn vào lý thuyết bài học. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
  4. 3 Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập sâu rộng với thế giới trên tất cả các lĩnh vực. Một trong những nhân tố quan trọng để đạt được mục tiêu trên là xây dựng một xã hội học tập, được đào tạo liên tục, tự học, học ở trường, học trên mạng, thường xuyên trau dồi kỹ năng, kiến thức, phát triển trí tuệ và sáng tạo. Trong đó, việc kích thích tư duy sáng tạo và liên kết giữa các môn học đồng thời áp dụng trong thực tế là một trong những giải pháp có nhiều tiềm năng và hứa hẹn đem lại hiệu quả cao trong việc học tập bộ môn toán và các môn có liên quan và giúp người học hứng thú trong học tập và thấy được mối liên hệ rõ rệt giữa Toán học và thực tiễn. Với đề tài là: “Khơi dậy niềm đam mê hình học cho học sinh lớp 10 thông qua hoạt động thực hành trong bài giảng phương trình đường Elip.” tôi đã làm sáng tỏ được vai trò của toán học trong cuộc sống, các bộ môn học khác và vai trò của các bộ môn khác trong đề thi toán hiện nay. Đặt tên đề tài “ Khơi dậy niềm đam mê hình học cho học sinh lớp 10 thông qua hoạt động thực hành trong bài giảng phương trình đường Elip.”
  5. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Cơ sở lí luận Xuất phát từ thực tiễn mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay là đào tạo ra con người có trí tuệ phát triển, giàu tính sáng tạo và chương trình bám sát thực tiễn tạo được hứng thú cho người học. Để giải được các bài toán hình học liên quan đến Elip thì học sinh cần nắm vững kiến thức liên quan, sự hình thành lên Elip. 1.2. Cơ sở thực tiễn: Trong thực tế giảng dạy tác giả nhận thấy đa số học sinh đều rất sợ hình hyocj và các bài toán liên quan đến hình học, kĩ năng vẽ hình rất yếu, nhất là chuyển hóa từ hình học thực tiễn vào biểu diễn trên mặt phẳng…Một trong những lý do dẫn đến tình trạng như vậy là vì học sinh chưa thực sự được cảm nhận và đi từ mô hình thực tế đến việc biểu diễn trên mặt phẳng. Vậy nên rất cần những hoạt động giúp học sinh có thể kích hoạt trí tưởng tượng đi từ thực tiễn sự vật hiện tượng vào bài học. Tác giả thấy cần thiết xây dựng giáo án bài giảng với nhiều hoạt động thực hành và kết hợp với những bài toán thực tế để giúp học sinh hiểu hơn và yêu thích hình học mà không có cảm giác sợ với bộ môn này. Tác giả đã thực hiện kiểm tra đánh giá đối với lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khi thực hiện giảng dạy áp dụng sáng kiến kinh nghiệm (Bài kiểm tra đính kèm trong phần phụ lục, kết quả kiểm tra đánh giá thể hiện ở chương 3).
  6. 5 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG GIÁO ÁN GIẢNG DẠY VÀ NHỮNG MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN 2.1 . Xây dựng giáo án . CHỦ ĐỀ: PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG ELIP ( Tiết 37-38) A. KẾ HOẠCH CHUNG. Phân phối thời Tiến trình dạy học gian HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG HOẠT ĐỘNG HÌNH Tiết 37 Định nghĩa, phương trình Elip, THÀNH KIẾN dạng Elip THỨC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Tiết 38 HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG B. KẾ HOẠCH DẠY HỌC. CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG MẶT PHẲNG BÀI 3: PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG ELIP Môn học/Hoạt động giáo dục: Toán – HH: 10 Thời gian thực hiện: 2 tiết I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Học sinh thiết lập được phương trình đường elip khi biết độ dài trục lớn và trục nhỏ; biết tiêu cự, tiêu điểm và đỉnh; xác định được tọa độ các đỉnh, tiêu điểm, độ dài các trục, tiêu cự khi biết phương trình của elip.
  7. 6 - Vận dụng được kiến thức về phương trình đường elip để giải quyết một số bài toán liên quan đến thực tiễn(quỹ đạo chuyển động của hành tinh trong hệ mặt trời). 2. Năng lực - Năng lực tự học:Học sinh xác định đúng đắn động cơ thái độ học tập; tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được sai sót và cách khắc phục sai sót. - Năng lực giải quyết vấn đề: Biết tiếp nhận câu hỏi, bài tập có vấn đề hoặc đặt ra câu hỏi. Phân tích được các tình huống trong học tập. - Năng lực tự quản lý: Làm chủ cảm xúc của bản thân trong quá trình học tập vào trong cuộc sống; trưởng nhóm biết quản lý nhóm mình, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên nhóm, các thành viên tự ý thức được nhiệm vụ của mình và hoàn thành được nhiệm vụ được giao. - Năng lực giao tiếp: Tiếp thu kiến thức trao đổi học hỏi bạn bè thông qua hoạt động nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp. - Năng lực hợp tác: Xác định nhiệm vụ của nhóm, trách nhiệm của bản thân đưa ra ý kiến đóng góp hoàn thành nhiệm vụ của chủ đề. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Học sinh nói và viết chính xác bằng ngôn ngữ Toán học. 3. Phẩm chất - Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác. Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgic và hệ thống. - Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh thần trách nhiệm hợp tác xây dựng cao. - Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV. - Năng động, trung thực sáng tạo trong quá trình tiếp cận tri thức mới ,biết quy lạ về quen, có tinh thần hợp tác xây dựng cao.
  8. 7 - Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Máy chiếu, bảng phụ - Vở ghi, bút, MTCT, sgk hình học 10 III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU Trong các tiết học trước, chúng ta đã sử dụng giải tích để nghiên cứu các đối tượng đường thẳng, đường tròn. Trong tiết này, chúng ta sử dụng phương pháp tọa độ vào một đối tượng mới. Vậy đối tượng đó tên là gì? Chúng được tạo ra như thế nào? Phương trình của nó ra sao, sau đây chúng ta cùng tìm hiểu? a) Mục tiêu -Học sinh nhận biết hình elip khi so sánh hình ảnh với đường tròn; biết cách tạo ra hình elip khi cho trước các tiêu điểm. b) Nội dung - Cách thức tạo ra một hình elip c) Sản phẩm Định nghĩa: Cho F1 , F2 cố định, với F1 F2  2c và một khoảng không đổi l  2a  2c  E   M : F1M  F2 M  2a - gọi là Elip F1 , F2 - Các tiêu điểm của elip, F1 F2  2c -tiêu cự của elip. d) Tổ chức thực hiện *) Chuyển giao nhiệm vụ - Quan sát mặt nước trong chiếc cốc đặt nghiêng (hình), nó có phải là hình tròn không? - Logo toyota được tạo ra như thế nào? - Quỹ đạo chuyển động của các hạt electron? - Làm thế nào để tạo ra các đường có hình dạng elip?
  9. 8 - Quỹ đạo chuyển động của các hành tinh trong hệ mặt trời.
  10. 9 - Ngoài ra khi học môn địa lý các em cũng được giới thiệu về quỹ đạo của các hành tinh trong hệ mặt trời là đường elip nhận Mặt Trời là một tiêu điểm. Bài toán thưc tế: Ta biết rằng Mặt Trăng chuyển động quanh Trái Đất theo một quỹ đạo là một Elip mà Trái Đất là một tiêu điểm.Elip có chiều dài trục lớn và trục nhỏ lần lượt là 769266km và 768106km. Tính khoảng cách ngắn nhất và khoảng cách dài nhất từ Trái Đất đến Mặt Trăng, biết rằng các khoảng cách đó đạt được khi Trái Đất và Mặt Trăng nằm trên trục lớn Elip. *) Thực hiện: - Học sinh nghe, quan sát và trả lời. - Làm việc cặp đôi thảo luận cách tạo ra đường elip. *) Báo cáo, thảo luận: - Gv mời đại diện 01 nhóm học sinh trình bày, các nhóm khác nghe, bổ sung, đánh giá. Hs trình bày được: B1: Đóng hai chiếc đinh cố định tại hai điểm F1 và F2 . B2: Lấy một vòng dây kín không dãn có độ dài lớn hơn 2F1 F2 . Quàng vòng dây đó qua hai chiếc đinh và kéo căng tại một điểm M nào đó.
  11. 10 B3: Đặt đầu bút chì tại điểm M rồi di chuyển sao cho dây luôn căng. Đầu bút chì vạch nên một đường mà ta gọi là đường elip. - Gv cho hs Quan sát video: https://www.youtube.com/watch?v=OMNMnIv5e9s *) Đánh giá, nhận xét, tổng hợp Học sinh phát biểu định nghĩa elip 2.HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI HĐ1. Định nghĩa đường elip - Quan sát mặt nước trong cốc nước cầm nghiêng. Hãy cho biết đường được đánh dấu bởi mũi tên có phải là đường tròn hay không? - Hãy cho biết bóng của một đường tròn trên một mặt phẳng có phải là một đường tròn hay không? - Quan sát mặt cắt của ống trụ khi cắt bởi mặt phẳng không vuông góc với trục. ( Dùng ống a) Mục tiêu: Hình thành định nghĩa và các khái niệm đường elip. b)Nội dung: GV yêu cầu đọc SGK và thực hành vẽ đường elip. Định nghĩa Cho hai điểm cố định F1 , F2 và một độ dài không đổi 2a lớn hơn F1 F2 . Elip là tập hợp các điểm M trong mặt phẳng sao cho F1M  F2 M  2a . Các điểm F1 và F2 gọi là các tiêu điểm của elip. Độ dài F1F2  2c gọi là tiêu cự của elip.
  12. 11 c) Sản phẩm: - Học sinh vẽ được hình elip - Biết vị trí hai chiếc đinh là các tiêu điểm - Biết khoảng cách giữa hai chiếc đinh là tiêu cự - Nêu được các hình ảnh trong thực tế d) Tổ chức thực hiện - GV trình chiếu hình vẽ 3.18 trang 84 SGK → đặt vấn đề quan Chuyển giao sát các hình ảnh thấy được có phải là đường tròn hay không? - HS thảo luận cặp đôi thực hiện nhiệm vụ Thực hiện - GV theo dõi, hỗ trợ , hướng dẫn các nhóm - HS nêu bật được cách vẽ đường elip Báo cáo thảo - GV gọi 2HS lên bảng trình bày cách vẽ cho cả lớp xem luận - HS khác theo dõi, nhận xét, hoàn thiện sản phẩm - GV nhận xét thái độ làm việc, cách vẽ của học sinh, ghi nhận Đánh giá, và tuyên dương học sinh vẽ đẹp, chính xác. Động viên các học nhận xét, sinh còn lại tích cực, cố gắng hơn trong các hoạt động học tiếp tổng hợp theo - Chốt kiến thức định nghĩa và chuyển giao sang hoạt động 2. HĐ2. Phương trình chính tắc của elip a) Mục tiêu: Hình thành phương trình chính tắc của elip . b)Nội dung:
  13. 12 Cho elip  E  có các tiêu điểm F1 và F2 . Điểm M thuộc elip khi và chỉ khi F1M  F2 M  2a . Chọn hệ trục tọa độ Oxy sao cho F1  c;0  và F2  c;0  . Khi đó x2 y 2 người ta chứng minh được M  x; y    E    1 (1) trong đó a 2 b2 b2  a 2  c 2 . Phương trình (1) được gọi là phương trình chính tắc của elip. c) Sản phẩm: Trong phương trình (1) học sinh hiểu và giải thích được vì sao luôn tồn tại số b2  a 2  c 2 ? x2 y 2 Ví dụ: Cho elip (E) có phương trình   1. 9 4 Hãy xác định tọa độ tiêu điểm và tính tiêu cự của elip đó? d) Tổ chức thực hiện - Giáo viên cho học sinh đọc mục 2. Phương trình chính tắc Chuyển giao của elip. - HS thảo luận cặp đôi thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên đặt ra. Thực hiện - GV quan sát, theo dõi các nhóm. Giải thích câu hỏi nếu các nhóm chưa hiểu nội dung các vấn đề nêu ra Báo cáo thảo - Các cặp thảo luận đưa ra câu trả lời. Các nhóm còn lại phản biện luận câu trả lời của nhóm trước - GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, Đánh giá, nhận ghi nhận và tuyên dương nhóm học sinh có câu trả lời tốt nhất. xét, tổng hợp - Trên cơ sở câu trả lời của học sinh, GV kết luận, và dẫn dắt học sinh hình thành kiến thức mới Hình dạng của elip. HĐ3. Hình dạng của elip a) Mục tiêu: Học sinh nắm được hình dạng của elip thông qua hình vẽ và cách lập phương trình chính tắc của elip, từ đó biết được khái niệm đỉnh, độ dài trục lớn, trục bé của elip
  14. 13 b)Nội dung: Xét elip có phương trình (1). Nếu điểm M  x; y    E   các điểm M1   x; y  , M 2   x;  y  , M 3  x;  y  cũng thuộc  E  Vậy elip có trục đối xứng là Ox và Oy và có tâm đối xứng là gốc O. Thay y  0 vào (1) ta có x   a suy ra (E) cắt Ox tại hai điểm A1  a;0  và A2  a;0  . Tương tự thay x  0 vào (1) ta có y  b suy ra (E) cắt Oy tại hai điểm B1  0; b  và B2  0; b  . Các điểm A1 , A2 , B1 và B2 được gọi là các đỉnh của elip. Đoạn thẳng A1 A2 được gọi là trục lớn, đoạn thẳng B1 B2 gọi là trục nhỏ của elip. c) Sản phẩm: - Học sinh thấy được tính đối xứng của elip - Học sinh nắm được khái niệm đỉnh, trục lớn, trục nhỏ của elip. x2 y 2 Ví dụ: Cho elip (E) có phương trình   1 . 9 4 Hãy xác định tọa độ các đỉnh, tính độ dài trục lớn và trục nhỏ của elip đó.
  15. 14 d) Tổ chức thực hiện Chuyển giao - Giáo viên cho học sinh đọc mục 3. Hình dạng của elip. - HS thảo luận cặp đôi thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên đặt ra. Thực hiện - GV quan sát, theo dõi các nhóm. Giải thích câu hỏi nếu các nhóm chưa hiểu nội dung các vấn đề nêu ra Báo cáo thảo - Các cặp thảo luận đưa ra câu trả lời. Các nhóm còn lại luận phản biện câu trả lời của nhóm trước - GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của học sinh, ghi nhận và tuyên dương nhóm học sinh có câu trả lời Đánh giá, nhận tốt nhất. xét, tổng hợp - Trên cơ sở câu trả lời của học sinh, GV kết luận, và dẫn dắt học sinh hình thành kiến thức mới Liên hệ giữa đường tròn và đường elip HĐ4. Liên hệ giữa đường tròn và đường elip ( Hướng dẫn học) a) Mục tiêu: Học sinh thấy được hình ảnh đường elip khi cho hai tiêu điểm xích lại gần nhau. Tức là khi c dần tới 0 thì a và b càng gần nhau hơn. b)Nội dung: Từ hệ thức b2  a 2  c 2 ta thấy nếu tiêu cự càng nhỏ thì b càng gần với a. Tức là trục nhỏ càng gần với trục lớn, lúc đó elip càng gần với đường tròn.
  16. 15 Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho đường tròn (C) có phương trình x 2  y 2  a 2 . Với mỗi điểm M  x; y  thuộc đường tròn ta xét điểm M '  x '; y ' sao cho x '  x   b y'  a y  (với 0  b  a ) thì tập hợp các điểm M’ có tọa độ thỏa mãn phương trình x2 y 2   1 là một elip ( E ). Khi đó ta nói đường tròn (C) được co thành elip a 2 b2 ( E ). c) Sản phẩm: - Học sinh thấy được mối liên hệ giữa đường tròn và đường elip - Học sinh khá có thể phát triển thêm các tính chất của elip thông qua tính chất của đường tròn. d) Tổ chức thực hiện - Giáo viên cho học sinh đọc mục 4. Liên hệ giữa đường tròn và đường elip. -Cho các nhóm vẽ đường tròn và elip trên cùng một hệ trục tọa độ. x2 y 2 Nhóm 1: Đường tròn x  y  3 và elip   1 2 2 Chuyển giao 9 8 x2 y 2 Nhóm 2: Đường tròn x2  y 2  2 và elip  1 4 3 x2 4 y 2 Nhóm 3: Đường tròn x 2  y 2  1 và elip  1 1 3 x2 y 2 Nhóm 4: Đường tròn x2  y 2  4 và elip  1 16 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
36=>0