intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh (áp dụng cho học sinh khối 10)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:60

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm "Một số giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh (áp dụng cho học sinh khối 10)" nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT- BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh (áp dụng cho học sinh khối 10)

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆU QUẢ  KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ MÔN NGỮ VĂN THPT THEO  THÔNG TƯ 26/2020/TT­ BGDĐT NHẰM PHÁT TRIỂN  PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC  SINH LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1­ THPT ĐÔ LƯƠNG 3 _____________________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆU QUẢ  KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ MÔN NGỮ VĂN THPT THEO  THÔNG TƯ 26/2020/TT­ BGDĐT NHẰM PHÁT TRIỂN  PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC  SINH LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Người thực hiện: TRẦN THỊ BÍCH LIÊN ĐẶNG ĐÌNH DŨNG NGUYỄN THỊ MƠ Tổ bộ môn:  Ngữ văn ­ Ngoại ngữ Thời gian thực hiện:  Năm học 2021­ 2022 Số điện thoại:  0986.606.037
  3. Năm học 2021 ­ 2022
  4. MỤC LỤC PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2.  Đối tượng nghiên cứu 3. Mục đích nghiên cứu:  4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Tổng quan và tính mới của đề tài PHẦN HAI: NỘI DUNG 1.  Cơ sở khoa học của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 1. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2. Giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá  định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT­  BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực  học sinh 2.1. Xác định loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá  định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT­ BGDĐT nhằm  phát triển phẩm chất năng lực học sin 2.2. Xây dựng ma trận, đặc tả đề kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ  văn THPT theo thông tư 26 nhằm phát triển phẩm chất năng lực học  sinh 2.3. Xây dựng các dạng đề kiểm tra và tiêu chí kiểm tra đánh giá định  kì môn Ngữ  văn THPT theo thông tư  26/2020/TT­ BGDĐT nhằm phát  triển phẩm chất năng lực học sinh   2.3. Tiêu chí kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT theo thông  tư 26/2020/TT­ BGDĐT nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm 3.2. Tổ chức thực nghiệm
  5. 3.3. Phương pháp thực hiện 3.4. Thiết kế  giáo án kiểm tra  đánh  giá định kì  môn Ngữ  văn  THPT  theo thông tư  26/2020/TT­ BGDĐT  nhằm phát triển phẩm chất năng  lực học sinh 3.4.1. Đề bài kiểm tra giữa kì I 3.4.2. Đề bài kiểm tra cuối kì I 3.4.3. Đề bài kiểm tra giữa kì II 3.5. Kết quả thực nghiệm 3.6. Nhận xét kết quả thực nghiệm PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Quá trình nghiên cứu 2. Ý nghĩa của đề tài 3. Phạm vi ứng dụng của đề tài 4. Hướng phát triển của đề tài 5. Đề xuất, kiến nghị  5.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 5.2. Đối với nhà trường 5.3. Đối với giáo viên TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT GD & ĐT :  Giáo dục và đào tạo GDPT :  Giáo dục phổ thông GV :  Giáo viên HS :  Học sinh NLVH :  Nghị luận văn học NLXH :  Nghị luận xã hội Nxb :  Nhà xuất bản
  7. SGK :  Sách giáo khoa SGV :  Sách giáo viên THPT :  Trung học phổ thông PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài   Giáo dục phổ  thông Việt Nam hiện nay đang chuyển từ  dạy học   theo hướng tiếp cận tri thức sang định  hướng tiếp cận năng lực, phát triển  phẩm chất  người học. Nghị  quyết 29 của Đảng đã  xác định  rõ “đối với  giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm  chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng  nghề  nghiệp cho học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú  trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin  học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát   triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Trong xu  
  8. thế đổi mới của giáo dục phổ  thông, Ngữ  văn là  môn học có tính đặc thù  và có ưu thế trong việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.   Trong quá trình dạy học môn Ngữ  văn, hoạt động kiểm tra đánh giá  có vị  trí, vai trò rất quan trọng. Thông qua kiểm tra đánh giá, giáo viên có  thể nắm bắt khả năng học sinh lĩnh hội kiến thức chiếm tỷ lệ bao nhiêu so  với mục tiêu mình đặt ra trong giảng dạy, từ  đó tạo điều kiện cho người  dạy nắm vững hơn tình hình học tập của học sinh . Kiểm tra đánh giá còn  giúp người dạy nắm bắt thông tin phản hồi từ  phía người học để  có thể  điều chỉnh quá trình dạy kịp thời và hợp lí. Qua kiểm tra đánh giá, mới có  thể  biết được những năng lực Ngữ  văn của học sinh đã được phát triển   như  thế  nào. Để  có được sự  kiểm tra, đánh giá chính xác, nhất thiết phải  có hệ thống câu hỏi, đề bài phù hợp, đảm bảo mục tiêu dạy học.  Ngày 26 tháng 8 năm 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông  tư  số  26/2020/TT­BGDĐT về việc sửa đổi, bổ  sung một số điều của Quy  chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ  thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT­BGDĐT ngày 12 tháng 12   năm 2011 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo, một số  nội dung điều  chỉnh trong kiểm tra, đánh giá cấp trung học.  Đây là sự chỉ đạo sát sao, kịp  thời giúp giáo viên thực hiện tốt các yêu cầu đổi mới giáo dục phổ  thông.   Theo đó, quy chế xếp loại, hình thức, nội dung, loại hình kiểm tra đánh giá  cũng có những điều chỉnh, thay đổi, bổ  sung.  Tiếp  thu tinh thần đổi mới  giáo dục nói chung, đổi mới kiểm tra đánh giá nói riêng, các giáo viên Ngữ  văn hiện nay đã có  ý thức cải  tiến  cách thức dạy học bộ  môn, từ  khâu  chuẩn bị  bài, lên lớp đến khâu kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên,  ở  việc ra đề,  đặc biệt là đề kiểm tra, đánh giá định kì giáo viên vẫn còn lúng túng, chưa  thoát khỏi tâm lí  lệ  thuộc vào các tài liệu tham khảo. Chủ  động  đổi mới  trong việc ra đề  kiểm tra đánh giá đáp  ứng yêu cầu đổi mới căn bản đối  với môn Ngữ văn còn là yêu cầu khá cao đối với không ít giáo viên. Nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát  triển năng lực của học sinh, hướng đến mục tiêu đào tạo những công dân  năng động, sáng tạo, tự  tin, đáp  ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ  hội nhập, chúng tôi chọn vấn đề “ Một số giải pháp triển khai thực hiện   hiệu quả  kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ  văn THPT theo thông tư   26/2020/TT­ BGDĐT  nhằm  phát triển  phẩm chất  năng lực    học sinh”  (áp dụng cho học sinh khối 10)  làm   đề  tài sáng kiến kinh nghiệm giảng  dạy.  2.  Đối tượng nghiên cứu
  9. Đối tượng nghiên cứu của đề tài sáng kiến kinh nghiệm là giải pháp  triển khai thực hiện hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT  theo  thông tư  26/2020/TT­ BGDĐT  nhằm  phát triển  phẩm chất  năng lực  học sinh 3. Mục đích nghiên cứu:  Đề tài sáng kiến kinh nghiệm nhằm đề  xuất một số  giải pháp nâng   cao hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT 4. Nhiệm vụ nghiên cứu  Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, bao gồm việc làm  rõ bản chất của kiểm tra đánh giá định kì, khảo sát thực tế kiểm tra đánh  giá định kì môn Ngữ văn THPT.   Đề  xuất những  giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả  kiểm tra   đánh giá định kì môn Ngữ  văn  THPT theo  thông tư  26/2020/TT­  BGDĐT  nhằm phát triển phẩm chất năng lực  học sinh Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của   đề tài trong việc nâng cao hiệu quả kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn  THPT. 5. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc hai nhóm nghiên  cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn: ­ Dùng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ  thống hoá lý thuyết để đánh giá, thẩm định những công trình nghiên cứu đã  bàn bạc các vấn đề có liên quan đến đề tài. ­ Dùng các phương pháp quan sát và điều tra để  thu thập những dữ  liệu cần thiết về kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn THPT ­ Dùng phương pháp thực nghiệm để  nắm bắt và đánh giá tính khoa  học, tính khả  thi của  kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ  văn  THPT  theo  thông tư  26/2020/TT­ BGDĐT  nhằm  phát triển  phẩm chất  năng lực    học  sinh 6. Tổng quan và tính mới của đề tài Trong những năm gần đây, vấn đề  đổi mới  kiểm tra đánh giá  đã  được quan tâm chú ý  ở  các môn học nói chung và môn Ngữ  văn nói riêng.  Vấn đề kiểm tra đánh giá định kì đã được nhiều trường THPT và các giáo   viên thực hiện bằng hình thức thi chung toàn khối hoặc xây dựng đề kiểm  
  10. tra cho từng lớp học dựa theo năng lực chung của lớp học. Tuy nhiên, việc  vận dụng các   văn bản chỉ  đạo   mà cụ  thể  là  thông tư  26/2020/TT­ Bộ  GD&ĐT    đâu đó còn mang tính chiếu lệ,   riêng lẻ, hình thức và thiếu sự  vận dụng linh hoạt sáng tạo. Thậm chí có nơi còn lấy luôn đề  minh họa  Của Bộ  GD&ĐT trong tài liệu tập huấn để  làm.... đề  thi chung  cho ... an  toàn. Điều đó đã dẫn đến sự máy móc, rập khuôn, thiếu mạnh dạn của giáo   viên trong định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Từ thực tế đó, chúng tôi mạnh dạn nêu ý tưởng và triển khai đề  tài,  thử  nghiệm triển khai một cách cụ  thể, hệ  thống trong các đợt kiểm tra   đánh giá giữa kì, cuối kì theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực   học sinh. Thông qua việc làm bài nghiêm túc, cầu tiến, học sinh vừa rèn  luyện phẩm chất trung thực, yêu thương, chuyên cần và trách nhiệm, vừa  bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư  duy và sáng tạo, năng  lực tự học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ...  Đề  tài chú trọng xây dựng hệ  thống đề  kiểm tra đánh giá dựa trên  bảng đặc tả  và ma trận đề  với sự  hệ  thống kiến thức, kĩ năng cơ  bản   tương ứng với chương trình và SGK lớp 10 hiện hành. Chúng tôi tập trung  nghiên cứu các giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả  kiểm tra đánh giá  định kì môn Ngữ văn THPT theo thông tư 26/2020/TT­ BGDĐT nhằm phát  triển phẩm chất năng lực  học sinh. 
  11. PHẦN HAI: NỘI DUNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Đổi mới kiểm tra đánh giá môn Ngữ  văn THPT theo định  hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh 2.1.1.1. Mục   đích,   yêu   cầu   của   việc   đổi   mới   kiểm   tra  đánh giá trong dạy học Ngữ văn THPT Giáo dục theo định hướng  phát triển phẩm chất,  năng lực  tập trung  phát huy vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức,   trung tâm của  hoạt động chiếm  lĩnh tri thức, hình thành và phát triển kĩ  năng. Trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong  một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả  thực hiện mục tiêu dạy  học. Kiểm tra là thu thập thông tin từ  riêng lẻ  đến hệ  thống về  kết quả  thực hiện mục tiêu dạy học; đánh giá là xác định mức độ đạt được về thực   hiện mục tiêu dạy học. Đánh giá kết quả  học tập chính là kiểm định, xem xét mức độ, khả  năng đạt được trong hoạt động chiếm lĩnh của học sinh so với mục tiêu đề  ra đối với từng môn học, từng lớp học, cấp học. Mục tiêu của mỗi môn  học được cụ thể hoá thành các chuẩn kiến thức, kĩ năng. Từ các chuẩn này,  khi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập môn học , giáo viên thiết  kế  thành những tiêu chí nhằm kiểm tra được đầy đủ  cả  về  định tính và  định lượng kết quả học tập của học sinh.
  12. Theo tinh thần đổi mới, hoạt động kiểm tra đánh giá  nhằm giúp  người dạy nắm rõ thực chất trình độ, năng lực đọc – hiểu, cảm thụ, bày tỏ  thái độ, cảm xúc của HS trước một vấn đề thuộc lĩnh vực liên quan đến bộ  môn Ngữ văn; đảm bảo sự công bằng, khách quan, có tính động viên, khích  lệ tinh thần học tập chủ động, sáng tạo và gây sự hứng thú để HS thích  học môn Ngữ văn hơn và học tốt hơn. Muốn vậy, đề bài phải căn cứ vào  chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng bài học, từng nhóm bài, từng cụm chủ  đề từng giai đoạn văn học, không hình thức “ đối phó” cũng không gây áp  lực nặng nề cho HS. Nội dung kiểm tra phải rõ ràng, chính xác, khách quan,  công bằng, tích hợp cả 3 phân môn: Đọc văn, Làm văn, Tiếng Việt, bám sát  bảng đặc tả và ma trận đề. Hơn thế, đề KTĐG đảm bảo các tiêu chí: tính  toàn diện, độ tin cậy, tính khả thi, phân hóa đối tượng HS và đạt hiệu quả  cao. 1.1.1.2. Các loại hình năng lực cần hình thành  ­ phát triển cho học  sinh thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn  Khái   niệm   “năng   lực”(competency)   có   nguồn   gốc   tiếng   Latinh  “competentia”. Xoay quanh khái niệm này có nhiều cách hiểu khác nhau: sự  thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc,... Năng  lực bao gồm sự tổng hợp, chuyển hoá các yếu tố kiến thức, kĩ năng và thái  độ  mà một cá nhân có để hành động thành công trong các tình huống mới.  Do đó, cũng có thể hiểu năng lực là khả  năng giải quyết, sự sẵn sàng giải  quyết các tình huống. John Erpenbeckcho rằng: “Năng lực được tri thức làm  cơ  sở, được sử  dụng như  khả  năng được quy định bởi giá trị, được tăng  cường qua kinh nghiệm và được hiện thực hoá qua ý chí”. Còn Weinert  định nghĩa: “Năng lực là những khả  năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có   của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng   về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một  cách có trách nhiệm và hiệu quả  trong những tình huống linhhoạt”. Như  vậy, năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều   yếu tố như kiến thức, kĩ năng, thái độ, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động   có trách nhiệm. Kháiniệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng  lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực cũng  có thể  hiểu đó là phát triển năng lực hành động. Thông  thường, người ta  chia các thành phần của năng lực bao gồm: ­ Năng lực chuyên môn (professional competency): Là khả  năng thực  hiện   các   nhiệm   vụ   chuyên   môn   cũng   như   khả   năng   đánh   giá   kết   quả  chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên 
  13. môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ  yếu   gắn với các khả năng nhận thức và tâm lí vận động. ­ Năng lực phương pháp (methodical competency): Là khả  năng đối  với những hành  động có kế  hoạch, định hướng mục đích trong việc giải   quyết các nhiệm vụ  và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm phương   pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận  thức là những khả năng tiếp nhận, xử lí, đánh giá, truyền thụ  và trình bày   tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết  vấn đề. ­ Năng lực xã hội (social competency): Là khả  năng đạt được mục  đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những   nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.  Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp. ­ Năng lực cá thể  (induvidual competency): Là khả  năng xác định,  đánh giá được những cơ  hội phát triển cũng như  những giới hạn của cá  nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá  nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái   độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức  và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm. 1. 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.1. Thực trạng tổ  chức hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ  văn  định hướng phát triển năng lực cho học sinh  ở trường trung học phổ  thông Bám sát hướng dẫn thực hiện Chương trình và sách giáo khoa mới  sau 2018 của Bộ  GD&ĐT, trong những năm gần đây, việc thực hiện đổi  mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá và bước đầu đã có những   chuyển biến tích cực, đáng ghi nhận. Đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá  môn Ngữ văn, sự mới mẻ thể hiện  ở việc thiết lập bảng ma trận đề kiểm   tra, có sự xác định tỷ  trọng các đơn vị kiến thức, kĩ năng đối với các phần  trong đề bài. Tuy nhiên, vẫn có hiện tượng giáo viên xem bảng ma trận đề  kiểm tra chỉ là hình thức đối phó, không có sự ăn nhập với nội dung đề bài.   Trong thời gian qua, việc đổi mới kiểm tra đánh giá còn thể  hiện  ở  tính   chất “mở” của đề bài thể hiện ở cả nội dung (không trói chặt thí sinh vào   những định đề  có sẵn), cả  hình thức (cách diễn đạt mềm dẻo, linh hoạt,  không quy định trước thao tác lập luận) và mục đích (khắc phục khoảng  cách giữa nhà trường và đời sống, taọ cơ hội cho thí sinh thể hiện suy nghĩ  riêng của bản thân…). Những thay đổi bước đầu ấy chính là tín hiệu đáng 
  14. mừng cho công cuộc đổi mới toàn diện của nền giáo dục mới. Tuy nhiên,  sự thay đổi ấy mới chỉ thể hiện ở tầm vĩ mô, trong những tài liệu tập huấn  ho giáo viên hay mô hình thí điểm, còn trên thực tế,  ở các trường học, GV  và học sinh vẫn đang  thực hiện chỉ đạo đổi mới một cách hình thức, chung  chung. Chúng tôi đã tập hợp được 40 đề Ngữ Văn mà giáo viên sử dụng để  kiểm tra định kỳ cho học sinh, và nhận ra một thực tế: phần lớn giáo viên   rất ít khi tự mình ra đề, mà thường sử  dụng đề  từ  các nguồn tài liệu tham  khảo. Và khi sử dụng đề từ tài liệu tham khảo, giáo viên vẫn chú trọng đến  mục đích kiểm tra tri thức của học sinh hơn là nhằm đánh giá một cách  toàn diện các năng lực mà môn Ngữ văn có thể hình thành và phát triển cho   các em. 1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi tổ chức hoạt động kiểm tra  đánh giá môn Ngữ văn định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho  học sinh ở trường trung học phổ thông Để  nắm bắt thực trạng tổ  chức   tổ  chức hoạt  động kiểm tra đánh giá  môn Ngữ  văn định hướng phát triển năng lực cho học sinh  ở  trường trung  học phổ thông, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát và phỏng vấn trực  tiếp   20 giáo viên giảng dạy môn Ngữ  văn  ở  trường THPT Đô Lương 1,   THPT Đô Lương 3 ( phụ lục 1) và nhận thấy:  a) Thuận lợi Trước hết, thuận lợi đối với việc ra đề  Ngữ  văn theo định hướng  phát triển phẩm chất năng lực chính là sự chuyển hướng của mục tiêu giáo  dục nói chung và những chỉ  đạo, hướng dẫn của Bộ  GD&ĐT về  đổi mới   kiểm tra đánh giá. Đó chính là cơ sở để GV có thể mạnh dạn đổi mới cách   ra đề kiểm tra đánh giá môn Ngữ  văn nói chung, chương trình Ngữ  văn 10  nói riêng. Thứ hai, thuận lợi xuất phát từ sự  chuyển biến trong nhận thức của   cán bộ  quản lí và GV giảng dạy môn Ngữ  văn  ở  các trường THPT về vai   trò, ý nghĩa của hoạt dộng kiểm tra đánh giá trong dạy học nói chung, môn  Ngữ văn nói riêng. Thứ ba, những thành tựu của khoa học về vấn đề kiểm tra, đánh giá  trên thế giới và trong nước nói chung, trong bộ môn Ngữ văn nói riêng cũng  tạo điều kiện thuận lợi cho GV Ngữ  văn trong việc tham khảo, học hỏi 
  15. quy trình xây dựng và biên soạn đề kiểm tra theo định hướng mới. b) Khó khăn Thứ  nhất, nhiều GV còn mơ  hồ  về  kĩ năng kiểm tra, đánh giá (xác   định mục tiêu, nội dung kiểm tra đánh giá; kĩ năng xác định các cấp độ của  kiểm tra, đánh giá…). Thứ  hai, do còn hiểu đơn giản về  nhận thức và yêu cầu phát triển  phẩm chất, năng lực Ngữ  văn cho HS nên việc ra đề  kiểm tra còn chung   chung,  dẫn đến đề bài thiếu chất lượng. Thứ  ba, những thành tựu về  kiểm tra, đánh giá chưa thể  đến được  một cách đồng bộ   ở  tất cả  các trường trung học; khi về  tập huấn lại cho   GV thì các cốt cán chuyên môn nặng về  phần lí thuyết mà thiếu tính thực  hành nên GV khó áp dụng để ra đề. Thứ  tư, cán bộ  quản lí của các trường thường đánh giá thi đua của  GV qua điểm bài thi của HS, do đó tạo một áp lực nặng nề, khiến GV phải  áp dụng lối ra đề  theo những kiểu đề  định sẵn trong ”bài văn mẫu”mà ít  chú ý đến việc  khai thác các văn bản đọc hiểu ngoài SGK, xây dựng đề bài  làm văn chú ý khơi dậy tiềm năng của HS. Qua việc điều tra, khảo sát và phân tích thực tế như trên, có thể  thấy việc  phát triển phẩm chất, năng lực học sinh thông qua hoạt động kiểm tra đánh  giá đã được giáo viên quan tâm, trăn trở, tìm tòi và thực hiện. Tuy nhiên  trong quá trình tổ  chức thực hiện kiểm tra đánh giá, hiệu quả  phát triển  phẩm chất năng lực còn chưa tương xứng với mục tiêu đã đề  ra. Đâu đó   vẫn còn tâm lí dựa dẫm, rập khuôn, hình thức trong cách ra đề  kiểm tra,  đánh giá, vô tình ép HS vào những lối mòn của suy nghĩ, nông cạn cảm xúc.  Cách thức tổ chức các phương pháp, kĩ thuật, hoạt động dạy học tích cực  còn tồn tại nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà trong thời gian gần đây, hoạt   động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn theo định hướng phát triển phẩm chất  năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thông đã trở nên cần thiết, có  sự quan tâm, chú ý đáng kể. 2 GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆU QUẢ KIỂM TRA  ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ MÔN NGỮ VĂN THPT THEO THÔNG  TƯ 26 /2020/TT­ BGDĐT NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,  NĂNG LỰC HỌC SINH
  16. 2.1. Xác định loại kiểm tra, đánh giá; hệ  số  điểm kiểm tra, đánh giá  định kì môn Ngữ  văn THPT theo thông tư  26/2020/TT­ BGDĐT nhằm  phát triển phẩm chất năng lực học sinh 2.1.1.  Các  hình  thức, thời lượng  kiểm tra, đánh giá  định kì môn  Ngữ văn THPT 2.1.1.1. Về hình thức đánh giá Theo thông tư số 26/2020/TT­BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một  số  điều của Quy chế  đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ  sở  và học   sinh   trung   học   phổ   thông   ban   hành   kèm   theo   Thông   tư   số   58/2011/TT­ BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào  tạo, có một số nội dung điều chỉnh trong kiểm tra, đánh giá cấp trung học   đã quy định cụ thể về sự  kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá  bằng điểm số đối với các môn học. Cụ thể như sau: ­ Đánh giá bằng nhận xét sự  tiến bộ  về  thái độ, hành vi và kết quả  thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn   Ngữ văn, quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo ban hành. ­ Đánh giá bằng điểm số  kết quả  thực hiện các yêu cầu về  chuẩn   kiến thức, kĩ năng đối với môn Ngữ văn quy định trong Chương trình giáo  dục phổ  thông do Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả  đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi  về thang điểm 10. 2.1.1.2. Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá a) Các loại kiểm tra, đánh giá ­ Kiểm tra, đánh giá thường xuyên: + Kiểm tra, đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn được thực hiện trong  quá trình dạy học nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả  thực hiện   các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học,  hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ  thông do Bộ  trưởng  Bộ GDĐT ban hành;
  17. + Kiểm tra, đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn được thực hiện theo  hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi ­ đáp, viết, thuyết trình,  sản phẩm học tập bộ môn; + Số  lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định cho bộ  môn Ngữ  văn THPT là 04 con điểm. ­ Kiểm tra, đánh giá định kì: + Kiểm tra, đánh giá định kì bộ  môn Ngữ  văn THPT được thực hiện  sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả  học tập, rèn luyện và  mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn  học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ  thông  do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành; + Kiểm tra, đánh giá định kì  bộ  môn Ngữ  văn THPT  gồm kiểm tra,  đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua:  bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), dự  án học tập.  Thời gian làm  bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy thời  gian là  90  phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng   theo mức độ  cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục quy định trong  Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành. b) Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì bộ môn Ngữ   văn THPT ­ Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ  số 1; ­ Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2; ­ Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.
  18. 2.1.2. Xây dựng ma trận, đặc tả đề kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ  văn THPT theo thông tư 26 nhằm phát triển phẩm chất năng lực học  sinh 2.1.2.1. Ma trận đề  kiểm tra  đánh giá  định kì môn Ngữ  văn  THPT  theo thông tư 26/2020/TT­ BGDĐT Một trong những mục đích của kiểm tra đánh giá là sử  dụng kết quả  kiểm tra đánh giá để  ra những quyết định liên quan đến quá trình học tập  của người học. Vì vậy, bài kiểm tra đánh  giá định kì môn Ngữ  văn  cần  được thiết kế khoa học, phù hợp  với mục tiêu  đánh giá, có độ tin cậy và  độ  giá trị nằm trong khoảng cho phép. Để  thiết kế được một đề  kiểm tra   đạt chất lượng như thế, cần thiết phải xây dựng một bản ma trận đáp ứng  các yêu cầu sau đây: a. Khái niệm ma trận đề kiểm tra ­ Ma trận đề  kiểm tra là bản thiết kế  đề  kiểm tra chứa đựng những  thông tin về cấu trúc cơ bản của đề  kiểm tra như: thời lượng, số câu hỏi,   dạng thức câu hỏi; lĩnh vực kiến thức, cấp độ  năng lực của từng câu hỏi,  thuộc tính các câu hỏi ở từng vị trí… ­ Ma trận đề kiểm tra cho phép tạo ra nhiều đề kiểm tra có chất lượng   tương đương.  ­ Có nhiều phiên bản Ma trận đề kiểm tra. Mức độ chi tiết của các ma   trận này phụ thuộc vào mục đích và đối tượng sử dụng. b. Cấu trúc một bảng ma trận đề kiểm tra Cấu trúc 1 bảng ma trận đề kiểm tra gồm các thông tin như sau: ­ Tên Bảng ma trận ­ Cấu trúc từng phần  + Cấu trúc và tỷ trọng từng phần + Các câu hỏi trong đề kiểm tra  với sự chi tiết về dạng thức câu hỏi,  lĩnh vực kiến thức, Cấp độ năng lực đánh giá, thời gian dự kiến giải quyết  nội dung của từng câu hỏi, vị  trí câu hỏi trong đề kiểm tra và các thông tin  hỗ trợ khác
  19. c. Thông tin cơ bản của ma trận đề kiểm tra: ­ Mục tiêu đánh giá  ­ Lĩnh vực, phạm vi kiến thức  ­ Thời lượng (cả đề kiểm tra, từng phần kiểm tra) ­ Tổng số câu hỏi ­ Phân bố câu hỏi theo lĩnh vực, phạm vi kiến thức, mức độ  khó, mục  tiêu đánh giá. ­ Các lưu ý khác…   2.1.. 2.2. Bản đặc tả đề kiểm tra môn Ngữ văn THPT a. Khái niệm bản đặc tả Bản đặc tả  đề  kiểm tra (trong tiếng Anh gọi là test specification hay  test blueprint) là một bản mô tả  chi tiết, có vai trò như một hướng dẫn để  viết một đề  kiểm tra hoàn chỉnh. Bản đặc tả  đề  kiểm tra cung cấp thông  tin về cấu trúc đề kiểm tra, hình thức câu hỏi, số lượng câu hỏi ở mỗi loại,   và phân bố câu hỏi trên mỗi mục tiêu đánh giá. Bản đặc tả  đề  kiểm tra giúp nâng cao độ  giá trị  của hoạt động đánh  giá, giúp xây dựng đề kiểm tra đánh giá đúng những mục tiêu dạy học dự  định được đánh giá. Nó cũng giúp đảm bảo sự đồng nhất giữa các đề kiểm   tra dùng để phục vụ cùng một mục đích đánh giá. Bên cạnh lợi ích đối với   hoạt động kiểm tra đánh giá, bản đặc tả đề  kiểm tra có tác dụng giúp cho  hoạt động học tập trở nên rõ ràng, có mục đích, có tổ chức và có thể kiểm   soát được. Người học có thể sử dụng để chủ động đánh giá việc học và tự  chấm điểm sản phẩm học tập của mình. Còn người dạy có thể áp dụng để 
  20. triển khai hướng dẫn các nhiệm vụ, kiểm tra và đánh giá. Bên cạnh đó, nó  cũng giúp các nhà quản lý giáo dục kiểm soát chất lượng giáo dục của đơn   vị mình. b. Cấu trúc bản đặc tả đề kiểm tra môn Ngữ văn THPT Bản đặc tả đề kiểm tra môn Ngữ văn  THPT xác định rõ mục đích của  bài kiểm tra, những mục tiêu dạy học mà bài kiểm tra sẽ đánh giá, ma trận   phân bố  câu hỏi theo nội dung dạy học và mục tiêu dạy học, cụ  thể  như  sau: (i) Mục đích của đề kiểm tra Phần này cần trình bày rõ đề kiểm tra sẽ được sử dụng phục vụ mục   đích gì  liên quan đến kiến thức, kĩ năng cà thái độ  học tập của học sinh   thông qua môn Ngữ văn. Các mục đích sử dụng của đề kiểm tra có thể bao  gồm (1 hoặc nhiều hơn 1 mục đích): Cung cấp thông tin mô tả  trình độ, năng lực của người học tại thời   điểm đánh giá. Dự đoán sự phát triển, sự thành công của người học trong tương lai. Nhận biết sự khác biệt giữa các người học. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu giáo dục, dạy học. Đánh giá kết quả học tập (hay việc làm chủ  kiến thức, kỹ năng) của   người học so với mục tiêu giáo dục, dạy học đã đề ra. Chẩn đoán điểm mạnh, điểm tồn tại của người học để  có hoạt động  giáo dục, dạy học phù hợp. Đánh giá trình độ, năng lực của người học tại thời điểm bắt đầu và  kết thúc một khóa học để đo lường sự tiến bộ của người học hay hiệu quả  của khóa học. (ii) Hệ mục tiêu dạy học/ tiêu chí đánh giá Phần này trình bày chi tiết mục tiêu dạy học: những kiến thức và năng  lực mà người học cần chiếm lĩnh và sẽ  được yêu cầu thể  hiện thông qua  bài kiểm tra. Những tiêu chí để  xác định các cấp độ  đạt được của người  học đối với từng mục tiêu dạy học.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2