intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến" được thực hiện nhằm giúp học sinh có kĩ năng nhận biết các dạng và giải đúng, giải nhanh bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất. Từ đó, các em giải thích được xác suất các sự kiện xảy ra trong các hiện tượng di truyền ở sinh vật và các tật bệnh con người do biến dị đột biến để có ý thức bảo vệ môi trường sống, bảo vệ vốn gen của loài người, khơi gợi niềm hứng thú, say mê môn sinh học. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến

  1. MỤC LỤC
  2. 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Mục đích dạy học ngày nay  ở  nước ta và trên thế  giới không chỉ  dừng lại  ở  việc   truyền thụ cho học sinh những tri thức, kỹ năng mà loài người đã tích lũy được trước đây,  mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo ra những tri  thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh của mỗi   đất nước, mỗi dân tộc. Vì lẽ đó, người giáo viên cần phải nghiên cứu cải thiện chất lượng   dạy học.          Trong chương trình sinh học 12 và ở  các kì thi học sinh giỏi trước đây, kì thi THPT  Quốc Gia trong những năm gần đây thường gặp các bài tập di truyền có ứng dụng toán xác   suất. Đây là dạng bài tập có ý nghĩa  ứng dụng thực tiễn rất cao, giải thích được xác suất  các sự kiện  trong nhiều hiện tượng di truyền ở sinh vật, trong đó có di truyền học phân tử  và biến dị. Xuất phát từ  thực tiễn dạy học phổ thông, tôi thấy học sinh rất lúng túng khi giải  các bài tập di truyền có vận dụng toán xác suất. Các em thường không có phương pháp  giải bài tập dạng này hoặc giải theo phương pháp tính tần suất hay tỉ lệ, có thể ngẫu nhiên   trùng đáp án nhưng sai về bản chất. Mặt khác để đáp ứng tình hình đổi mới phương pháp  dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá hiện nay, việc dạy học sinh học lớp 12  các bài   tập trắc nghiệm đòi hỏi phải có tính chính xác và nhanh, nhưng nếu dùng phương pháp  truyền thống thì đòi hỏi mất khá nhiều thời gian, đôi khi không chính xác và hiệu quả  mang lại không cao.  Ứng dụng toán xác suất để  giải các bài tập di truyền được các đồng nghiệp rất  quan tâm và có rất nhiều chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm trên internet nhưng chỉ đề cập   đến trong phần di truyền học người, di truyền học quần thể hoặc tính quy luật của hiện   tượng di truyền mà chưa có đề tài nào đề cập trong phần di truyền học phân tử và biến dị. Xuất phát từ  thực tiễn đó, tôi mạnh dạn viết đề  tài "Vận dụng toán tổ  hợp xác   suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử   và biến dị đột biến". Hi vọng đề  tài này sẽ  giúp các em học sinh tích cực chủ  động vận   dụng giải thành công các bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất trong các đề  thi, tài   liệu tham khảo ... và giải thích được các hiện tượng di truyền đầy lí thú. 1.2. Mục đích nghiên cứu ­ Giúp học sinh có kĩ năng nhận biết các dạng và giải đúng, giải nhanh bài tập di   truyền có ứng dụng toán xác suất. Từ đó, các em giải thích được xác suất các sự kiện xảy   ra trong các hiện tượng di truyền ở sinh vật và các tật bệnh con người do biến dị đột biến  để có ý thức bảo vệ môi trường sống, bảo vệ vốn gen của loài người, khơi gợi niềm hứng  thú, say mê môn sinh học. ­ Giúp các đồng nghiệp tham khảo để có thể vận dụng tốt hơn trong công tác giảng   dạy về các bài tập di truyền có ứng dụng toán tổ hợp xác suất. 1.3. Đối tượng nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu là xây dựng phương pháp giải các bài tập di truyền có  ứng  dụng  toán tổ hợp xác suất trong phần sịnh học phân tử và biến dị, sinh học 12 THPT. 1.4. Phương pháp nghiên cứu           ­ Kết hợp giữa phương pháp lí luận và phương pháp phân tích, tổng kết thực tiễn.         ­ Kết hợp giữa phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết và phương pháp thống kê  thực nghiệm                                   3
  3. 2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài       Để có thể nắm bắt được phương pháp giải đúng, giải nhanh các bài tập di truyền phân  tử và biến dị có ứng dụng toán xác suất thì học sinh  cần  nắm vững các kiến thức:  2.1.1. Lí thuyết tích hợp toán xác suất           Định nghĩa xác suất, công thức cộng xác suất, công thức nhân xác suất, công thức nhị  thức Niu­tơn, công thức tổ hợp  đã được các em học trong chương trình Đại số và giải tích  11 và nhiều em đã quên nên giáo viên cần nhắc, hệ thống lại những kiến thức này. ­ Định nghĩa xác suất            Giả sử A là biến cố liên quan đến một phép thử với không gian mẫu Ω chỉ có một   số hữu hạn kết quả đồng khả năng xuất hiện. Ta gọi tỉ số   là xác suất của biến cố A, kí hiệu là P(A) =                                                    ­ Xác suất của một sự kiện là tỉ  số  giữa khả năng thuận lợi để  sự  kiện đó xảy ra   trên tổng số khả năng có thể. ­ Công thức cộng xác suất            Khi hai sự kiện không thể xảy ra đồng thời ( hai sự kiện xung khắc), nghĩa là sự  xuất hiện của sự kiện này loại trừ sự xuất hiện của sự kiện kia thì qui tắc cộng sẽ  được  dùng để tính xác suất của cả hai sự kiện:  P (A Ս B) = P (A) + P (B) Hệ quả: 1 = P(Ω) = P(A) + P(A) → P(A) = 1 ­ P(A)  ­ Công thức nhân xác suất            ­ Nếu sự xảy ra của một biến cố không ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của một   biến cố khác thì ta nói hai biến cố đó độc lập.             ­ Khi hai sự kiện độc lập nhau thì quy tắc nhân sẽ được dùng để tính xác suất của  cả hai sự kiện: P (A.B) = P (A) . P (B) ­ Công thức nhị thức Niu­tơn           (a + b)n = C0nan + C1nan­1b +  ...  Cknan­kbk + ...  Cn­1nabn­1 +  Cnnbn. ­ Công thức tổ hợp            ­ Giả sử tập A có n phân tử (n ≥ 1). Mỗi tập con gồm k phần tử của A được gọi là  một tổ hợp chập k của n phân tử đã cho.           Ckn  =   n!/ k!(n ­ k)!  , với (0 ≤ k ≤ n)    2.1.2. Cơ sở lí luận của việc ứng dụng tổ hợp xác suất để giải các bài tập phần di  truyền phân tử và biến dị. ­ Theo lí thuyết ngẫu nhiên, sự xuất hiện các bộ ba trên mARN tuân theo quy luật toán học.   Vận dụng lí thuyết này có thể dự đoán được trên một phân tử mARN có thể bao nhiên lần   xuất hiện một loại bộ ba nào đó. * Ví dụ: Một polinuclêôtit tổng hợp nhân tạo từ  hỗn hợp có tỉ  lệ  4U : 1 A. Tính xác suất   loại bộ ba chứa 3U trong các loại bộ ba từ hỗn hợp? Ta thấy : + Tỉ lệ U trong hỗn hợp: 4/5. → Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được xác suất loại bộ ba chứa 3U   trong hỗn hợp là: (4/5)3 = 64/125. ­ Trong di truyền phân tử, enzym cắt giới hạn là loại enzym cắt phân tử ADN ở  những vị  trí đặc hiệu là một đoạn trình tự nuleotit. Mỗi enzym cắt giới hạn nhận biết đoạn trình tự  nucleotit  và cắt ở vị trí đặc hiệu. Theo lí thuyết xác suất ngẫu nhiên thì dựa vào đoạn trình  tự  nucleotit đặc hiệu mà enzym nhận biết cắt để  dự  đoán được độ  dài của đoạn ADN   được cắt ra. 4
  4. * Ví dụ : Có một enzym cắt giới hạn cắt các đoạn ADN mạch kép ở trình tự  Nucleotit AGGXT. Khi sử dụng enzym này để cắt một phân tử ADN có tổng   số  3.107 cặp Nucleotit thì theo lý thuyết phân tử  ADN này sẽ  được cắt thành  bao nhiêu đoạn ADN?                                            Giải     Bước 1: Tìm tỉ lệ các loại nucleotit liên quan đến bộ ba cần tính xác suất          + vì 4 loại nucleotit trên ADN là tương đương nhau, mỗi loại chiếm 1/4     Bước 2: sử dụng toán tổ hợp tính xác suất    Đoạn trình tự AGGXT có 5 nucleotit nên có xác suất = (1/4)5                  + Khi sử  dụng enzym cắt một phân tử  ADN có tổng số  3.10 7  cặp  nucleotit thì sẽ có số vị trí cắt là = (1/4)5 × 3.107 = 29296 (vị trí cắt)           Suy ra: số đoạn ADN là 29296 + 1 = 29297. ­ Cách sắp xếp axit amin trong chuỗi polipeptit: Về mặt sinh học thì một chuỗi  pôlipeptit chỉ có một trình tự aa nhất định do thứ tự các bộ ba mật mã trên gen   quy định. Nhưng về mặt toán học các aa có khả năng sắp xếp theo nhiều cách  khác nhau. +  Giả sử có m aa trong đó có: m1 aa thuộc loại 1; m2 aa thuộc loại 2;  m3 aa thuộc loại  3 ...  mk aa thuộc loại k.  + Sắp xếp m aa thành mọi dãy thứ tự aa khác nhau. Mỗi dãy này được gọi là một hoán  vị lặp của m aa. Số lượng hoán vị lặp là số cách sắp đặt aa trong chuỗi pôlipeptit. Pm(m1, m2....mk) = m!/ m1!m2!...mk! ­ Số cách mã hóa aa:  Cùng một loại aa nhưng có thể được mã hóa bởi nhiều bộ ba khác nhau.   Vì vậy một chuỗi pôlipeptit có thứ tự aa nhất định được mã hóa bởi một dãy bộ ba nhất định,   nhưng về mặt toán học thì có thể mã hóa bởi nhiều cách khác nhau. + Giả sử có m aa trong đó có:  + m1 aa thuộc loại 1, có A1 bộ ba mã hóa + m2 aa thuộc loại 2, có A2 bộ ba mã hóa ..... + mk aa thuộc loại k, có Ak bộ ba mã hóa + m aa đó được mã hóa theo số cách sau đây:  Số cách mã hóa dãy aa      A = A1m1A2m2A3m3... Akmk * Ví dụ:   Một đoạn pôlipeptit gồm có trình tự  aa như  sau: .... Ala – liz – xis –   liz. Đoạn   pôlipeptit nói trên có thể có bao nhiêu cách sắp xếp aa khác nhau? Ta có:  Số cách sắp xếp aa: m1=1 (1 ala); A1 = 4 (4 bộ ba quy định); m 2 = 2 (2liz); A2 =2  (2 bộ  ba quy định); m3 = 1 (2xis); A3 =2  (2 bộ ba quy định);    → Với 4 aa nhưng gồm 3 loại thì số cách sắp xếp được tính là:             Pm(m1, m2....mk) = m!/ m1!m2!...mk! = 4!/1!2!1! = 12 cách. ­ Khi giảm phân tế  bào không đột biến sẽ  sinh ra giao tử  không đột biến. Hợp tử  không   đột biến được sinh ra do sự kết hợp giữa giao tử đực không đột biến với giao tử cái không   đột biến → khi phép lai có nhiều cặp gen xác suất xuất hiện tổ hợp gen chính bằng tích tỉ  lệ từng cặp gen hình thành nó. * Ví dụ: Một cơ thể có kiểu gen AaBbDd. Nếu trong quá trình giảm phân, có 20% số tế bào  đã bị rối loạn phân li của cặp NST mang cặp gen Bb ở giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình  thường, các cặp NST khác phân li bình thường. Trong các giao tử được sinh ra, lấy ngẫu nhiên  2 giao tử thì xác suất thu được 2 giao tử mang gen AbD là bao nhiêu? Ta có: Xác định tỉ lệ giao tử AbD + Cặp Aa giảm phân bình thường cho giao tử A = 1/2 5
  5. + Cặp Dd giảm phân bình thường cho giao tử D = 1/2 + Có 20% tế bào bị rối loạn phân li của cặp NST mang cặp gen Bb ở giảm phân I (giảm phân   II bình thường) → 80% số tế bào mang cặp Bb giảm phân bình thường cho giao tử mang gen b   = 80% × 1/2 = 40% → Giao tử AbD có tỉ lệ = 1/2 × 1/2 × 40% = 0,1. Do đó các giao tử còn lại có tỉ lệ = 1 – 0,1 =   0,9. Suy ra: lấy ngẫu nhiên 2 loại giao tử thì xác suất thu được 1 giao tử mang gen AbD là =   C21  × 0,1 × 0,9 = 0,18 ­ Xác định số  trường hợp thể  lệch bội khi xảy ra đồng thời 2 hoặc nhiều đột biến lệch   bội.        Nếu bài toán là xác định số các trường hợp thể lệch bội khi xảy ra đồng thời 2 hoặc  nhiều đột biến ta có tổng quát sau:        Gọi n là số cặp NST, ta có: Dạng đột biến Số trường hợp tương ứng với số cặp NST Lệch bội đơn (2n±1)    Cn1 = n                                           (k=1) Lệch bội kép(2n±1±1)    Cn2 = n!/k!(n­k)! = n(n – 1)/2       (k=2) Có a  thể lệch bội khác nhau    Ana = n!/(n –a)! * Ví dụ: Bộ NST lưỡng bội của loài  = 24. Có bao nhiêu trường hợp thể 3 có thể xảy ra?  Ta có:    2n = 24→ n = 12 → Số trường hợp thể 3 (2n+1) = Cn1 = n = 12 2.2. Thực trạng vấn đề cần nghiên cứu    ­ Bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất chiếm một tỉ lệ khá lớn trong các dạng   bài tập di truyền của sách giáo khoa sinh học 12 (Sách giáo khoa sinh học 12 ­ Ban cơ bản   có 6 bài). ­ Số tiết để học sinh rèn luyện kĩ năng giải các dạng bài tập di truyền trong phân phối  chương trình ( PPCT) chính khoá là rất ít: sách giáo khoa sinh học 12 ­ ban cơ bản chỉ có 1  tiết/học kì (Bài 15: Bài tập chương I và chương II) nên cũng sẽ  khó khăn về thời gian dành   cho việc rèn luyện phương pháp giải bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất. ­ Giải thành công bài tập di truyền có  ứng dụng toán xác suất sẽ   giúp học sinh giải   thích được xác suất các sự kiện xảy ra trong các hiện tượng di truyền ở sinh vật và các tật  bệnh con người, làm tăng niềm say mê, hứng thú đối với môn sinh học. ­ Bài tập di truyền có  ứng dụng toán xác suất rất phổ biến trong các đề  thi học sinh   giỏi sinh học 12, các đề thi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) ở  kì thi THPT quốc gia  trong   những năm gần đây.  ­ Bài tập di truyền có ứng dụng toán xác được các bạn đồng nghiệp tập trung khai thác   ở phần di truyền học người hoặc tính quy luật của hiện tượng di truyền (di truyền học cá   thể) mà chưa có ai đề cập đến trong phần di truyền học phân tử và biến dị. ­ Dạng bài tập  này rất phong phú và đa dạng, phải có sự hiểu biết sâu sắc về bản chất  sinh học và  ứng dụng linh hoạt các công thức toán học để  giải nên khi gặp các bài tập di  truyền có ứng dụng toán xác suất thì một bộ phận giáo viên, nhiều học sinh rất ngại làm   và bỏ qua.   ­ Thực tiễn trong giảng dạy sinh học lớp 12, bồi dưỡng, ôn thi THPT Quốc Gia trong   những năm gần đây, tôi thấy đa số học sinh không có phương pháp giải bài tập di truyền   có ứng dụng toán xác suất một cách cơ bản, các bước giải thiếu mạch lạc. Có khi, các em   viết kết quả của phép lai rồi tính tỉ lệ (tần suất) nên có kết quả đúng ngẫu nhiên trong các  đề TNKQ nhưng sai về mặt bản chất của bài toán xác suất hoặc các em viết liệt kê từng  trường hợp nên mất rất nhiều thời gian. 6
  6.       Do đó, xây dựng phương pháp giải các bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất  trong chương trình dạy chính khóa, dạy tự  chọn và ôn thi THPT Quốc Gia sinh học 12 là  hết sức cần thiết cho cả giáo viên và học sinh.   2.3. Các giải pháp thực hiện 2.3.1. Ứng dụng toán tổ hợp xác suất để giải các dạng bài tập phần sinh học phân tử  ­ Bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất  ở cấp độ phân tử thường là dạng toán  yêu cầu:       + Tính tỉ lệ bộ ba chứa hay không chứa một loại nucleotit.       + Tính xác suất loại bộ ba chứa các loại nucleotit. * Dạng 1: Tính tỉ lệ bộ ba chứa hay không chứa một loại nucleotit. ­ Bước 1: Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tính tỉ lệ loại nucleotit có trong hỗn   hợp. ­ Bước 2: Áp dụng công thức nhân xác suất, công thức cộng xác suất , tính tỉ lệ bộ ba   chứa hay không chứa loại nucleotit trong hỗn hợp.    Ví dụ: Một hỗn hợp có 4 loại nuclêôtit ( A,U,G,X ) với tỉ lệ bằng nhau.  a. Tính tỉ lệ bộ ba không chứa A? b. Tính tỉ lệ bộ ba chứa ít nhất 1 A? Giải     a. Tính tỉ lệ bộ ba không chứa A: ­ Tỉ lệ  loại nucleotit không chứa A trong hỗn hợp : 3/4 ­ Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được tỉ  lệ   bộ  ba không chứa A   trong hỗn hợp là: (3/4)3 = 27/64.      b. Tính tỉ lệ bộ ba chứa ít nhất 1A? ­ Tỉ lệ  không chứa A trong hỗn hợp : 3/4. ­ Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được tỉ  lệ   bộ  ba không chứa A   trong hỗn hợp : (3/4)3 = 27/64 ­ Áp dụng công thức cộng xác suất, ta tính được   tỉ lệ bộ ba chứa ít nhất 1 A  là:                1 ­ 27/64 = 37/64.        * Dạng 2: Tính xác suất loại bộ ba chứa các loại nucleotit. ­ Bước 1: Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tính tỉ  lệ  mỗi loại nucleotit có trong   hỗn hợp. ­ Bước 2: Áp dụng công thức nhân xác suất, tính xác suất loại bộ ba chứa tỉ lệ mỗi loại   nucleotit trong hỗn hợp.       Ví dụ 1: Một polinuclêôtit tổng hợp nhân tạo từ hỗn hợp có tỉ lệ 4U : 1 A.  a. Tính xác suất  loại bộ ba chứa 3U trong các loại bộ ba từ hỗn hợp? b. Tính xác suất  loại bộ ba chứa 2U, 1A trong  các loại bộ ba từ hỗn hợp? c. Tính xác suất  loại bộ ba chứa 1U, 2A trong  các loại bộ ba từ hỗn hợp? d. Tính xác suất  loại bộ ba chứa 3A trong  các loại bộ ba từ hỗn hợp? Giải a. Tính xác suất  loại bộ ba chứa 3U trong các loại bộ ba từ hỗn hợp? ­ Tỉ lệ U trong hỗn hợp: 4/5. ­ Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được xác suất loại bộ ba chứa 3U   trong hỗn hợp là: (4/5)3 = 64/125. b. Tính xác suất  loại bộ ba chứa 2U, 1A trong  các loại bộ ba từ hỗn hợp? ­ Tỉ lệ U trong hỗn hợp: 4/5. ­ Tỉ lệ A trong hỗn hợp: 1/5. 7
  7. ­ Áp dụng công thức nhân xác suất  → xác suất loại bộ ba chứa 2U, 1A trong   hỗn hợp là: (4/5)2 x 1/5 = 16/125.  c. Tính xác suất  loại bộ ba chứa 1U, 2A trong  các loại bộ ba từ hỗn hợp? ­ Tỉ lệ U trong hỗn hợp: 4/5. ­ Tỉ lệ A trong hỗn hợp: 1/5. ­ Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được xác suất loại bộ ba chứa 1U,   2A trong hỗn hợp là: 4/5 x (1/5)2.  d. Tính xác suất  loại bộ ba chứa 3A trong  các loại bộ ba từ hỗn hợp? ­ Tỉ lệ A trong hỗn hợp: 1/5. ­ Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được xác suất loại bộ ba chứa 3U   trong hỗn hợp: (1/5)3 = 1/125.       Ví dụ 2:  Một mARN nhân tạo có 3 loại nu với tỉ lệ A:U:G = 5:3:2. Tính xác suất bắt   gặp mã di truyền có đủ 3 loại nu trên. Giải Với 3 loại nu A,U,G tạo nên 6 bộ ba khác nhau chứa đủ 3 loại nu tỉ lệ mỗi loại nu là   A = 5/10 ; U=3/10 ; G = 2/10  →  Tỉ lệ bộ mã có chứa đủ 3 loại nu trên là 6 x 5/10 x 3/10 x  2/10 = 18%     Ví dụ 3: Một mARN nhân tạo có tỉ lệ các loại nu A : U : G : X = 4: 3 : 2 : 1. Hãy tính: ­ Tỉ lệ bộ mã có 2A và 1G  ­ Tỉ lệ bộ mã có 3 loại nu A,U và G  ­ Tỉ lệ bộ mã có chứa nu loại A                                              Giải Ta có: A= 4/10; U = 3/10 ; G = 2/10; X = 1/10 ­ Tỉ lệ bộ mã có 2A và 1G  = 4/10.4/10.2/10.C13 = 9,6% ­ Tỉ lệ bộ mã có 3 loại nu A,U và G = 4/10.3/10.2/10.3 ! = 14,4% ­ Tỉ lệ bộ mã có chứa nu loại A = TL(3A + 2A +1A)   =  (4/10)3 +(4/10)2(6/10).C13 + (4/10)(6/10)2.C13 = 78,4% * Dạng 3: Xác suất để cắt các phân tử ADN bằng các enzim cắt giới hạn Ví dụ  1: Nếu các loại nucleotit được xếp ngẫu nhiên trên một phân tử  ADN có 106 cặp nucleotit, có tỉ lệ (A + T)/(G + X) = 2/3. Số trình tự 5’­XGXA­ 3’ được trông đợi xuất hiện là bao nhiêu? Giải + Bước 1: Tìm tỉ lệ các loại nucleotit liên quan đến bộ ba cần tính xác suất Vì (A + T)/(G + X) = 2/3 → A = T = 20%, G = X = 30% + Bước 2: Sử dụng tổ hợp tính xác suất      Xác suất xuất hiện trình tự 5’­XGXA­3’ = 0,3×0,3×0,3×0,2 = 0,0054       Suy ra: số lần trình tự 5’­XGXA­3’ có thể xuất hiện = 0,0054 × 106 = 5400 Ví dụ  2: Nếu các nucleotit được sắp xếp ngẫu nhiên trên một phân tử  mARN có 1000 nucleotit, chứa 30%A, 20%X, 10%U, 40%G. Số lần trình tự 5'­ GUUA­3' được trông đợi xuất hiện là bao nhiêu? Giải + Xác suất để 1 ribonu. là A, U, G, X trên phân tử này theo giả thiết lần lượt  là      0.3; 0.1, 0.4 và 0.2 + Xác suất để có bộ 5­GUUA­3 =  (0,4 × 0,1 × 0,1 ×0,3) 1000 =  1,2  (Xác suất xuất hiện bộ  5'­GUUA­3' là khoảng 1 đến 2 lần trong phân tử mARN trên). 8
  8. * Dạng 4: Tính số cách mã hóa của ARN và số cách sắp xếp các axit amin trong chuỗi  pôlipeptit     Ví dụ 1:  Một đoạn pôlipeptit gồm có trình tự aa như sau: .... Ala – liz – xis –  liz  a. Đoạn pôlipeptit nói trên có thể có bao nhiêu cách sắp xếp aa khác nhau?            b. Có bao nhiêu cách mã hóa trên đoạn mARN đối với đoạn pôlipeptit nói trên?     Biết   rằng ala được mã hóa bởi 4 bộ ba, liz và xis được mã hóa bởi 2 bộ ba. Giải ­ Số cách sắp xếp aa: m1=1 (1 ala); A1 = 4 (4 bộ ba quy định); m2 = 2 (2liz); A2 =2  (2 bộ ba quy  định); m3 = 1 (2xis); A3 =2  (2 bộ ba quy định);  ­ Với 4 aa nhưng gồm 3 loại thì số cách sắp xếp được tính là:  Pm(m1, m2....mk) = m!/ m1!m2!...mk! = 4!/1!2!1! = 12 cách. ­ Số cách mã hóa trên đoạn mARN: Một axit amin loại ala, mỗi aa này được mã hóa bởi 4 bộ  ba, 2 aa loại liz mỗi aa này được mã hóa bởi 2 bộ ba và một aa loại  xis mỗi aa được mã hóa  bởi 2 bộ ba. ­­> Số cách mã hóa là: A = 4. 22. 2 = 32 cách      Ví dụ 2: Một axit amin Cys được mã hóa bởi 2 loại bộ ba, axit amin Val và Ala được mã   hóa bởi 4 loại bộ ba. Có bao nhiêu cách mã hóa cho một đoạn pôlipeptit có 5 axit amin gồm 2   Cys, 2 Ala, 1 Val. Giải Ta có: Số cách mã hóa cho 2 Cys = 2 ; số các mã hóa cho 2 ala = 4 2; số cách mã hóa cho  2 1 val = 4.  → Số cách mã hóa cho 1 đoạn poolipeptit là = (22.42.4)(5!)/(2!.2!.1!) = 7680 2.3.2. Ứng dụng toán tổ hợp xác suất để giải các dạng bài tập phần biến dị đột biến. 2.3.2.1. Bài tập tổ hợp xác suất trong đột biến gen Ví dụ:  Ở vi sinh vật tần số đột biến a ­ (Mất khả năng tổng hợp chất a) là 2x10­6 cho  một thế hệ  và tần số đột biến b­ là 8x10­5. Nếu thể đột biến mang đồng thời  hai đột biến a ­b­  thì nó sẽ xuất hiện với tần số bao nhiêu?  Giải Tần số đột biến ở VSV được tính trên một tế bào, một thế hệ. Để dễ hiểu ta có thể  đảo ngược như sau: + Trong 106 tế bào có 2 tế bào đột biến a­ xuất hiện. + Trong 105 tế bào có 8 tế bào đột biến b­ xuất hiện.       Các đột biến khác nhau là những sự kiện diễn ra độc lập, nếu đồng thời xảy ra thì thì   xác suất này sẽ bằng tích của các xác suất mỗi sự kiện riêng lẻ. Đột biến kép a ­b­ sẽ suất  hiện với tần số:  f = (2x10­6) x (8x10­5) = 2 x 8 x 10­6 x 10­5 = 1,6 x10­10 Ví dụ 2: Trong 100.000 trẻ sơ sinh có 10 em lùn bẩm sinh, trong đó 8 em có bố mẹ  và dòng họ bình thường, 2 em có bố hay mẹ lùn. Tính tần số đột biến gen? Giải (Theo cách hiểu alen đột biến không xuất hiện đồng thời trong phát sinh giao tử của Bố và  Mẹ) Theo bài ra: lùn do ĐB trội và có 10­2=8 em lùn do ĐB. TS alen=100000x2; số alen   ĐB = 8­­> Tần số ĐB gen=8/200000= 0,004%  2.3.2.2.  Bài tập tổ hợp xác suất trong đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể * Dạng 1: Xác định tỉ lệ giao tử đột biến cấu trúc  9
  9. Khi NST chưa nhân đôi  nếu  cặp NST tương đồng nếu có 1 chiếc bị đột biến cấu trúc   thì  +  Tỉ lệ sinh giao tử đột biến ở cặp NST này là 1/2 + Tỉ lệ sinh giao tử không đột biến ở cặp NST này là 1/2 Ví dụ : A là NST không bị đột biến , a là NST bị đột biến Ta có A a                      A­A ; a­a                   A; A ; a; a Sau khi NST đã nhân đôi nếu  1 cromatit trong cặp tương đồng bị đột biến cấu trúc thì  + Tỉ lệ  sinh ra  giao tử đột biến ở cặp NST này là 1/4 + Tỉ lệ sinh ra giao tử không đột biến là 3/4  Ví dụ A là NST không bị đột biến,  a là NST bị đột biến ta có Cách giải:  + Xác định số cặp  nhiễm sắc thể bị đột biến trong tế bào  + Xác định giai đoạn đột biến nhiễm sắc thể  + Xác định yêu cầu của đề bài Ví dụ 1: Cà độc dược có 2n = 24 . Có một thể đột biến trong đó cặp NST số 1 có 1   chiếc bị  mất đoạn , một chiếc NST số  3 bị  đảo một đoạn khi giảm phân, nếu các NST   phân li bình thường thì trong số các loại giao tử  được tạo ra giao tử không mang NST đột  biến có tỉ lệ ? Giải: Giả sử ­ Cặp NST số 1. Giả sử chiếc bình thường là A, chiếc bị mất đoạn là a ­ Cặp NST số 3. Giả sử chiếc bình thường là B, chiếc bị đảo đoạn là b → Thể đột biến có dạng AaBb ­ Giảm phân bình thường cho 4 loại giao tử tỉ lệ bằng nhau là AB = Ab = aB = ab = 25% →   AB là giao tử không mang NST đột biến chiếm tỉ lệ 25% Ví dụ 2: Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24 Một thể đột biến bị mất 1 đoạn NST   số 1 , đảo đoạn ở NST số 2 . Nếu giảm phân bình thường thì sẽ có bao nhiêu giao tử mang  đột biến ?  Giải ­ Mỗi cặp NST tương đồng gồm 1 chiếc bình thường và 1 chiếc bị  đột biến, giảm phân  tạo giao tử mang NST bình thường chiếm tỉ lệ  1/2. ­ Có 2 cặp như vậy nên giao tử mang tất cả các NST bình thường là  ×   =  => Tỷ lệ giao  tử mang gen đột biến sẽ là 1 ­   = 3/4 = 75% Ví dụ 3: Ở ruồi giấm 2n = 8 có một thể đột biến, trong đó ở cặp NST số 1 có một   chiếc bị mất đoạn , một chiếc của NSt số 3 bị đảo 1 đoạn , ở NST số 4 bị lặp đoạn . Khi  giảm phân nếu các cặp NST phân li bình thường thì trong số các loại giao tử được tạo ra   giao tử mang 2 NST bị đột biến chiếm tỷ lệ ?                                                 Giải Cặp NST số 1, gọi chiếc bình thường là A, chiếc bị mất đoạn là a Cặp NST số 3, goị chiếc bình thường là B, chiếc bị đảo đoạn là b Cặp NST số 4, gọi chiếc bình thường là D, chiếc bị lặp đoạn là d 10
  10. Ta có: kiểu gen có dạng AaBbDd, mỗi cặp NST bình thường­đột biến sẽ  cho 1/2 số  giao tử mang chiếc NST bình thường và 1/2 số giao tử mang chiếc NST bị đột biến giao tử  mang 2 NST bị đột biến chiếm tỉ lệ     ×  ×  × C32   =  Ví dụ 4: Một thể đột biến chuyển đoạn không tương hỗ giữa cặp NST số 1 và số  3 , cặp NST số 5 bị mất một đoạn các cặp NST khác bình thường Trong cơ quan sinh sản   thấy 1200 tế bào bước vào vùng chín thực hiện giảm phân tạo tinh trùng . Tính số giao tử  mang bộ NST đột biến. Giải Số giao tử mang bộ NST bình thường chiếm tỉ lệ :  × ×  =  Số giao tử mang bộ NST bị đột biến là: 1 ­  =   1200 tế bào bước vào vùng chin thực hiện giảm phân tạo 4800 tinh trùng Vậy số giao tử mang bộ NST đột biến là 4800 ×   = 4200  * Dạng 2: Các NST đột biến ở các cặp NST tương đồng. Ví dụ: Một bà mẹ nhận từ bà ngoại 2 NST bị đột biến cấu trúc, nhận từ ông ngoại 3   NST bị  đột biến cấu trúc. Các NST còn lại bình thường, mỗi NST đơn trong cặp NST   tương đồng đều có cấu trúc khác nhau. Quá trình giảm phân bình thường và không có trao   đổi đoạn. Xác định số  loại trứng và tỉ  lệ  các loại trứng mang đột biến với tổng số  trứng   tạo thành chứa 1, 2, 3 NST mang đột biến trong 2 trường hợp: a, Các NST đột biến ở các cặp NST khác nhau b, Các NST đột biến thuộc các cặp NST tương đồng                                       Giải a. Các NST đột biến ở các cặp NST khác nhau: Cơ  thể  có 2 NST đột biến từ  bà và 3 NST đột biến từ  ông ngoại. Vì vậy tất cả  các   cặp còn lại đều bình thường nhưng ở trạng thái dị hợp. Cơ thể mẹ có 23 cặp NST dị hợp.  + Xét 18 cặp bình thường, có 218 loại trứng khác nhau. + Xét 5 cặp NST đột biến khi giảm phân tạo giao tử Số loại mang 1 NST đột biến là : C51 × 218 = 5.218    Số loại có 2 NST bị đột biến là: C52 × 218 = 10.218 Số loại có 3 NST bị đột biến là: C53 × 218 = 25.218 → Tỉ lệ các loại trứng mang đột biến với tổng số trứng tạo thành là         25.1018/223 = 25/32 b. Các NST đột biến thuộc các cặp NST tương đồng Có 2 NST đột biến từ bà ngoại và 3 NST đột biến từ ông ngoại trên 3 cặp NST tương   đồng. Xét 20 cặp NST bình thường có 220 loại trứng bình thường. Xét 3 cặp NST đột biến có 23  loại giao tử. Trong đó có 2 cặp mang cả  hai NST đột  biến, một cặp mang 1 NST đột biến khi giảm phân tạo các loại giao tử và tỉ  lệ  của chúng  là: + Mang ít nhất 2 NST đột biến với tỉ lệ 1/2 x 23 = 4 + Mang cả 3 NST đột biến với tỉ lệ 1/2 x 23 = 4 Như vậy các loại giao tử mang đột biến là 4 x 220 +4 x 220 = 223 Tỉ lệ giao tử mang đột biến là 223/223 = 1 2.3.2.3.  Bài tập tổ hợp xác suất trong đột biến số lượng NST * Dạng 1: Bài tập về giao tử đột biến:              Phương pháp giải gồm 2 bước ­ Bước 1: Xác định tỉ lệ giao tử cần tính xác suất 11
  11. ­ Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất        Ví dụ 1:  Một cơ thể có kiểu gen AaBbDd. Nếu trong quá trình giảm phân, có 12% tế bào   đã bị rối loạn phân li của cặp NST mang cặp gen Bb ở giảm phân I, Giảm phân II diễn ra bình   thường, các cặp NST khác phân li bình thường. Trong các giao tử được sinh ra, lấy ngẫu nhiên  một giao tử thì xác suất thu được giao tử mang AbbD là bao nhiêu? Giải ­ Bước 1: Xác định tỉ lệ của loại giao tửAbbD +  Cặp Aa giảm phân cho 2 giao tử A = a = ½ + Cặp Dd giảm phân cho 2 loại giao tử D = d = ½ + Cặp Bb giảm phân không bình thường, không phân li cho 2 loại giao tử Bb và 0 và bằng 1/2. + Có 12% số tế bào giảm phân bị đột biến nên giao tử Bb = 6% → Giao tử AbbD có tỉ lệ = 1/2 × 1/2 × 6%  = 1,5% ­ Bước 2: Sử dụng tổ hợp để tính xác suất Lấy ngẫu nhiên 1 giao tử thì xác suất thu được giao tử AbbD là 1,5%. Ví dụ 2: Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể là 2n = 12. Khi quan sát   quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế bào có cặp nhiễm sắc  thể  số  1 không phân li trong giảm phân I, các sự  kiện khác trong giảm phân diễn ra bình   thường; các tế  bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số  giao tử  được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 5 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ A. 0,5% B. 0,25% C. 1% D. 2% Giải ­ Bước 1: Số giao tử bị đột biến chứa 5 NST = 20 × 2 = 40 ­ Bước 2: Số giao tử có 5 NST chiếm tỉ lệ =  × 100% = 0.5% * Dạng 2: Bài tập về hợp tử đột biến                Phương pháp giải gồm 2 bước ­ Bước 1: Xác định tỉ lệ giao tử cần tính xác suất ­ Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất Ví dụ 1: Cho biết trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có 16% số tế bào có cặp   NST mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các   tế  bào khác giảm phân bình thường, cơ  thể cái giảm phân bình thường.  Ở  phép lai AaBb ×  AaBB sinh ra F1. Lấy ngẫu nhiên một cá thể ở  F1, xác suất để thu được cá thể có kiểu gen  aaBb là bao nhiêu? Giải ­ Bước 1: Xác định tỉ lệ của hợp tử aaBb. Ta có: AaBb × AaBB = ( Aa × Aa)( Bb × BB) + Kiểu gen aaBb được sinh ra từ sự thụ tinh giữa giao tử bình thường ab với giao tử không đột   biến aB. + Cơ thể đực có 16% TB có đột biến cặp Aa nên sẽ có 84% TB không đột biến→ giao tử aa =   1/4 × 0,84 = 0,21. + Cặp gen Bb không đột biến nên Bb × BB sinh ra Bb = 1/2  → Hợp tử aaBb chiếm tỉ lệ = 1/2 × 0,21 = 0,105 ­ Bước 2: Sử dụng tổ hợp để tính xác suất Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể ở F1, xác suất để thu được cá thể có kiểu gen aaBb là 0,105. Ví dụ 2: Cho biết trong quá trình giảm phân của cơ thể đực có 8% số tế bào có cặp   NST mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường,   các tế bào khác giảm phân bình thường. Ở cơ thể cái có 20% số tế bào có cặp NST mang   cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I, 16% tế bào có cặp NST mang gen Aa không  phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các giao tử  có khả  năng thụ  12
  12. tinh ngang nhau.  Ở  đời con của phép lai AaBbDd x AaBbDd, xác suất tạo ra hợp tử  đột   biến chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Giải ­ Ở giới đực: số tế bào giảm phân bình thường là 92% số tế bào suy ra tạo ra 92% giao tử  đực bình thường. ­ Ở giới cái: số tế bào giảm phân bình thường là 64% số tế bào nên tạo ra 64% giao tử cái  bình thường.       → Tỉ lệ hợp tử bình thường = giao tử đực x giao tử cái= 0,92 x 0,64=0,5888 Do đó: xác suất tạo ra hợp tử đột biến = 1­ 0,5888= 0,4112= 41,12%. * Dạng 3: Xác định số trường hợp thể lệch bội khi xảy ra đồng thời 2 hoặc nhiều   đột biến lệch bội. Ví dụ 1: Bộ NST lưỡng bội của loài  = 24. Xác định: ­ Có bao nhiêu trường hợp thể 3 có thể xảy ra? ­ Có bao nhiêu trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra? ­ Có bao nhiêu trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến; thể 0, thể 1, thể 3?                                                       Giải * Số trường hợp thể 3 có thể xảy ra:    2n = 24→ n = 12 Trường hợp này đơn giản, lệch bội có thể  xảy ra ở mỗi cặp NST nên HS dễ dàng  xác định số trường hợp = n = 12. Công thức tổng quát:  Số trường hợp thể 3 (2n+1) = Cn1 = n = 12 * Số trường hợp thể 1 kép có thể xảy ra: HS phải hiểu được thể  1 kép tức đồng thời  trong tế bào có 2 thể 1 (2n­1­1). Thực chất: số trường hợp thể 1 kép = Cn2 =  n(n – 1)/2 = 12.11/2 = 66 * Số trường hợp đồng thời xảy ra cả 3 đột biến: thể 0, thể 1 và thể 3: Phân tích: ­ Với thể lệch bội thứ nhất sẽ có n trường hợp tương ứng với n cặp NST. ­ Với thể lệch bội thứ hai sẽ có n – 1 trường hợp tương ứng với n – 1 cặp NST còn lại. ­ Với thể lệch bội thứ ba sẽ có n – 2 trường hợp tương ứng với n – 2  cặp NST còn lại.  → Kết quả = n(n – 1)(n – 2) = 12.11.10 =1320. Tuy nhiên cần lưu ý công thức tổng quát cho  HS.  Số trường hợp đồng thời xảy ra 3 thể lệch bội:   Ana = n!/(n –a)! = 12!/(12 – 3)! = 12!/9! = 12.11.10 = 1320 Ví dụ 2: Cho rằng quá trình giảm phân, NST ở các cặp đều phân li bình thường. Thể  đột biến thể một nhiễm kép (2n – 1–  1) khi giảm phân sẽ tạo ra: a) Giao tử có (n – 1 – 1)NST với tỉ lệ là bao nhiêu? b) Giao tử có (n)NST với tỉ lệ là bao nhiêu? c) Giao tử có (n ­ 1)NST với tỉ lệ là bao nhiêu?                                           Giải ­ Mỗi cặp NST bị đb gp cho 2 loại gt : (0)NST và (1)NST, mỗi loại tỉ lệ =1/2. a) Giao tử (n­1­1) nghĩa là giao tử đều không nhận được NST ở cả 2 cặp bị đb nói trên nên  tỉ lệ  = 1/2.1/2 = 1/4  b) Giao tử (n) nghĩa là giao tử đều nhận được NST ở cả 2 cặp bị đb nói trên nên tỉ lệ  =  1/2.1/2 = 1/4 . c) Giao tử (n­1) nghĩa là giao tử nhận được 1 NST ở cặp này và không nhận được NST ở  cặp kia nên tỉ lệ  = 1/2.1/2.C12  = 1/2 . * Dạng 4: Biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ sau. Xác định kiểu gen của thế tứ bội ở P                        Các kiến thức cơ bản: ­ Nếu thế hệ sau xuất hiện kiểu hình lặn, kiểu gen aaaa thì cả hai bên P đều phải tạo loại   giao tử mang gen aa. 13
  13. Các kiểu gen có thể  tạo giao tử  aa gồm Aaaa hoặc Aaaa hoặc aaaa và tỉ  lệ  giao tử  mang aa chỉ có thể là 1/6aa hoặc 1/2aa hoặc 100% aa (1aa) Dựa vào tỉ lệ kiểu hình mang tính trạng lặn ở thế hệ sau, ta có thể  phân tích việc tạo  giao tử mang gen lặn aa của thế hệ trước, từ đó suy ra kiểu gen tương ứng của nó. Ví dụ 1:  Ở một loài thực vật, A quy định quả to, a quy định quả nhỏ. Lai giữa các cây  tứ bội người ta thu được kết quả đời F1 theo các trường hợp sau: a, Trường hợp 1: F1­1 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 1 quả to : 1 quả nhỏ. b, Trường hợp 2: F1­2 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 11 quả to : 1 quả nhỏ. c, Trường hợp 3: F1­3 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 5 quả to : 1 quả nhỏ. Hãy biện luận xác định kiểu gen của bố  mẹ  trong mỗi trường hợp và lập sơ  đồ  lai  chứng minh cho kết quả đó.                                           Giải  Quy ước gen: A: quả to; a: quả nhỏ a.Trường hợp 1: ­ F1­1 xuất hiện kiểu hình lặn, quả nhỏ, kiểu gen aaaa. Vậy cả hai bên bố mẹ đều tạo loại   giao tử mang gen aa.  Phân tích: 1/2 aaaa = 1/2 loại giao tử aa   x  100% loại giao tử aa ­­> Cá thể   ở  P tạo loại   giao tử aa = 1/2  phải có kiểu gen Aaaa; Cá thể còn lại ở P tạo loại giao tử mang aa = 100%  phải có kiểu gen aaaa. Vậy kiểu gen của P1: Aaaa  x  aaaa    (Học sinh tự lập sơ đồ lai) b. Trường hợp 2:  F1­2 xuất hiện kiểu hình mang tính trạng lặn quả nhỏ kiểu gen aaaa   = 1/12. ­ Vì cây tứ bội tạo loại giao tử aa chỉ có thể với tỉ lệ: 100% aa hoặc 1/2 aa hoặc 1/6 aa   →  aaaa =  aa ×  aa                   ­  Cá thể P tạo loại giao tử aa = 1/6 phải có kiểu gen là Aaaa; cá thể  còn lại tạo loại  giao tử aa = 1/2, phải có  kiểu gen là Aaaa ­­>  Vậy kiểu gen của P2: Aaaa x Aaaa.    (học   sinh tự lập sơ đồ lai) c. Trường hợp 3 ­ Tương tự  F1­3 xuất hiện kiểu hình lặn quả nhỏ kiểu gen aaaa với tỉ lệ 1/6. Suy ra:   aaaa =  loại giao tử aa x 100% loại giao tử aa.  ­­> Vậy kiểu gen của P3 : Aaaa x aaaa.    (học sinh tự lập sơ đồ lai). Ví dụ 2: Cho các phép lai giữa các cây tứ bội sau đây  (1) (2) (3) (4)  (5) (6) Biết rằng các cây tứ bội giảm phân chỉ cho các loại giao tử lưỡng bội có khả  năng thụ  tinh bình thường. Theo lí thuyết, trong các phép lại trên, những phép lai cho đời con có kiểu   gen phân li theo tỉ lệ 8:4:4:2:2:1:1:1:1 là A. (2) và (4). B. (3) và (6) C. (1) và (5)  D. (2) và (5)                                                Giải: ­ Khảo sát các đáp án ta thấy phép lai (2) lặp lại 2 lần. Xét phép lai (2): AaaaBBBB x AaaaBBbb => (Aaaa x Aaaa)(BBBB x BBbb). Aaaa x Aaaa => (1Aa: 1aa)(1Aa: 1aa) => 1AAaa: 2Aaaa: 1aaaa => TLPLKG: 1: 2: 1 BBBB x BBbb => 1BB.(1BB: 4Bb: 1bb) => 1BBBB: 4BBBb: 1BBbb => TLPLKG:  1: 4: 1 => Nên TLPLKG của phép lai (2) là: (1: 2: 1)(1: 4: 1) => 1: 2: 1: 4: 8: 4: 1: 2: 1 (thoả  đề). Do đó đáp án có thể là A hoặc D ­ Khảo sát tương tự ở phép lai (4) ta thấy không thoả đề   Đáp án D. 2.4. Kết quả nghiên cứu            Tôi đã tiến hành thử nghiệm bằng 25 câu hỏi TNKQ (0,4 điểm/1câu) trong thời gian   45 phút sau khi kết thúc chuyên đề SKKN này ở  mỗi  lớp trong giờ học tự chọn Sinh học   14
  14. 12, cho các lớp 12 A6, 12 A1 làm lớp thử nghiệm (được học theo phương pháp của SKKN  này) còn các lớp 12 A3, 12 A5 làm lớp đối chứng (được học theo phương pháp cũ: dạy theo  kiểu liệt kê từng trường hợp).  Kết quả như sau :  Sĩ số Điểm  Điểm  Điểm từ 8­10 dưới 5 5­7 SL % SL % Thực  12 A6  79 7 8 38 48 34 44 nghiệm 12 A1 Đối  12 A3  80 19 24 33 41 28 35 chứng 12 A5 Biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát của 2 nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng ­ Phân tích, ta thấy kết quả  có: + Tỉ lệ điểm dưới 5 giảm  mạnh :   = 24% ­  8%  = 16% + Tỉ lệ điểm từ 5 ­ 7 tăng tương đối :   = 48% ­  41% = 7%. + Tỉ lệ điểm 8 ­ 10 tăng tương đối :   = 44% ­  35%  = 9%. Như  vậy, từ kết quả thử nghiệm cho thấy việc áp dụng "Phương pháp giải các bài   tập di truyền có ứng dụng toán tổ hợp xác suất " là có hiệu quả rõ rệt: tỉ lệ điểm dưới 5  giảm mạnh, tỉ lệ điểm từ 5 ­ 7, tỉ lệ điểm từ 8 ­10 tăng tương đối.  Không những thế, phương pháp làm bài của các em rất mạch lạc, hạn chế   được   những đáp án đúng ngẫu nhiên trong đề thi TNKQ và rút ngắn được thời  gian tính toán rất   nhiều. Các em đã rất hứng thú khi giải các bài tập di truyền có ứng dụng xác suất và có sự  say mê môn học hơn. 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận          Trong học kì 1 năm học 2017 ­ 2018, khi dạy chính khóa và  tự chọn sinh học 12 ở các   lớp được phân công tôi đã truyền thụ  cho học sinh   "Phương pháp giải các bài tập di   truyền có  ứng dụng toán tổ  hợp xác suất  " dựa vào công cụ  là các công thức toán xác   suất thống kê, toán tổ hợp để hiểu rõ bản chất xác suất trong sinh học, giải thành công yêu   cầu của đề toán. Qua đó, tôi thấy :           ­ Đa số học sinh đã có phương pháp giải mạch lạc, hạn chế được việc chọn đáp án  ngẫu nhiên trong các đề thi trắc nghiệm khách quan (TNKQ).          ­ Nhiều em không chỉ giải đúng mà còn giải nhanh được các bài tập di truyền có ứng   dụng toán xác suất, đáp ứng yêu cầu về thời gian làm bài thi TNKQ. ­ Áp dụng "Phương pháp giải các bài tập di truyền có ứng dụng toán tổ hợp xác   suất"    cùng với tất cả  kiến thức, phương pháp cơ  bản của các chuyên đề  khác trong   chương trình dạy chính khóa, dạy tự  chọn sinh học 12 đã giúp cho các em học sinh có sự  hứng thú, tự tin khi giải các bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất nói riêng và các bài  15
  15. tập di truyền nói chung. Qua đó, nhiều em không còn sợ  môn sinh học và số em đăng kí thi  khối B tăng lên theo từng năm         Dạy  "Phương pháp giải các bài tập di truyền có ứng dụng toán tổ hợp xác suất"   nói riêng và chương trình tự  chọn Sinh học nói chung đều phải truyền thụ  cho học sinh   những kiến thức, phương pháp cơ  bản, tránh đưa những kiến thức quá khó, thiếu thiết   thực gây áp lực nặng nề, nhàm chán đối với học sinh. Cần rèn cho học sinh nghiên cứu kỹ,  phân biệt được đặc điểm, bản chất sinh học và yêu cầu của từng đề  toán  để  lựa chọn   phương pháp giải phù hợp. ­ Khi giải  bài tập di truyền có  ứng dụng toán xác suất cần nắm vững kiến thức   toán xác suất thống kê, toán tổ hợp và sử dụng linh hoạt các công thức toán học  trong từng   yêu cầu của đề toán. ­ Rèn luyện nhuần nhuyễn cho học sinh phương pháp cơ  bản khi giải  bài tập di   truyền có ứng dụng toán xác suất nhưng cũng chú ý đến phương pháp, kĩ năng giải nhanh   trong một số yêu cầu đề toán cụ thể. Trên đây là những kinh nghiệm được rút ra trong quá trình dạy chương trình chính   khóa, dạy tự chọn sinh học 12 và trong quá trình nghiên cứu đề tài của tôi, xin được viết ra   để  chia sẻ  với các đồng nghiệp. Do khuôn khổ  và thời gian có hạn nên đề  tài chỉ  đề  cập   đến việc  ứng dụng toán tổ  hợp xác suất trong giải các bài toán di truyền phần sinh học   phân tử  và biến dị  nên cần được phát triển thêm.  Đề  tài chắc cũng còn những thiếu sót,  hạn chế, mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, xây dựng của các bạn đồng nghiệp. 3.2. Kiến nghị  ­ Kiến nghị  với tổ  chuyên môn áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong dạy học chính  khóa môn sinh học 12, dạy tự  chọn sinh học 12, dạy ôn thi THPT Quốc Gia, ngay trong   năm học này và những năm tiếp theo. ­ Do khuôn khổ và thời gian có hạn nên đề  tài chỉ đề  cập đến việc ứng dụng toán tổ  hợp   xác suất trong giải các bài toán di truyền phần sinh học phân tử  và biến dị  nên cần được   phát triển thêm.  Cuối cùng, chúc các bạn đồng nghiệp sức khỏe, có những giờ  dạy lí thú và đạt  được nhiều thành công trong bước đường công tác! XÁC NHẬN CỦA THỦ  Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05   TRƯỞNG ĐƠN VỊ năm 2018 Tôi xin cam đoan đây là  SKKN của mình viết, không  sao chép nội dung của người  khác. (Ký và ghi rõ họ tên) Trịnh Bá Hưng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thành Đạt (Tổng Chủ  biên): “Sách giáo viên Sinh học 12 cơ  bản”. Nhà xuất  bản giáo dục­ H2008. 16
  16. 2. Nguyễn Thành Đạt (Tổng Chủ  biên) : “Sinh học 12 cơ  bản”. Nhà xuất bản giáo dục­  H2008. 3. Trần Bá Hoành : “Sách giáo viên Sinh học 12 ­ Ban khoa học tự nhiên”. Nhà xuất bản  giáo dục­ H1996. 4. Trần Văn Hạo (Tổng Chủ  biên):  “Đại số  và giải tích 11”.  Nhà xuất bản giáo dục­  H2012. 5. Đỗ Mạnh Hùng: “Lí thuyết và bài tập sinh học, tập 1”. Nhà xuất bản giáo dục­ H2001. 6. Phan Khắc Nghệ: “Giải nhanh 25 đề thi sinh học”. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà  nội ­ H2011. 7. Phan Khắc Nghệ: “Phương pháp giải toán xac suất sinh học” . Nhà xuất bản Đại học  quốc gia Hà nội ­ 2014. 8. Huỳnh Nhứt: “Phương  pháp & kĩ năng giải 1206 bài tập trắc nghiệm sinh học” . Nhà  xuất bản Đại học quốc gia Hà nội ­ H2011. 9. Huỳnh Quốc Thành : “Bài tập tự luận ­ trắc nghiệm sinh học12” . Nhà xuất bản Thanh  Hóa ­ H2007. 10. Bùi Phúc Trạch: “Các dạng bài tập toán trong sinh học”. Nhà xuất bản Đại học quốc  gia TP Hồ Chí Minh ­ H2008. 11. Vũ Văn Vụ (Tổng Chủ biên) : “Sinh học 12 nâng cao”. Nhà xuất bản giáo dục­ H2008. 12. Một số nguồn tư liệu  của các bạn đồng nghiệp trên internet. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2