intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

39
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể" được thực hiện với mục đích giúp học sinh làm được các bài tập trắc nghiệm nhanh hơn, chính xác hơn từ đó tạo được hứng thú cho học sinh với môn học. Góp phần cùng với đồng nghiệp tìm ra phương pháp giảng dạy mới, sáng tạo. Nhằm trau dồi và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG CƠ CHẾ GIẢM PHÂN ĐỂ GIẢI NHANH VÀ  CHÍNH XÁC BÀI TẬP ĐỘT BIẾN  VẬN DỤNG CƠ CH Ế GI NHI ẢM PHÂN Đ ỄM S ẮC THỂ Ể GIẢI NHANH  VÀ CHÍNH XÁC BÀI TẬP ĐỘT BIẾN  NHIỄM SẮC THỂ                      Người thực hiện: Thiều Thị Tâm Chức vụ:  Giáo viên SKKN thuộc môn: Sinh học
  2. 2
  3. MỤC LỤC   1. MỞ ĐẦU                                                                                                         .....................................................................................................      4 3
  4. 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài. Ngày nay việc đánh giá học sinh được thay đổi theo hướng trắc nghiệm  khách quan, trong đó thời lượng phân bố  cho việc hoàn thành một câu trắc   ngiệm rất ngắn (khoảng 1,25 phút/ 1 câu). Vì vậy việc giúp học sinh linh hoạt  hơn khi giải bài tập ngắn là rất cần thiết và quan trọng. Trong   thực tế  giảng dạy ôn thi THPT Quốc Gia tôi nhận thấy có rất   nhiều câu trắc nghiệm dưới dạng bài tập ngắn về  quá trình nguyên phân,   giảm phân nhất là những câu hỏi liên quan tới sự  phân li của các cặp nhiễm  sắc thể (NST) trong quá trình giảm phân không bình thường làm học sinh rất  lúng túng và tỏ ra không mấy hào hứng với dạng bài tập này nhất là đối với  học sinh có lực học trung bình và ngay cả một số học sinh có lực học khá. Khi   gặp những bài tập này đa số học sinh chọn đáp án theo cảm tính, không có cơ  sở khoa học dẫn tới chọn sai đáp án. Xuất phát từ thực tế này trong quá trình  giảng dạy ôn thi THPT Quốc Gia tôi đã thiết kế chi tiết hơn về sự phân li của   các cặp NST trong quá trình giảm phân không bình thường (có đột biến) để  các em hiểu được bản chất của vấn đề từ đó vận dụng linh hoạt và chính xác  hơn khi làm bài tập. Đó chủ  yếu là những bài tập liên quan tới đột biến  nhiễm sắc thể. Vì vậy tôi chọn đề  tài là" Vận dụng cơ chế giảm phân để   giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể ". 1.2.Mục đích nghiên cứu. ­ Giúp học sinh làm được các bài tập trắc nghiệm nhanh hơn, chính xác  hơn từ đó tạo được hứng thú cho học sinh với môn học . ­ Góp phần cùng với đồng nghiệp tìm ra phương pháp giảng dạy mới,   sáng tạo. ­ Nhằm trau dồi và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Đề  tài được thực hiện với nội dung chủ  yếu là những bài tập về  đột  biến NST(chủ yếu là đột biến lệch bội) trong kỳ thi THPT Quốc Gia  Đối tượng: Học sinh chuẩn bị bước vào lớp 12 ­ Trường THPT Yên Định 3. ­ Nhóm thực nghiệm: sử dụng cách lấy giao tử trong di truyền – lớp 12 A4 ­  Nhóm đối chứng: áp dụng  cơ  chế  giảm phân  bình thường và không bình  thường  – Lớp 12A7 Thời gian nghiên cứu: cuối hè năm học 2016­2017. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. ­  Đê cho hoc sinh hoc tôt ph ̉ ̣ ̣ ́ ần này, tôi đã lam ro cac vân đê: ̀ ̃ ́ ́ ̀ + Nghiên cứu sự  phân li của các cặp NST trong quá trình nguyên phân,  giảm phân bình thường từ đó giúp học sinh tự suy luận về sự phân li của các  4
  5. cặp NST trong quá trình nguyên phân và giảm phân không bình thường (có đột   biến). + Nhận biết được bài toán thuộc dạng nào? Kĩ năng giải nhanh, chính  xác bài toán đó như thế nào?  ­  Đê đat đ ̉ ̣ ược muc đich đa đê ra trong qua trinh nghiên c ̣ ́ ̃ ̀ ́ ̀ ứu tôi đa s ̃ ử dung cac ̣ ́  phương phap nghiên c ́ ứu sau:    + Nghiên cưu tai liêu: sach giao khoa, sach giao viên, tai liêu va sach tham ́ ̀ ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ́   ̉ khao,……   +  Nghiên cưu va tông kêt kinh nghiêm giang day. ́ ̀ ̉ ́ ̣ ̉ ̣ ̉   + Phân tich, tông h ́ ợp va hê thông li thuyêt. ̀ ̣ ́ ́ ́ ̉   +  Tông h ợp cac dang bai toan co liên quan đên nôi dung nghiên c ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̣ ứu . 1.5. Điểm mới trong nghiên cứu. Khai thác kiến thức chủ  yếu thông qua hình vẽ, bảng biểu, sơ  đồ  từ  đó học  sinh nắm được bản chất của sự phân li nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên  phân, giảm phân bình thường và không bình thường nên khi vận dụng vào bài  tập linh hoạt hơn, nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả cao trong làm bài. 5
  6. 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Giảm phân Giảm phân là hình thức phân bào diễn ra  ở tế bào sinh dục chín, gồm 2   lần phân bào liên tiếp nhưng nhiễm sắc thể  chỉ  nhân đôi một lần  ở  kì trung   gian trước lần phân bào I (giảm phân I). Lần phân bào II (giảm phân II) diễn   ra sau một kì trung gian rất ngắn a. Lần phân bào I Các giai  Diễn biến cơ bản đoạn Kì đầu I ­ Các nhiễm sắc thể kép bắt đầu co xoắn     ­ Tiếp hợp và trao đổi chéo (trao đổi các đoạn ADN tương  ứng bởi các nhiễm sắc tử không chị em) ­ Thoi phân bào hình thành (hình thành protein vi ống) ­ Màng nhân và nhân con tiêu biến Kì giữa I ­ NST kép co ngắn cực đại,  ­ NST kép xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi  phân bào ­ Cả  hai cromatit của một NST tương đồng gắn với vi  ống   thể  động từ  một cực (thoi phân bào), còn các cromatit của   NST tương đồng kia gắn với vi ống ở cực đối lập Kì sau I ­  Thoi phân bào gắn các cromatit bị phân hủy làm các nhiễm   sắc thể kép tương đồng tách nhau ra và di chuyển về hai phía  của tế bào ­ Tại mỗi cực tế bào, các NST kép tháo xoắn. Kì cuối I ­ Thoi phân bào tiêu biến.  Màng nhân và nhân con hình thành.  ­ Tế bào chất phân đôi tạo thành 2 tế bào con có bộ NST  kép  bằng 1/2 bộ NST của TB mẹ   Quá trình giảm phân I của cơ thể có bộ nhiễm sắc thể 2n = 6(Nguồn Cambpell)6
  7. b. Lần phân bào II  Các   giai  Diễn biến cơ bản đoạn Kì đầu II ­ NST kép co ngắn ­ Thoi vô săc hình thành ­ Màng nhân và nhân con tiêu biến Kì giữa II ­ NST co ngắn cực đại,  ­ NST đính vào sơi thoi vô sắc và tập trung thành 1 hàng ở  mặt phẳg xích đạo của thoi phân bào Kì sau II ­ Các  NST kép tách nhau ra  ở tâm động taọ thành 2 NST   đơn, hình thành 2 nhóm NST tiến về 2 cực TB theo do sự  phân hủy của thoi vô sắc Kì cuối II ­ Tại mỗi cực tế bào, các NST tháo xoắn. ­ Màng nhân và nhân con hình thành. Tế bào chất phân đôi  tạo thành 2 tế bào con (giao tử) có bộ  NST đơn bằng 1/2   bộ NST của TB mẹ Quá trình giảm phân II của cơ thể có bộ nhiễm sắc thể 2n = 6( nguồn Cambpell) 2.1.2 Đột biến nhiễm sắc thể a. Đột biến cấu trúc * Khái niệm  7
  8. ­ Đột biến nhiễm sắc thể  là những biến đổi xảy ra trong cấu trúc của  nhiễm sắc thể. Có 4 dạng đột biến nhiễm sắc thể: Mất đoạn, lặp đoạn, đảo  đoạn, chuyển đoạn  * Cơ chế  ­ Các tác nhân gây đột biến  ảnh hưởng đến quá trình tiếp hợp, trao đổi  chéo...hoặc trực tiếp gây đứt gãy nhiễm sắc thể làm phá vỡ cấu trúc nhiễm sắc   thể.  ­ Sự  trao đổi chéo không cân giữa 2 cromatit khác nguồn gốc trong một   cặp nhiễm sắc thể tương đồng có thể làm xuất hiện dạng đột biến lặp đoạn  và mất đoạn.  ­ Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể thực chất là sự sắp xếp lại cả nhóm   gen (đảo đoạn) hoặc làm giảm (mất đoạn) hay tăng số  lượng gen (lặp đoạn)  trên nhiễm sắc thể. Loại đột biến này có thể quan sát trực tiếp  trên nhiễm sắc  thể của tiêu bản đã nhuộm màu.  * Các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể  ­  Mất đoạn:  Một đoạn nhiễm sắc thể bị đứt, làm giảm số lượng gen trên nhiễm sắc  thể. Đoạn bị đứt có thể ở đầu tận cùng của cánh hoặc là mất đoạn giữa nhiễm   sắc thể.  Đột biến mất đoạn thường làm giảm sức sống hoặc gây chết.  Ở  người mất đoạn ở nhiễm sắc thể 21 gây bệnh ung thư máu.  ­ Lặp đoạn:  Một đoạn nhiễm sắc thể nào đó được lặp đi lặp lại một lần hay nhiều   lần, làm tăng số  lượng gen trên nhiễm sắc thể. Đột biến lặp đoạn có thể  do   đoạn nhiễm sắc thể bị đứt được nối xen vào nhiễm sắc thể tương đồng hoặc  do nhiễm sắc thể tiếp hợp không bình thường, do sự trao đổi chéo không đều  giữa các crômatit.  Dạng đột biến này gây nên những hậu quả  khác nhau có thể  làm tăng  cường hay giảm bớt mức độ biểu hiện của tính trạng. Ở ruồi giấm, lặp đoạn  16A hai lần trên nhiễm sắc thể X làm cho mắt hình cầu trở   thành mắt dẹt. Ở  đại mạch, lặp đoạn làm tăng hoạt tính enzim amilaza rất có ý nghĩa trong công  nghiệp sản xuất bia.  ­  Đảo đoạn:  Một đoạn nhiễm sắc thể bị đứt ra rồi quay ngược lại 180 0 và gắn vào  nhiễm sắc thể, làm  thay đổi trật tự  phân bố  gen. Đoạn bị  đảo ngược có thể  mang tâm động hoặc không.  Đột biến này thường ít ảnh hưởng tới sức sống của cơ thể. Vì vật chất  di truyền không bị  mất mát. Sự  sắp xếp lại gen trên nhiễm sắc thể  do đảo  đoạn góp phần tạo ra sự đa dạng giữa các nòi trong cùng một loài.  Ở  một loài ruồi giấm (Drosophila Obscura) người ta đã phát hiện được  12 đoạn đảo trên nhiễm sắc thể  số  3, liên quan đến khả  năng thích nghi với  những điều kiện nhiệt độ khác nhau trong môi trường.  ­  Chuyển đoạn:  Một đoạn nhiễm sắc thể  này bị  đứt ra và gắn vào một nhiễm sắc thể  8
  9. khác, hoặc hai nhiễm sắc thể khác cặp cùng đứt một đoạn nào đó rồi trao đổi  đoạn bị đứt với nhau, các đoạn trao đổi có thể là tương đồng hoặc không.  Đột biến chuyển đoạn tạo nên sự  phân bố  lại gen giữa các nhiễm sắc  thể, một số  gen trong nhóm gen liên kết này chuyển sang nhóm gen liên kết  khác. Sự chuyển đoạn lớn thường gây chết hay mất khả năng sinh sản. Trong  thiên nhiên đã phát hiện được nhiều chuyển đoạn nhỏ   ở  lúa, chuối, đậu Trong thực tế vận dụng cơ chế chuyển đoạn đã chuyển được gen cố định nitơ  của vi khuẩn vào hệ gen của hướng dương, tạo ra giống hướng dương có hàm  lượng nitơ cao trong dầu. b. Đột biến số lượng (đột biến lệch bội) *  khái niệm Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi nhiễm sắc thể   ở  một hay   một số cặp nhiễm sắc thể tương đồng * Cơ chế phát sinh ­ Rối loạn phân li trong giảm phân của một hoặc một số  cặp nhiễm   sắc thể (ở cặp NST thường hoặc cặp NST giới tính) tạo ra các giao tử  thừa  hoặc thiếu một vài nhiễm sắc thể, các giao tử  này kết hợp với giao tử  bình   thường tạo nên các hợp tử lệch bội ­   Lệch   bội   cũng   có   thể   diễn   ra   trong   nguyên   phân   (trong   phạm   vi  nguyên cứu của sáng kiến này tôi không đề  cập – vấn đề  này cũng rất đơn  giản trong đề thi cũng như trong lý thuyết) 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Trong các đề  thi  THPT Quốc Gia  hiện nay bài tập về  đột biến NST  chiếm số lượng ít câu hỏi trong bài thi, xong nó thường phức tạp đòi hỏi học  sinh phải nhanh nhẹn và vận dụng thật tốt, nếu không nhạy bén trong giải  quyết bằng phương pháp giải nhanh thì gần như  bài tập dạng này vô cùng  khó khăn cho học sinh. Trong thực tế chương trình sinh học 12, số tiết bài tập  không nhiều. Vì vậy các em học sinh thường có tâm lí là bỏ  qua phần kiến  thức rất quan trọng này. Với hình thức thi trắc nghiệm, trong một khoảng thời gian ngắn học   sinh phải giải quyết được một lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập. Điều này  không những yêu cầu học sinh phải nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn phải   thành thạo trong kĩ năng giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải bài  tập trắc nghiệm hợp lí. Thực tế  cho thấy có nhiều học sinh có kiến thức  vững vàng nhưng trong các kì thi vẫn còn tình trạng làm chưa chính xác. Lí do  chủ yếu là các em chưa nắm rõ cơ chế , việc này làm mất rất nhiều thời gian   nên từ đấy không tạo được hiệu quả  cao trong việc làm bài thi trắc nghiệm.   Vì vậy việc xây dựng và tìm ra các phương pháp giải nhanh bài tập sinh học   là một việc rất cần thiết để giúp các em học sinh đạt hiệu quả cao trong các  kì thi. Trong quá trình giảng dạy của mình, đặc biệt là dạy ôn thi THPT Quốc  Gia, tôi nhận thấy khi sử dụng một số kĩ năng toán học để giải quyết các bài  9
  10. tập đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian. Học sinh đã giải bài tập nhanh   chóng và chính xác hơn trong việc lựa chọn đáp án đúng  2.2.1. Đột biên cấu trúc nhiễm sắc thể ­ Tiếp hợp và trao đổi chéo không cân đối giữa 2 cromatit khác nguồn gốc  trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng dẫn đến đột biến chuyển đoạn (hình  bên) ­ Kết quả tạo ra 4 loại giao tử trong đó 2 loại giao tử bình thường và 2 loại  giao tử đột biến ­ Tỉ lệ giao tử tạo thành sau khi giảm phân,  xuất hiện đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể 1 + Giao tử bình thường:  2 1 + Giao tử đột biến:  2 Công thức tổng quát khi cơ thể  giảm phân tạo giao tử  có đột biến cấu   trúc NST Trường hợp 1: Cơ thể, tế bào mang đột biến trước khi giảm phân hoặc trao   đổi chéo không cân giữa 2 cromatit trong cặp NST tương đồng                   Cặp NST Cặp   NST   giảm   phân  Cặp NST  giảm phân  bình thường có đột biến Tỉ lệ giao tử Giao tử bình thường 100% 1 2 Giao tử đột biến 0 1 2   Ví dụ 1: Ở cà độc dược bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 24. Có một thể đột   biến, trong đó ở một chiếc của cặp số 1 bị mất một đoạn, một chiếc của cặp  số  5 bị  đảo một đoạn các cặp còn lại bình thường. Khi giảm phân nếu các  cặp phân li bình thường. a. Giao tử bình thường chiếm tỉ lệ: A. 12,5% B. 87,5% C. 75% D. 25% b. Giao tử đột biến chiếm tỉ lệ  A. 12,5% B. 87,5% C. 75% D. 25% Hướng dẫn giải Tỉ lệ giao tử sinh ra từ các cặp nhiễm sắc thể 10
  11.                  Cặp NST Cặp số 1 Cặp số 5 Các cặp còn lại Tỉ lệ giao tử Giao tử bình thường 1 1 100% 2 2 Giao tử đột biến 1 1 0 2 2 a. Giao tử bình thường sinh ra từ cơ thể trên chiếm tỉ lệ:  1 1 1                      .  . 100% =   = 25% 2 2 4   đáp án D b. Giao tử đột biến chiếm tỉ lệ:  1 1 + Tỉ lệ giao tử đột biến cả 2 NST số 1 và số 5:  . .100% = 25% (1) 2 2 + Tỉ lệ giao tử đột biến 1 NST (NST số 1 bình thường,  NST số 5 đột biến và  1 1 ngược lại): 2. . .100% = 50% (2) 2 2 Từ (1) và (2)  tỉ lệ giao tử đột biến: 25% + 50% = 75%   đáp án C Tuy nhiên với câu này ta có thể tính đơn giản như sau:  Tỉ lệ giao tử đột biến = 1 – tỉ lệ giao tử bình thường = 1 – 25% = 75%  Nhận xét: khi tính toán ra ta thấy bài toán cực kì đơn giản, nhưng mấu chốt   vấn đề ở đây học sinh không hiểu được bản chất tại sao trong 1 cặp NST đột   biến trước hoặc sau khi giảm phân tạo giao tử  50% bình thường: 50% đột   biến Ví dụ 2: Ở ruồi giấm bộ NST 2n = 8, một cá thể bị đột biến mất một đoạn ở  NST số 1, đảo một đoạn ở NST số 2, lặp một đoạn ở NST số 3. Giả sử quá   trình giảm phân diễn ra bình thường thì trong các giao tử  được sinh ra, lấy  ngẫu nhiên 2 loại giao tử. a. Xác suất thu được cả hai loại giao tử mang đột biến  49 7 14 1 A.  B.  C.  D.  64 8 16 64 b. Xác suất thu được một giao tử bình thường và một giao tử mang đột biến 2  NST 3 3 3 3 A.   B.  C.  D.  64 8 32 16 c. Xác suất thu được một giao tử bình thường và một giao tử  mang đột biến  cả 3 NST 3 1 3 3 A.  B.  C.  D.  8 32 32 16 Hướng dẫn giải Ở ruồi giấm 2n = 8  n = 4 (có 4 cặp NST) Theo đề ta có: 11
  12.            Cặp NST Cặp số 1 Cặp số 2 Cặp số 3 Cặp số 4 Tỉ lệ giao tử Giao   tử   bình  1 1 1 100% thường 2 2 2 Giao tử đột biến 1 1 1 0 2 2 2 a. Xác suất thu được 2 giao tử mang đột biến 1 1 1 1 ­ Giao tử bình thường chiếm tỉ lệ:  .  . =  2 2 2 8 1 7 ­ Giao tử đột biến chiếm tỉ lệ: 1 ­  =  8 8 7 49 Xác suất thu được 2 giao tử đột biến là: ( )2 =   đáp án A 8 64 b. Xác suất thu được 1 giao tử  bình thường và một giao tử  mang đột biến 2  NST 1 ­ Giao tử bình thường chiếm tỉ lệ:  (1) 8 1 1 1 1 3 ­ Giao tử mang 2 NST đột biến:  C 3 .  . . =  (2) 2 2 2 8 1 1 3 3 ­ Từ (1) và (2)  xác suất theo yêu cầu bài toán:  C 2 .  .   =  8 8 32  đáp án C c. Xác suất thu được một giao tử bình thường và một giao tử  mang đột biến  cả 3 NST 1 1 1 1 ­ Giao tử bình thường:  . . =  (1) 2 2 2 8 1 1 1 1 ­ Giao tử đột biến cả 3 NST:  . . =  (2) 2 2 2 8 1 1 1 1 Từ (1) và (2) ta có:  C 2 . .  =     đáp án B 8 8 32 Nhận xét: Ở bài toán này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức Trường hợp 2: Tiếp hợp và trao đổi chéo giữa 2 cromotit của các cặp NST   khác nhau                   Cặp NST Cặp   NST   giảm   phân  Cặp   NST   giảm  bình thường phân có đột biến Tỉ lệ giao tử Giao tử bình thường 100% 3 4 Giao tử đột biến 0 1 4 12
  13. Ví dụ  1: Ở một loài có bộ  NST 2n = 40. Vào kì đầu của giảm phân I có 1%  số  tế  bào xảy ra sự  trao đổi đoạn giữa một crômatit của NST số  1 với một   crômatit của NST số 3, các cặp còn lại giảm phân bình thường. Giả sử sự sắp  xếp của các NST tại kì giữa và sự  phân li của các NST tại kì sau của giảm  phân là hoàn toàn ngẫu nhiên. Theo lí thuyết, trong số các giao tử được tạo ra  thì tỷ lệ giao tử bị đột biến là A. 0,375%. B. 0,25%. C. 0,75%. D. 0,4375%. Hướng dẫn giải Mỗi  cặp NST  có  2 chiếc.  Do xảy ra tiếp hợp và trao  đổi chéo  giữa  một  crromatit của NST số  1 với cromatit của NST số  3 => Mỗi cặp NST có 1   chiếc NST đột biến, 1 chiếc bình thường 1 1 1 => Tỷ lệ giao tử bình thường là:  .   =  2 2 4 1 3 => Tỷ lệ giao tử bị đột biến: 1 ­   =  4 4 3 Tỷ lệ giao tử bị đột biến của 1% số tế bào là :   . 1%  = 0,75%  4  đáp án C 13
  14. 2.2.2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (đột biến lệch bội) Trong quá trình giảm phân tạo giao tử để đi vào quá trình thụ tinh tạo hợp tử có hiện tượng đột biến. Giả sử bộ nhiễm sắc thể 2n = 4 được kí hiệu bằng các chữ  cái như sau: AaBb đi vào giảm phân bị  đột biến (một hoặc một số  cặp không phân li) Nhân đôi ở  Giảm phân I Giảm phân II Bộ  pha S của  Kì sau  Kì cuối  NST kì trung  Kì đầu I Kì giữa I Kì sau I Kì cuối I Kì đầu II Kì giữa II II II gian Giảm     4   giao  phân  AB tử với tỉ  bình  2n = 4 (1)AABB (1)AABB (1)AABB (1)AABB (1)AABB AB lệ  AAaaBBbb AaaaBBbb ab thường (AaBb) (2) aabb (2) aabb (2)aabb (2)aabb (2)aabb AB   =  ab 1 ab =  2 cặp   Aa  4   giao  không  AaB tử với tỉ  (1)AAaaBB (1)AAaaBB (1)AAaaBB (1)AAaaBB AaB phân li ở  2n = 4 (1)AAaaBB lệ  AAaaBBbb AaaaBBbb (2)bb (2)bb (2)bb (2)bb lần  phân  (AaBb) (2)bb b AaB   =  bào I b 1    b =  2 cặp   Aa  4   giao  không  tử với tỉ  phân li ở  AAB lệ  lần  phân  2n = 4 B AABB AABB AABB AABB AABB AAaaBBbb AaaaBBbb bào II (AaBb aabb Aabb Aabb aabb aabb aab AAB   =  b B = aab  1 = b =    4 14
  15. Chú ý:  ­ Một cặp NST nào đó khi giảm phân tạo giao tử  (Aa) không phân li trong   giảm phân I, giảm phân II bình thường ta chỉ việc để  nguyên cặp đó (Aa) và  thêm giao tử 0 (giao tử không chứa NST của cặp đó) với tỉ lệ giao tử: Aa = 0  1 =  2 ­ Một cặp NST nào đó khi giảm phân tạo giao tử  (Aa) không phân li trong   giảm phân II, giảm phân I bình thường ta sẽ tách riêng từng chiếc và nhân đôi  lên (AA, aa) và giao tử 0 (giao tử không chứa NST của cặp đó) với tỉ  lệ giao   1 1 tử: AA = aa =  , 0 =  4 2 Ví dụ 1: Xét cặp NST giới tính XY của một cá thể đực. Trong quá trình giảm   phân một số tế bào xảy ra sự phân li bất thường  ở kì sau. Cá thể trên có thể  tạo ra những loại giao tử nào?    A. XY và O.                                     B. X, Y, XY và O.                C. XY, XX, YY và O.                     D. X, Y, XX, YY, XY và O. Hướng dẫn giải Cặp nhiễm sắc thể XY ­ Phân li bình thường tạo ra 2 loại giao tử: X và Y (1) ­ Phân li không bình thường ở kì sau của giảm phân I cho 2 loại giao tử: XY  và 0 (2) ­ Phân li không bình thường  ở  kì sau của giảm phân II cho ra 3 loại giao tử:   XX, YY và 0 (3) Từ (1), (2) và (3)  đáp án D     Nhận xét: Bài này tuy rất đơn giản nhưng rất nhiều học sinh không hiểu   rõ bản chất của vấn đề  đột biến trong giảm phân tạo giao tử  nên học sinh   thường chọn theo cảm tính hoặc chọn đáp án B Ví dụ  2 (ĐH­ 2007.)  Một cơ  thể  có tế  bào chứa cặp NST X AXa. Trong quá  trình giảm phân tạo giao tử, ở một số tế bào cặp NST này không phân li trong  lần phân bào II. Các loại giao tử có thể được tạo ra từ cơ thể trên là: A.  XAXa, XaXa ,XA, Xa, 0                        B. XAXA, XAXa ,XA, Xa, 0 C.  XAXA, XaXa ,XA, Xa, 0                       D. XAXa , 0, XA, XAXA  Hướng dẫn giải Tế bào chứa cặp NST XAXa  đi vào giảm phân ­ Một số  tế  bào không phân li trong giảm phân II tạo ra giao tử: XAXA, XaXa  và 0 (1) ­ Một số tế bào giảm phân bình thường tạo ra giao tử: XA, Xa  (2) Từ (1) và (2)  đáp án A Ví dụ  4: Một cơ thể có kiểu gen AaBbDd. Nếu trong quá trình giảm phân, có   12% số tế bào bị rối loạn phân li của cặp NST mang cặp NST gen Bb ở giảm   phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các cặp NST khác. Trong các giao tử  15
  16. được sinh ra, lấy ngẫu nhiên một giao tử  thì xác suất để  thu được giao tử  mang ABbD là bao nhiêu? A. 3% B. 1,5% C. 6% D. 12% 16
  17. Hướng dẫn giải Cách thông thường Sử dụng phương pháp trong sáng kiến  ­   Kiểu   gen   AaBbDd   giảm  ­ Cặp Aa phân li bình thường cho 2 loại giao  phân   tạo   giao   tử,   cặp   Bb  1 tử với A = a =   (1) không phân li trong giảm phân  2 I cho 8 loại giao tử  với tỉ  lệ:   ­ Cặp 12% cặp Bb không phân li trong giảm  ABbD   =   aBbD   =   ABbd   =  phân I cho ra 2 loại giao tử với tỉ lệ: Bb = 0   aBbd = AD = Ad = aD = ad  1 =   (2) (   trường   hợp   tất   cả   cặp   Bb   2 không phân li) ­ Cặp Dd phân li bình thường cho 2 loại giao   1 ­ Với tỉ lệ 12% cặp Bb không  tử với D = d =   (3) 2 phân li  1 1 12% Từ  (1), (2) và (3)  giao tử  ABbD =   . ABbD =     = 1,5%    đáp  2 2 8 1 án B .12%x  = 1,5%  đáp án B 2 Nhận xét:  khi so sánh 2 phương pháp ta thấy phương pháp sử  dụng   trong sáng kiến này dễ  dàng, nhanh chóng và độ  chính xác cao hơn phương   pháp thông thường. Ngoài ra sử phương pháp thông thường học sinh thường   mắc những sai lầm sau: ­ Dễ nhầm lẫn trong lấy giao tử từ kiểu gen ­ Tâm lí trong thi cử nên khi lấy giao tử độ chính xác không cao ­ Mất nhiều thời gian trong việc viết các loại giao tử 2.3. giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể a. Trao đổi chéo không cân đối giữa 2 cromatit trong cặp nhiễm sắc thể   tương đồng Trao đổi chéo không cân đối giữa 2 cromatit trong cặp NST tương đồng  dẫn đến đột biến mất đoạn hoặc lặp đoạn  Kết quả sẽ tạo ra 50% số NST   mang giao tử bị đột biến và 50% số NST mang giao tử bình thường b. Trao đổi chéo giữa 2 cromatit của các cặp nhiễm sắc thể  không tương   đồng Trao đổi chéo giữa 2 cromatit trong cặp NST không tương đồng dẫn   đến đột biến chuyển đoạn hoặc đảo đoạn NST  Kết quả sẽ tạo ra 25% số  NST mang giao tử bị đột biến và 75% số NST mang giao tử bình thường 2.3.2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể trong giảm phân tạo giao tử Ví dụ: cặp nhiễm sắc thể không phân li trong quá trình giảm phân tạo giao tử Nếu không phân li trong giảm phân I và giảm  phân II bình phân li bình thường thì 2 loại giao  tử: Aa và 0  Cặp Aa giảm phân Nếu không phân li trong giảm phân II và giảm  17 phân I bình thường thì cho 3 loại giao tử: AA, aa  và 0
  18. 2.3.3 Bài tập về giao tử và hợp tử đột biến *  Bài tập về giao tử đột biến Bước 1: Dựa vào cơ  chế  giảm phân tạo giao tử  để  xác định tỉ  lệ  từng loại   giao tử sinh ra trong từng cặp nhiễm sắc thể  Bước 2. Tích hợp tỉ lệ giao tử của từng cặp để xác định kết quả theo yêu cầu   bài toán *  Bài tập về hợp tử đột biến Bước 1: Dựa vào cơ chế giảm phân tạo giao tử để xác định tỉ lệ giao tử sinh  ra trong từng cặp nhiễm sắc thể Bước 2: Kết hợp giao tử của cơ thể đực và cơ  thể  cái của từng cặp nhiễm  sắc riêng lẽ Bước 3: Tích hợp kiểu gen theo yêu cầu bài toán dựa vào tỉ  lệ  của các cặp  NST mang gen riêng lẻ  BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1. Ở một loài thực vật có bộ NST 2n = 18. Một thể đột biến bị mất đoạn  NST số  2, đảo đoạn NST số  3, lặp đoạn NST số  5. Giả  sử  quá trình giảm   phân diễn ra bình thường. Xác suất để  tạo ra giao tử  đột biến 2 NST là bao  nhiêu 1 9 3 3 A.  B.  C.  D.  8 16 4 8 Hướng dẫn giải 1 1 ­ Cặp số 2: có   giao tử bình thường,   giao tử đột biến 2 2 1 1 ­ tương tự cặp số 3 và cặp số 5:  giao tử bình thường,  giao tử đột biến 2 2 ­ Các cặp NST còn lại cho ra 100% giao tử bình thường 2 1 1 3 Xác suất tạo ra giao tử đột biến 2 NST là:  C 3 *( ) 2 * =     đáp án D 2 2 8  đáp án A Bài   2.   Mẹ   có   kiểu   gen   XAXa,   bố   có   kiểu   gen   XAY,   con   gái   có   kiểu   gen  XAXaXa. Cho biết quá trình giảm phân ở bố và mẹ không xảy ra đột biến gen  và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. Kết luận nào sau đây về  quá trình giảm   phân ở bố và mẹ là đúng?  A. Trong giảm phân II  ở  bố, nhiễm sắc thể  giới tính không phân li.  Ở  mẹ  giảm phân bình thường.  B. Trong giảm phân I  ở  bố, nhiễm sắc thể  giới tính không phân li.  Ở  mẹ  giảm phân bình thường.  18
  19. C. Trong giảm phân II  ở  mẹ, nhiễm sắc thể  giới tính không phân li.  Ở  bố  giảm phân bình thường.  D. Trong giảm phân I  ở  mẹ, nhiễm sắc thể  giới tính không phân li.  Ở  bố  giảm phân bình thường. Hướng dẫn giải Phép lai: P:  XAXa x XAY  F1: XAXaXa ­ Do bố không có Xa nên XaXa chắc chắn một điều phải sinh ra từ giảm phân  của mẹ, nhưng nếu giảm phân I thì không thể sinh ra giao tử X aXa  mẹ rối  loạn phân li ở giảm phân II (1) ­ Bố cho ra XA từ kiểu gen XAY  bố giảm phân bình thường (2) Từ (1) và (2)  đáp án C Nhận xét: Bài này nếu học sinh không hiểu rõ đột biến số lượng NST xảy ra  trong giảm phân I hoặc trong giảm phân II thì sẽ rất khó khăn trong chọn đáp   án đúng, nhanh và hiệu quả Bài 3 ( ĐH 2013).  Ở  một loài động vật giao phối, xét phép lai  ♂  AaBb x  ♀  AaBb. Giả sử trong quá trình giảm phân của cơ thể đực, ở một số tế bào cặp   NST mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác diễn  ra bình thường; cơ thể cái giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, sự kết hợp   ngẫu nhiên giữa các loại giao tử đực và giao tử cái trong thụ tinh có thể tạo ra   tối đa bao nhiêu loại hợp tử lưỡng bội và bao nhiêu loại hợp tử lệch bội? A. 12 và 4.                   B. 9 và 12.                 C. 4 và 12.          D. 9 và 6. Hướng dẫn giải Phép lai: AaBb x AaBb ­ Tế bào bình thường: Aa x Aa →3 kiểu hợp tử lưỡng bội (AA, Aa, aa)                                      Bb x Bb→3 kiểu hợp tử lưỡng bội (BB, Bb, bb) →Số loại hợp tử lưỡng bội : 3 . 3 = 9 (1) ­ Cơ thể đực cặp Aa không phân li trong giảm phân I tạo ra 2 loại giao tử Aa,   0.  ­ Cơ thể cái giảm phân bình thường tạo 2 loại giao tử A, a ­ Số loại hợp tử lệch bội về cặp Aa : 2 . 2 = 4. → Số loại hợp tử lệch bội: 4 . 3 = 12   Đáp án B. Bài 4. (ĐH 2014). Phép lai P:  ♀ AaBbDd x  ♂ AaBbdd. Trong quá trình giảm  phân hình thành giao tử  đực,  ở  một số  tế  bào, cặp nhiễm sắc thể  mang cặp  gen Aa không phân li trong giảm phân I; giảm phân II diễn ra bình thường.   Quá  trình giảm   phân hình  thành giao  tử  cái  diễn ra  bình thường.  Theo  lý  thuyết, phép lai trên tạo ra F1 có đối đa bao nhiêu kiểu gen? A. 42 B. 24 C. 18 D. 56 Hướng dẫn giải Phép lai: ♀ AaBbDd x ♂ AaBbdd 19
  20. ­ Cặp  ♀ Aa x ♂ Aa   ♀ (A, a) x  ♂ (Aa, 0, A, a ­ một số cặp không phân li  trong giảm phân I)   7 kiểu gen (3 kiểu gen bình thường và 4 kiểu gen đột  biến (một số cặp không phân li trong giảm phân I)  (1) ­ Cặp Bb x Bb  3 kiểu gen (2) ­ Cặp Dd x dd  2 kiểu gen (3) Từ (1), (2) và (3)  số  kiểu gen tối đa sinh ra từ phép lai: 7.3.2 = 42   đáp  án A Nhận xét: với bài này học sinh sẽ rất khó khăn nếu không nắm vững cơ chế  đột biến trong giảm phân và dùng phương pháp phân li độc lập kiêu gen để  tích hợp Bài 5. Ở  một loài thực vật, cặp NST số  1 chứa cặp gen Aa; cặp NST số 3   chứa cặp gen Bb. Nếu  ở tất cả các tế bào, cặp NST số 1 không phân li trong   giảm phân II, cặp NST số 3 phân li bình thường thì cơ thể có kiểu gen AaBb  giảm phân sẽ tạo ra các loại giao tử có kiểu gen. A. AaB, Aab, B, b                  B. AAb, AAB, aaB, aab, B, b C. AAB, Aab, aaB, aab        D. AABB, Aabb, aaBB, aabb Hướng dẫn giải Cơ thể có kiểu gen: AaBb ­ Tất cả  các cặp nhiễm sắc thể  số  1 (Aa) không phân li trong giảm phân II   tạo ra: AA, aa, 0 (1) ­ Cặp nhiễm sắc thể số 3 (Bb) phân li bình thường tạo ra các giao tử: B, b (2) Từ (1) và (2)  (AA, aa, 0) * (B, b)  đáp án B Bài 6. Ở phép lai ♂AaBBDd x ♀ AaBbDd. Trong quá trình giảm phân của cơ  thể  đực, cặp gen Aa có 12% tế  bào không phân li trong giảm phân I, giảm   phân II phân li bình thường, các cặp NST khác phân li bình thường. Trong quá  trình giảm phân của cơ  thể  cái, cặp NST Dd có 18% tế  bào không phân li  trong giảm phân II, giảm phân I phân li bình thường, các cặp NST khác phân li   bình thường. Loại kiểu gen AaaBbdd ở đời con chiếm tỉ lệ? A.  0,25625%           B. 0,375%              C. 0,615%                 D. 0,495% Hướng dẫn giải Phép lai ♂AaBBDd x ♀ AaBbDd  Xét riêng từng cặp: ­ Cặp Aa ở giới đực không phân li trong giảm phân I.  1 1 1 1 1 1 ♂Aa x ♀ Aa 12%. ( Aa,  0). ( A,  a)  Aaa =  Aa .  a . 12%  2 2 2 2 2 2  Aaa = 3% (1) 1 1 ­ Cặp BB x Bb   BB;  Bb (2) 2 2 ­ Cặp Dd  ở giới cái 18% tế bào không phân li trong giảm phân II: ♂  Dd x ♀  Dd  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2