intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 tại trường THPT Đô Lương 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 tại trường THPT Đô Lương 1" nhằm tìm đến những nội dung bài học phù hợp với các kỹ thuật dạy học và có thể mang lại hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. Nhất là trong bối cảnh, nhà trường đang còn thiếu thốn rất nhiều phương tiện, thiết bị dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 tại trường THPT Đô Lương 1

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ thông là giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ. Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng một cách bài bản, từ chương trình tổng thể đến các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, cái mới, nhất là trong giáo dục, không phải lúc nào cũng diễn ra một cách dễ dàng, nhất là việc chuyển từ chương trình giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức, sang định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học; lại tác động tới nhiều đối tượng khác nhau, từ người dạy, người học đến cả cha mẹ học sinh. Trước yêu cầu đổi mới để đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông mới, đòi hỏi giáo viên phải tích cực vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm hình thành năng lực người học. Đặc biệt, để thay đổi thực trạng của việc dạy và học môn Lịch sử trong nhà trường phổ thông, một trong những yêu cầu cấp thiết đối với các thầy cô giáo bộ môn Lịch sử đó là làm sao để có thể gây hứng thú, yêu thích môn Lịch sử cho học sinh. Muốn vậy, người giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt, hợp lý các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sự hưởng ứng rộng khắp trong đội ngũ nhà giáo với các hình thức phong phú và đa dạng. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ an triển khai nhiệm vụ năm học, ban hành kế hoạch, công văn hướng dẫn định hướng cho việc đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học… Đội ngũ giáo viên đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết và có nhiều cố gắng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Những kết quả bước đầu đạt được là động lực to lớn để giáo viên và học sinh tiếp nối, lan tỏa và thêm yêu hơn nữa môn Lịch sử. Trong các kỹ thuật dạy học có những kĩ thuật dạy học chung, có những kĩ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học. Ngày nay, người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, “bản đồ tư duy”, “trình bày một phút”…nhằm phát huy năng lực, phẩm chất của người học, tạo hứng thú cho người học luôn là những trăn trở của thầy cô trong quá trình đứng lớp. Năm học 2022 – 2023 trong chương trình lớp 10 giành thời lượng cho các tiết dạy thực hành sau các chủ đề. Đây là những tiết dạy rất quan trọng đối với học sinh. Nhiều giáo viên còn hiểu sai về các tiết dạy thực hành, chủ yếu cho các em học sinh làm bài tập trắc nghiệm hoặc tự luận. Mục tiêu, yêu cầu của các tiết dạy thực hành môn lịch sử lớp 10 phải hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh. Những tiết dạy thực hành này nhiều giáo viên còn lúng túng, ít tài liệu tham khảo và khó dạy, giáo viên cần nhiều thời gian đầu tư. Trong quá trình thực hiện giảng dạy lớp 10 Sách giáo khoa mới, chúng tôi 1
  2. đã tiến hành thử nghiệm nhiều kĩ thuật dạy học trong tiết thực hành và thấy rằng hiệu quả đem lại rất cao đối với giáo viên và học sinh. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn lịch sử, chúng tôi quyết định làm sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy thực hành Lịch sử 10 tại trường THPT Đô Lương 1” để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong quá trình dạy học các tiết thực hành lịch sử. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm tìm đến những nội dung bài học phù hợp với các kỹ thuật dạy học và có thể mang lại hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. Nhất là trong bối cảnh, nhà trường đang còn thiếu thốn rất nhiều phương tiện, thiết bị dạy học. 3. Đối tượng nghiên cứu Chủ thể: Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực có hiệu quả vào tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT Khách thể: Học sinh khối 10. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin, tài liệu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 2
  3. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT 1. Cơ sở lý luận Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khác, giáo dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh. Giáo dục phổ thông nước ta đang chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Và, việc sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực sang tạo trong dạy học là hết sức cần thiết. 1.1. Khái niệm kỹ thuật dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực. Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống, hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ, phòng tranh, khăn trải bàn, trình bày một phút, sơ đồ tư duy... Kỹ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống, hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học như: kỹ thuật động não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật ổ bi, kỹ thuật XYZ, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật phòng tranh, kỹ thuật trình bày một phút, kỹ thuật sơ đồ tư duy... Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của từng giáo viên, và nó được đánh giá là một tiêu chí quan trong trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Ý nghĩa, vai trò của việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT 1.2.1. Đối với giáo viên. Mục tiêu của các tiết Thực hành Lịch sử 10 trong chương trình GDPT 2018 3
  4. là GV tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực của HS. Các kỹ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy học các tiết dạy Thực hành . Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực giúp GV phát huy sự tham gia hoạt động tích cực, chủ động của học sinh vào quá trình dạy học. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích cực mà các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhằm dạy học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Điều quan trọng là giáo viên linh hoạt tuỳ theo nội dung bài Thực hành để chọn kĩ thuật dạy học phù hợp. 1.2.2. Đối với học sinh. Các KTDHTC giúp kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, các KTDHTC còn là động lực thúc đẩy sự cộng tác làm việc của học sinh, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho người học một cách đầy đủ hơn. Đối với các tiết Thực hành Lịch sử, việc sử dụng các KTDHTC giúp HS rèn luyện các năng lực chung là năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; cùng với đó là các năng lực đặc thù như Tìm hiểu lịch sử, Nhận thức và tư duy lịch sử, Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để giải quyết các nhiệm vụ học tập; lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống có liên quan đến nội dung được Thực hành. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật dạy học trong giảng dạy các bài thực hành lớp 10 môn Lịch sử ở Trường THPT. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát việc sử dụng các các kỹ thuật dạy học của một số GV (19 giáo viên) trên địa bàn huyện Đô Lương và Thanh Chương gồm các trường THPT Đô Lương 1, THPT Đô Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4, THPT Nguyễn Sỹ Sách (Thanh Chương). Kết quả thu được như sau: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng TT Các KTDH SL % SL % SL % 1 Kỹ thuật giao 7 36,84 5 26,32 7 36,84 nhiệm vụ 2 Kỹ thuật phòng 4 21,05 5 26,32 10 52,63 tranh. 3 Kỹ thuật “khăn 3 15,79 6 31,58 10 52,63 trải bàn”. 4 Kỹ thuật “Sơ đồ 7 36,84 7 36,84 5 26,32 tư duy”. 5 Kỹ thuật “trình 7 36,84 8 42,11 4 21,05 bày một phút”. Kết quả điều tra trên cho thấy: Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học đã thu được những kết quả bước đầu, đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có 4
  5. mong muốn, đã cố gắng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào quá trình dạy học. Tuy nhiên việc vận dụng chưa nhiều đặc biệt là các bài thực hành và vẫn còn khá nhiều GV có tư tưởng ngại nghiên cứu, ngại đổi mới phương pháp dạy học và vận dụng kỹ thuật dạy học. Vì vậy kết quả dạy học chưa cao, chưa phát huy được nhiều năng lực của HS trong quá trình học tập. 2.2. Nguyên nhân của thực trạng. Việc chuyển từ chương trình GDPT 2006 nặng về truyền thụ kiến thức sang chương trình GDPT 2018 theo định hướng phát triển năng lực người học đòi hỏi GV phải có sự thay đổi linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học để đạt hiệu quả. Tuy nhiên, năm đầu tiên thực hiện chương trình GDPT mới nên đa số giáo viên THPT còn bỡ ngỡ và việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong những năm gần đây mặc dù đã có sự thay đổi nhưng chưa nhiều. Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, còn nặng về lí thuyết, mới chỉ chủ yếu thông qua kêu gọi đổi mới, tập huấn nghiệp vụ… có chăng thể hiện ở một số tiết thao giảng, dự giờ là rõ nét. Có giáo viên còn chậm đổi mới phương pháp, chưa tâm huyết với nghề nghiệp. Điều kiện cơ sở vật chất phần lớn trong các nhà trường chưa phù hợp để triển khai các kĩ thuật dạy học. Đặc trưng bộ môn lịch sử nhiều kiến thức, sự kiện, nhân vật… giáo viên cần tường thuật, thuyết trình, miêu tả cho sinh động tốn khá nhiều thời gian trong giờ dạy. Học sinh phần lớn chưa được làm quen hoặc có thì rất ít với kĩ thuật mới, những học sinh theo học các môn thuộc tổ hợp Khoa học tự nhiên có tư tưởng xem nhẹ môn Lịch sử, xem môn Lịch sử chỉ là môn phụ nên không chú tâm học tập hoặc chưa tự giác. Điều đó cũng góp phần hạn chế việc đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng các kĩ thuật dạy học của GV. Chương 2: Vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy Thực hành Lịch sử 10- THPT 1. Nguyên tắc vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực - Nêu ra các tình huống có vấn đề, xác định được vấn đề cần giải quyết - Xây dựng các hoạt động nhằm giải quyết vấn đề - Củng cố và đề xuất thêm các định hướng mở rộng trong hệ thống bài học - Học sinh đưa ra các câu hỏi, dự đoán và kết quả theo từng nhóm hoặc từng cá nhân - Làm thực nghiệm - So sánh kết quả đạt được với dự đoán đã đưa ra ở bước trên - Đưa ra kết luận về bài học. Theo phương pháp dạy học tích cực, người chịu trách nhiệm giảng dạy cần đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách công khai và công bằng. Bộ công cụ sử dụng để đánh giá được bổ sung thêm với hình thức câu hỏi và bài tập trắc nghiệm. Ngoài ra, giáo viên cũng nên thực hiện đánh giá dựa trên toàn 5
  6. bộ quá trình học tập của học sinh, bao gồm các yếu tố về tính tự giác, chủ động trong mỗi tiết học, kể cả lý thuyết lẫn thực hành. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm được sử dụng để đánh giá phải bao gồm 70% ở mức tiêu chuẩn về mặt bằng học thức của học sinh, 30% còn lại nằm trong phần nội dung nâng cao. 2. Những thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh trong dạy học có vận dụng các kỹ thuật dạy học 2.1. Thuận lợi Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh mang đến những thuận lợi sau đây: - Linh hoạt cho tất cả các đối tượng học sinh, bất kể nền tảng kiến thức hoặc trình độ hiểu biết - Loại bỏ sự bất bình đẳng trong quá trình học tập, học sinh nắm chắc “chất lượng kiến thức” - Học sinh được chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để thành công khi trưởng thành - Học sinh học các kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm về quá trình học tập của mình - Học sinh được khuyến khích để phát triển mọi mặt, phát hiện và phát triển thế mạnh của bản thân - Học sinh được thỏa sức sáng tạo, từ đó khai thác hết những tiềm lực của học sinh - Kéo gần mối quan hệ cô - trò, thầy – trò 2.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh còn gặp phải những khó khăn sau: - Khó khăn trong cách tiếp cận vấn đề: Hiện nay ở nhiều trường thuộc nhiều cấp học, đội ngũ thầy, cô giáo lớn tuổi chiếm tỷ lệ tương đối cao. Ở họ, ý thức đổi mới chưa nhiều bởi vì xưa nay cách dạy truyền thống theo hướng truyền thụ kiến thức vẫn mang lại hiệu quả tích cực, học sinh vẫn hứng thú và làm bài đạt điểm cao. Việc nhận thức như vậy không chỉ ảnh hưởng đến các thầy, cô mà còn gián tiếp gây ra tác động đối với các thầy, cô khác mà còn đối với cả học sinh. Ở nhiều thầy, cô giáo bậc phổ thông do ảnh hưởng cách đào tạo trước đây ở các trường đại học đó là phương pháp lấy người thầy làm trung tâm, học sinh là người nhận kiến thức thụ động, áp đặt. Vì thế, để nhanh chóng thay đổi họ theo chiều hướng mới cần có thời gian nhất định. - Công tác đổi mới phương pháp ở nhiều trường học còn thiếu sự giám sát, nhắc nhở từ các cấp lãnh đạo. Nhiều giáo viên chỉ thực hiện đổi mới theo hình thức, mang tính chất đối phó. Ðiều này chỉ được khắc phục khi có giáo viên dự giờ, thao giảng hoặc tham gia các hội thi. 6
  7. - Nhiều cán bộ quản lý, giáo viên còn mơ hồ, lúng túng, không hiểu những phương pháp dạy học hiện đại, phát triển năng lực học sinh. - Nhiều trường, nhất là các trường ở vùng sâu, vùng xa thì cơ sở vật chất để đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Tuy việc đổi mới phương pháp là do con người, nhưng cũng cần có thêm những điều kiện để hỗ trợ thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực sẽ diễn ra suôn sẻ hơn. - Chương trình học ở các cấp tuy có giảm tải, nhưng vẫn còn "khá nặng" đối với nhiều giáo viên và học sinh - Bên cạnh đó, trong nhiều môn học, việc phải "lồng ghép" quá nhiều nội dung như môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, giáo dục pháp luật... trở thành gánh nặng và tác động không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học. 3. Các tiết dạy thực hành trong chương trình Lịch sử 10 – THPT tại Trường THPT Đô Lương 1. Thực hành chủ đề 2: Tìm hiểu các di tích di sản ở Việt Nam (1 tiết) Thực hành chủ đề 3: Khám phá các nền văn minh nhân loại thời kì cổ trung đại (2 tiết) Thực hành chủ đề 4: Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (2 tiết) Thực hành chủ đề 5: Khám phá văn minh Đông Nam Á thời kì cổ trung đại (1 tiết) Thực hành chủ đề 6: Khám phá các nền văn minh trên đất nước Việt Nam thời kì cổ trung đại (2 tiết) Thực hành chủ đề 7: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam (2 tiết) 4. Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả tiết dạy Thực hành lịch sử 10 tại trường THPT Đô Lương 1. 4.1. Kỹ thuật giao nhiệm vụ. 4.1.1. Cách thức tiến hành. * Bước 1: Chia nhóm hoặc cá nhân * Bước 2: Giao nhiệm vụ. Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: - Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? - Nhiệm vụ là gì? - Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? - Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? - Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? - Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? - Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? (Lưu ý: Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị). * Bước 3: Tổ chức hoạt động, HS thực hiện nhiệm vụ. * Bước 4: Báo cáo kết quả hoạt động theo nhóm hoặc cá nhân. * Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và kết luận. 7
  8. 4.1.2. Ví dụ. VD1. Giao nhiệm vụ theo nhóm khi dạy phần Hoạt động thực hành bài Thực hành chủ đề 3: Khám phá các nền văn minh nhân loại thời kì cổ trung đại * Bước 1: Chia lớp học thành 4 nhóm theo 4 tổ trong lớp học * Bước 2: Giao nhiệm vụ cho các nhóm. - Việc chuyển giao nhiệm vụ được tiến hành trong tiết đầu tiên của chủ đề để HS có thời gian chuẩn bị, chủ động trước ít nhất 2 tuần. - Nội dung: Tìm hiểu những thành tựu tiêu biểu của những nền văn minh lớn trên thế giới thời kì cổ trung đại. - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà trong thời gian 2 tuần trước khi báo cáo sản phẩm học tập tại lớp học. - Phương tiện thực hiện nhiệm vụ có thể tham khảo tài liệu về các nền văn minh thế giới thời kì cổ trung đại, Lịch sử thế giới cổ trung đại. GV giới thiệu cho HS tham khảo một số trang wed giới thiệu về các nền văn minh thế giới cổ trung đại: https://www.youtube.com/watch?v=NP1QvE5Wspw: văn minh Ai Cập cổ trung đại. https://www.youtube.com/watch?v=orSSZpkJDR4: văn minh Trung Hoa cổ trung đại. https://www.youtube.com/watch?v=36ZmiiI0-WU: văn minh Ấn Độ cổ trung đại. https://www.youtube.com/watch?v=Sziv5FQlMaA: văn minh Hy La cổ trung đại. https://www.youtube.com/watch?v=3a18Qi5mWBU: văn minh Tây Âu trung đại. - Sản phẩm cuối cùng cần có là những thành tựu tiêu biểu của 4 nền văn minh nhân loại thời kì cổ trung đại về tín ngưỡng tôn giáo, chữ viết, văn học, kiến trúc, khoa học kĩ thuật; gồm văn minh Ai Cập, văn minh Ấn Độ, văn minh Trung Hoa, văn minh phương Tây cổ trung đại. - Sản phẩm có thể được trình bày dưới dạng bài thuyết trình Word, Slide, Sơ đồ hoặc Video có thuyết minh. - Các nhóm chuẩn bị sản phẩm dựa vào các tiêu chí đánh giá (Phụ lục 3). - Giao nhiệm vụ cụ thể: + Nhóm 1: Tạo bài thuyết trình slide các thành tựu tiêu biểu của văn minh Ai Cập cổ trung đại. + Nhóm 2: Khái quát các thành tựu tiêu biểu của văn minh Ấn Độ cổ trung đại. + Nhóm 3: Trình bày các thành tựu tiêu biểu của văn minh Trung Hoa cổ trung đại. + Nhóm 4: Giới thiệu về các thành tựu tiêu biểu của văn minh phương Tây cổ trung đại. * Bước 3: Tổ chức hoạt động 8
  9. Nhóm trưởng các nhóm lập nhóm Zalo riêng, Các nhóm làm việc, phân công nhiệm vụ để hoàn thành bài thực hành (GV yêu cầu lập danh sách phân công nhiệm vụ cụ thể theo vai như nhóm trưởng, thư kí, người sưu tầm, người thiết kế, …). Đây là tiêu chí để các thành viên trong nhóm đánh giá chéo nhau khi tổng kết, cho điểm của nhóm. Các nhóm cùng nhau thảo luận và hoàn thiện sản phẩm ở nhà. * Bước 4: Báo cáo kết quả hoạt động theo nhóm Các nhóm cử đại diện báo cáo sản phẩm theo các hình thức đã chuẩn bị. GV cho các nhóm đánh giá kết quả lẫn nhau theo các tiêu chí đánh giá. * Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và kết luận. GV nhận xét về quá trình làm việc nhóm, sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; nhận xét về việc tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và đánh giá chéo lẫn nhau giữa các nhóm. GV đánh giá vào phiếu đánh giá. Sau đó GV kết luận, chuẩn hóa nội dung. - Sản phẩm: VD2: Giao nhiệm vụ cặp đôi khi dạy phần Hoạt động thực hành bài Thực hành chủ đề 4: Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 * Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ theo cặp đôi: hai bạn ngồi gần nhau là 1 cặp đôi sẽ cùng thảo luận 1 vấn đề và đưa ra đáp án. * Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể - Nhiệm vụ cặp đôi: Hãy hệ thống hoá những nội dung kiến thức cơ bản đã được học trong chủ đề Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới (Thời gian, thành tựu cơ bản). - Thời gian thực hiện: 15 phút. * Bước 3: Tổ chức hoạt động 9
  10. - HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu của GV theo cặp đôi. - HS trình bày sản phẩm bằng sơ đồ tư duy hoặc bảng tóm tắt trên giấy nháp. GV theo dõi quá trình thảo luận nhóm đôi của HS, hướng dẫn các em viết, trình bày sản phẩm một cách tóm tắt, ngắn gọn. * Bước 4: Báo cáo kết quả hoạt động - GV sẽ chỉ định một số HS ở một số nhóm (2-3 nhóm) báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. - HS khác có thể nhận xét, đánh giá chéo, bổ sung cho nhau. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh. * Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và kết luận. - GV: phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Sau đó so sánh giữa các nhóm hoặc gọi 1 HS đánh giá kết quả mà các nhóm đã báo cáo, chỉ ra ưu điểm và hạn chế của từng nhóm. GV hệ thống và chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. VD3: Giao nhiệm vụ cá nhân khi dạy phần Vận dụng bài Thực hành chủ đề 2: Tìm hiểu các di tích di sản ở Việt Nam * Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân * Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể - Nhiệm vụ: Đóng vai trò là một hướng dẫn viên du lịch, em hãy viết bài luận giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc một di sản văn hóa ở địa phương nơi em đang sinh sống (tỉnh, huyện, xã). - Thời gian thực hiện: ít nhất 1 ngày trước khi đến lớp - Địa điểm: ở nhà - Tài liệu tham khảo: Lịch sử địa phương (tỉnh, huyện, xã); những thông tin thực tế tại di tích hoặc về di sản; những thông tin qua mạng Internet - Những vấn đề cần giới thiệu: tên gọi của di tích, di sản, địa điểm ở đâu, quá trình hình thành và phát triển của di tích, di sản như thế nào; di tích, di sản đó 10
  11. có giá trị lịch sử văn hóa gì; em cần có trách nhiệm gì trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của di tích, di sản đó. * Bước 3: Tổ chức hoạt động HS đọc tài liệu tham khảo, viết bài thuyết trình ở nhà. * Bước 4: Báo cáo kết quả hoạt động bằng nhiều hình thức khác nhau như powerpoint, poster, tập san….. Tại lớp học, GV gọi 1 số HS báo cáo sản phẩm của mình trước lớp. * Bước 5: GV nhận xét, đánh giá và kết luận. GV nhận xét về thái độ học tập và sản phẩm của học sinh dựa vào phần hướng dẫn những vấn đề cần giới thiệu. So sánh kết quả giữa các học sinh với nhau, chỉ ra ưu điểm và hạn chế của từng em. - Sản phẩm: Bài thuyết trình của HS 4.2. Kỹ thuật phòng tranh. Kĩ thuật phòng tranh là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS được trưng bày như một phòng triển lãm tranh. Khái niệm "tranh" ở đây có thể được hiểu là sản phẩm học tập trực quan của HS. Trong giờ học Lịch sử, tùy nội dung học tập, điều kiện học tập, sản phẩm "tranh" có thể được thực hiện bằng hình thức tranh vẽ thể hiện sự hình dung/ tưởng tượng của HS về một nội dung học tập hoặc sơ đồ, bảng biểu để tóm tắt kết quả học tập,... thậm chí có thể là các câu, cụm từ ngắn, đoạn viết ngắn, dàn ý. HS di chuyển, quan sát các sản phẩm của HS khác, đặt câu hỏi và nêu nhận xét hoặc ý kiến góp ý. Sau đó, GV tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của cá nhân hoặc nhóm. Việc sử dung Kĩ thuật phòng tranh sẽ phát huy được sự sáng tạo, tích cực, chủ động của học sinh, giúp các em được phát triển các năng lực cần thiết, tạo sự hào hứng, sôi nổi nhưng không kém phần hiệu quả trong giờ học Lịch sử. 4.2.1. Cách thức tiến hành 11
  12. * Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân hoặc nhóm. Có thể thiết kế nhiều nhiệm vụ khác nhau đủ cho các nhóm hoặc có thể lặp lại các nhiệm vụ ở các nhóm khác nhau. Đối với những chủ đề khó, cần nhiều thời gian thì có thể cho học sinh chuẩn bị trước sản phẩm ở nhà. * Bước 2: Học sinh phác họa những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học, trưng bày các sản phẩm học tập như một phòng triển lãm tranh. * Bước 3: Học sinh di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, học sinh đưa ra các ý kiến phản hồi hoặc bổ sung cho các sản phẩm. * Bước 4: Học sinh quay trở lại vị trí ban đầu, tổng hợp ý kiến đóng góp và bình chọn nhóm xuất sắc nhất báo cáo sản phẩm của mình trước lớp. Giáo viên tổ chức đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các nhóm. 4.2.1. Ví dụ Vận dụng kĩ thuật phòng tranh khi dạy phần Hoạt động Thực hành bài Thực hành chủ đề 7: Tìm hiểu về các dân tộc trên đất nước Việt Nam * Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho 4 nhóm - Giao nhiệm vụ: + Nhóm 1: Giới thiệu về đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. + Nhóm 2: Bằng tranh ảnh, hãy giới thiệu về đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc thiểu số ở Bắc Trung Bộ. + Nhóm 3: Sưu tầm tranh ảnh về đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên nước ta. + Nhóm 4: Thiết kê tranh ảnh về đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc ở khu vực Nam Bộ nước ta. - Yêu cầu: + Thời gian chuẩn bị sản phẩm: 1 tuần trước khi học bài thực hành. + Địa điểm: các nhóm tự tổ chức họp nhóm và chuẩn bị sản phẩm ở lớp hoặc ở nhà tùy điều kiện các em. + Sản phẩm: đa dạng, có thể sưu tầm tranh ảnh, kênh chữ, kênh hình hoặc tự vẽ về các hoạt động liên quan đến đời sống vật chất (ăn, mặc, ở, đi lại), tinh thần (tín ngưỡng, phong tục tập quán, lễ hội) của các dân tộc trên đất nước ta theo nhiệm vụ được giao. * Bước 2: Trước tiết học, HS dán các sản phẩm đã chuẩn bị xung quanh lớp học, mỗi nhóm dán 1 phía của lớp học (trên, dưới, phải, trái) như một phòng triển lãm tranh. - Sản phẩm 12
  13. * Bước 3: Tại buổi học, HS di chuyển xung quanh lớp học tham quan phòng tranh. Trong quá trình “xem triển lãm”, xem đến nhóm nào thì nhóm đó sẽ cử đại diện thuyết trình về sản phẩm của mình theo các bức tranh mà HS đã trưng bày trong lớp học. * Bước 4: Học sinh quay trở lại vị trí ban đầu, GV tổ chức cho HS nhận xét sản phẩm của nhau và chọn ra nhóm tốt nhất. GV đưa ra Rubic đánh giá sản phẩm để HS dựa vào đó tự đánh giá nhóm mình và đánh giá nhóm bạn (Phụ lục 3). GV nhận xét, đánh giá sản phẩm các nhóm. 4.3. Kỹ thuật “khăn trải bàn”. Kĩ thuật “khăn trải bàn” là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: - Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS. - Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS. - Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS. 4.3.1. Cách thức tiến hành. * Bước 1: Chia học sinh thành các nhóm nhỏ mỗi nhóm 4 - 6 học sinh, phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. Giao nhiệm vụ, chủ đề cần thảo luận, tìm hiểu cho từng nhóm. *Bước 2: Các nhóm tiến hành làm việc. Đầu tiên chia giấy A0 thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên trong nhóm. Mỗi học sinh ngồi vào vị trí tương ứng 13
  14. * Bước 3: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong thời gian nhất định, tập trung suy nghĩ và trả lời câu hỏi, nhiệm vụ theo cách nghĩ, cách hiểu riêng của mỗi cá nhân, viết ý kiến vào phần giấy của mình, hoặc viết vào giấy A4 rồi dán vào xung quanh giấy A0. * Bước 4: Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm thống nhất ý kiến chung và viết vào phần chính giữa tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”. * Bước 5: Các nhóm báo cáo kết quả, học sinh nhận xét, giáo viên tổng kết, chính xác hóa nội dung kiến thức. 4.3.2. Ví dụ. Ví dụ 1. Vận dụng kỹ thuật “khăn trải bàn” khi dạy Hoạt động thực hành bài Thực hành chủ đề 5: Văn minh Đông Nam Á cổ trung đại * Bước 1. Giáo viên chia cả lớp thành 6 nhóm và giao việc cho mỗi nhóm + Nhóm 1: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt tín ngưỡng. + Nhóm 2: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt tôn giáo. + Nhóm 3: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt chữ viết. + Nhóm 4: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt văn học. + Nhóm 5: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt kiến trúc. + Nhóm 6: Thảo luận, giới thiệu thành tựu về mặt điêu khắc. * Bước 2. Các nhóm chia phần xung quanh tương ứng với số thành viên của nhóm mình, phần chính giữa ghi nội dung chung của nhóm. Mỗi nhóm 6 thành viên. * Bước 3. Các cá nhân viết ý kiến vào phần giấy của mình về thành tựu các lĩnh vực. * Bước 4. Cả nhóm thảo luận và thư ký sẽ ghi ý kiến chung vào phần chính giữa tờ A0. - Sản phẩm: 14
  15. * Bước 5. Các nhóm cử thành viên trình bày sản phẩm của nhóm mình. * Bước 6. Giáo viên cho các nhóm nhận xét chéo nhau. Cuối cùng GV nhận xét các nhóm và trình bày bản phản hồi của mình. Ví dụ 2. Vận dụng kỹ thuật “khăn trải bàn” khi dạy Hoạt động Thực hành chủ đề 2: Tìm hiểu các di tích di sản ở Việt Nam * Bước 1. Giáo viên chia cả lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ chung cho các nhóm: Hãy nêu trách nhiệm của HS trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích, di sản ở Việt Nam. * Bước 2. Các nhóm chia phần xung quanh tương ứng với số thành viên của nhóm mình, phần chính giữa ghi nội dung chung của nhóm. Mỗi nhóm 6 thành viên. * Bước 3. Các cá nhân viết ý kiến vào phần giấy của mình. * Bước 4. Cả nhóm thảo luận và thư ký sẽ ghi ý kiến chung vào phần chính giữa tờ A0. - Sản phẩm: * Bước 5. Các nhóm cử thành viên trình bày sản phẩm của nhóm mình. 15
  16. * Bước 6. Giáo viên cho các nhóm nhận xét chéo nhau. Cuối cùng GV nhận xét kết quả các nhóm và chuẩn hóa kiến thức. 4.4. Kỹ thuật “Sơ đồ tư duy”. Sơ đồ tư duy (còn được gọi là lược đồ tư duy, bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trống, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như: tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề; trình bày tổng quan một chủ đề; chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng; thu thập, sắp xếp các ý tưởng; ghi chép khi nghe bài giảng. 4.4.1. Cách thức tiến hành. Sơ đồ tư duy được xây dựng theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. Từ một chủ đề trung tâm tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều ý nhỏ và các ý nhỏ hơn nữa. Cách vẽ đơn giản, dễ thao tác khiến cho việc vận dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến. Cách tiến hành cụ thể như sau: * Bước 1: Xác định từ khóa của nội dung/chủ đề/ khái niệm. * Bước 2: Vẽ nội dung/chủ đề/ khái niệm ở trung tâm. Bước này chúng ta sẽ sử dụng một tờ giấy trắng và vẽ nội dung/chủ đề/ khái niệm ở chính giữa tờ giấy. Vẽ trên giấy nằm ngang hay khổ dọc là tùy thuộc vào ý tưởng trình bày nhưng thường đặt nằm ngang. Vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó phát triển ra các ý khác ở xung quanh. Có thể tự do sử dụng tất cả các màu sắc, chủ đề trung tâm có thể là chữ, hình hoặc kết hợp cả hai.. * Bước 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1). * Bước 4: Vẽ các nhánh cấp 2, cấp 3…Ở bước này, chúng ta sẽ vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3 vào nhánh cấp 2…để tạo ra sự liên kết. Tất cả các nhánh của một ý sẽ tỏa ra từ một điểm và có cùng 1 màu. * Bước 5: Thêm các hình ảnh minh họa. HS có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy A0 hoặc sử dụng phần mềm Mindmap để thiết kế sơ đồ tư duy. 16
  17. 4.4.2. Ví dụ. Ví dụ 1: Vận dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy khi dạy Hoạt động thực hành bài Thực hành chủ đề 5: Khám phá Văn minh Đông Nam Á cổ trung đại * Bước 1. - Yêu cầu học sinh chỉ ra tiêu đề/từ khóa của sơ đồ. Từ đó vẽ chủ đề chính của bài học (Hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á)). - Giáo viên chia cả lớp thành 4 nhóm: phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0, thời gian làm việc nhóm là 15 phút và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm. HS cũng có thể sử dụng máy tính để vẽ sơ đồ. + Nhóm 1, 2: vẽ sơ đồ tư duy về hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á cổ trung đại. + Nhóm 3,4: vẽ sơ đồ tư duy về thành tựu trên các lĩnh vực của văn minh Đông Nam Á cổ trung đại. * Bước 2. Yêu cầu học sinh xác định nhánh chính cần vẽ và các tiêu đề phụ cấp 1 + Nhóm 1, 2: các giai đoạn phát triển. + Nhóm 3,4: tín ngưỡng, tôn giáo; chữ viết, văn học; kiến trúc, điêu khắc. * Bước 3. Yêu cầu học sinh xác định tiêu đề phụ thứ hai của văn minh Đông Nam Á cổ trung đại. + Nhóm 1, 2: đặc điểm các giai đoạn phát triển. + Nhóm 3,4: thành tựu tiêu biểu về tín ngưỡng, tôn giáo; chữ viết, văn học; kiến trúc, điêu khắc. * Bước 4. GV yêu cầu học sinh xác định nội dung của các nhánh còn lại. Hướng dẫn học sinh tô màu, sử dụng cùng 1 màu để tô cho mỗi nhánh. * Bước 5: các nhóm cử đại diện báo cáo sản phẩm. GV nhận xét, cho HS xem sản phẩm mà GV đã chuẩn bị sẵn. - Sản phẩm: 17
  18. Ví dụ 2: Vận dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy khi dạy Hoạt động thực hành bài Thực hành chủ đề 7: Tìm hiểu các dân tộc trên đất nước Việt Nam. * Bước 1. Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của một số dân tộc trên đất nước Việt Nam. Giáo viên yêu cầu HS làm việc nhóm trong thời gian 15 phút. Nhiệm vụ này GV cũng có thể giao cho HS về nhà thực hiện theo nhóm hoặc cá nhân. * Bước 2. Yêu cầu học sinh xác định nhánh chính cần vẽ và các tiêu đề phụ cấp 1. - Từ khóa: Tên dân tộc (các nhóm được tự do lựa chọn dân tộc mà mình muốn thể hiện). - Nhánh chính cấp 1 gồm: + Địa bàn cư trú. + Đời sống vật chất. + Đời sống tinh thần. * Bước 3. Yêu cầu học sinh xác định tiêu đề phụ thứ hai. - Nhánh chính cấp 2: + Tên địa phương dân tộc đó cư trú. + Ăn, mặc, ở, đi lại. + Tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục, lễ hội. * Bước 4. GV yêu cầu học sinh xác định nội dung của các nhánh còn lại. Hướng dẫn học sinh tô màu, sử dụng cùng 1 màu để tô cho mỗi nhánh. HS cũng có thể trang trí thêm hình ảnh minh họa. * Bước 5: GV lấy sản phẩm của một số HS dán lên bảng, yêu cầu 1-2 HS trình bày. GV nhận xét, chỉnh sửa sản phẩm. - Sản phẩm: 18
  19. 4.5. Kỹ thuật “trình bày một phút”. Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào. 4.5.1. Cách thức tiến hành. * Bước 1: cuối tiết học (hoặc có thê giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi. Ví dụ như Điều quan trọng nhất các em học được hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp? Hoặc câu hỏi cũng có thể là một vấn đề yêu cầu HS phải vận dụng, liên hệ thực tế từ kiến thức đã học. * Bước 2: HS suy nghĩ và viết ra giấy trong thời gian 1 phút. Các câu trả lời của HS có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. * Bước 3: Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm. * Bước 4: GV nhận xét, bổ sung nếu cần và kết luận. 4.5.2. Ví dụ. Ví dụ 1: Vận dụng kỹ thuật trình bày một phút khi dạy Hoạt động vận dụng bài thực hành chủ đề 2: Tìm hiểu các di tích di sản ở Việt Nam. * Bước 1: cuối tiết học, GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi sau: Là học sinh, em cần có trách nhiệm gì trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích di sản ở Việt Nam? * Bước 2: HS suy nghĩ và viết ra giấy các phương án mình đưa ra trong thời gian 1 phút. - Sản phẩm: 19
  20. * Bước 3: GV gọi 1-2 HS trình bày suy nghĩ của mình, mỗi HS trình bày trong thời gian 1 phút. Sau đó GV nhận xét, bổ sung nếu cần và kết luận. * Bước 4: GV nhận xét, bổ sung nếu cần và kết luận Ví dụ 2: Vận dụng kỹ thuật trình bày một phút khi dạy Hoạt động vận dụng bài thực hành chủ đề 4: Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 * Bước 1: cuối tiết học, GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi sau: Mặt tích cực và hạn chế của việc sử dụng Internet hiện nay đối với HS? * Bước 2: HS suy nghĩ và viết ra giấy các phương án mình đưa ra trong 1 phút, gồm tích cực và hạn chế. * Bước 3: GV gọi 2 HS trình bày mặt tích cực, 2 HS trình bày mặt tiêu cực, mỗi HS trình bày trong thời gian 1 phút. Sau đó GV gọi HS khác nhận xét. - Sản phẩm: * Bước 4: GV nhận xét, bổ sung nếu cần và kết luận 5. Kế hoạch dạy học thực nghiệm. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2