intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình Tài Nguyên Thực Vật: Loài nắp ấm Thorel ở VQG Lò Gò-Xa Mát

Chia sẻ: Nguyễn Tý | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:27

166
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình Tài Nguyên Thực Vật "Loài nắp ấm Thorel ở VQG Lò Gò-Xa Mát" trình bày về VQG Lò Gò-Xa Mát, hệ thực vật của VQG Lò Gò-Xa Mát, loài cây nắp ấm, giá trị và loài nắp ấm Thorel. Các bạn có thể tham khảo tài liệu này trong việc thiết kế một bài thuyết trình cũng như tìm hiểu những kiến thức về loài nắp ấm Thorel.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình Tài Nguyên Thực Vật: Loài nắp ấm Thorel ở VQG Lò Gò-Xa Mát

  1. Nhóm TÀI NGUYÊN THỰC VẬT DANH SÁCH NHÓM: HỒNG HOA XINH- 11157368 NGUYỄN THỊ THÙY VƯƠNG- 11157365 PHẠM MINH TÂM – 11157380 TRẦN THỊ LÂM VIÊN- 11157045 NGUYỄN THẢO PHƯƠNG-11157026 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG KHÁNH- 11157163 NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG- Bài thuyết trình
  2. Loài nắp ấm Thorel ở VQG Lò Gò-Xa Mát
  3. NỘI DUNG A. VQG LÒ GÒ-XA MÁT B. HỆ THỰC VẬT CỦA VQG C. LOÀI CÂY NẮP ẤM VÀ GIÁ TRỊ D. LOÀI NẮP ẤM THOREL
  4. VQG LÒ GÒ-XA MÁT Quy ết đ ịnh thành lập:  Vườn quốc gia Lò Gò-Xa Mát được thành lập theo Quyết định số 91/2002/QĐ-TTg ngày 12/07/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển hạng Khu BTTN Lò Gò - Xa Mát thành Vườn quốc gia. Quy mô diện tíc h:  S= 18.765 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 8.594 ha, phân khu phục hồi sinh thái: 10.084 ha, phân khu dịch vụ hành chính: 87 ha. Vùng đ ệm:   Vườn quốc gia có diện tích vùng đệm là 18.600 ha, bao gồm 4 xã
  5. VQG LÒ GÒ-XA MÁT Vị trí đ ịa lý:  Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát nằm trên địa phận 3 xã: Tân Lập, Hoà Hiệp, Tân Bình thuộc huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh (cách thị xã Tây Ninh 30km) Ranh g iới hành c hính: • Phía Bắc giáp với ranh giới Việt Nam - Campuchia • Phía Đông giáp ranh lâm trường Tân Lập Tân Bình • Phía Nam giáp ranh Lâm trường Hòa Hiệp • Phía Tây giáp ranh Sông Vàm Cỏ Đông To ạ đ ộ đ ịa lý:  Từ 11độ 02' đến 11 độ 47' vĩ độ bắc và từ 105 độ 57' đến 106 0 độ 04' kinh độ đông.
  6. Mục tiê u, nhiệm v ụ:  • Bảo tồn mẫu chuẩn HST rừng dày bán ẩm, sự ĐDSH đặc trưng của vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên, Miền đông Nam Bộ và Đồng bắng sông Cửu Long. • Điều tra, phát hiện bổ sung và bảo tồn các loài động, thực vật đặc hữu, quý hiếm hiện có trong Vườn. • Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử cấp quốc gia như: Căn cứ của chính phủ cách mạng Lâm thời cộng hoà Miền Nam Việt
  7. • Địa hình- đ ịa mao : VQG Lò Gò -Xa Mát có địa hình bằng phẳng là vùng chuyển tiếp giữa vùng Tây Nguyên và Đồng Bằng sông Cửu Long. • Ho ạt đ ộng du lịc h:  VQG Lò Gò - Xa Mát có tiềm năng to lớn về phát triển du lịch, đặc biệt là DLST kết hợp với DLVH, bởi vì nơi đây cách thị xã không xa và có nhiều di tích lịch sử.
  8. Đùi g à (De c as c his tia parviflo ra) NẤM CHÂN CHIM NẤM LY HỒNG THÔ
  9. B ƯỚM NÂU ĐỎ ĐỐM TRẮNG Thằn lằn bay Đông Dương Gà Lô i hô ng tía (Laphura diardi) RẮN LỤC MÉP TRẮNG
  10. Các g iá trị đa d ạng s inh h ọc :   • Thảm thực vật rừng có dạng khảm giữa nửa lá rụng và lá rụng trên đất thấm, gần biên giới Cambodia có diện tích trảng cỏ ngập nước. • Các loài cây gỗ ưu thế trong Vườn là Vên vên, Dầu rái, Dầu cát, Dầu trai, Sao đen, Sến cát, căm xe, Gõ đỏ, Bằng lăng . • Khu hệ động vật ở đây chưa được điều tra, nghiên cứu đầy đủ nhưng theo một số nhà khoa học nơi đây vẫn tồn tại nhiều loài động vật quý hiếm như: Voọc vá chân
  11. HỆ THỰC VẬT CỦA VQG • Hệ thực vật của VQG rất đa dạng và phong phú với 696 loài thuộc về 5 ngành thực vật, 60 bộ, 115 họ và 395 chi. • Có 158 loài cây có khả năng làm thuốc hoặc đã được sử dụng làm thuốc nam truyền thống địa phương; 58 loài cây cho gỗ; 21 loài cây làm cảnh; 10 loài cây thực phẩm; 7 loài cây dùng làm rau xanh. • Tất cả các kiểu thảm thực vật tại VQG LGXM được hình thành trên đất cát phù sa có tầng ferralit
  12. HỆ THỰC VẬT CỦA VQG • Ngoài ra khu hệ thực vật của LGXM bao gồm một số lượng đáng kinh ngạc các loài cây bắt côn trùng. Drosera burmannii Utricularia spp
  13. LOÀI CÂY NẮP ẤM VÀ GIÁ TRỊ • Lo ài c ây n ắp ấm: Nắp ấm còn có tên cây bình nước, nắp bình cất, nắp nước, trư lung thảo, bình nước kỳ quan, cây bắt mồi • Tê n kho a h ọc : Tên khoa học Nêpnthes mirabilis (Lour.) Druce. A • Nơi s ống và s inh thái: Cây ăn thịt. Mọc ở vùng đầm lầy nước
  14. LOÀI CÂY NẮP ẤM VÀ GIÁ TRỊ Cấu tạo • Cây bụi nửa thường xanh, ít phân nhánh. • Nắp ấm thân hình trụ, màu lục nhạt lúc non, màu nâu sậm lúc già, lúc đầu non có lông sau nhẵn, thân rất dai, đường kính 5- 6mm (loại thấp), 10-20mm (loại cao) • Những chiếc lá của nó có cuống rất dài, gốc của cuống là biến thành lá giả rộng, phần giữa biến thành dạng cuộn tròn nhỏ mà dài, phần trên đỉnh của lá biến thành hình cái ống hình trụ, bản thân phiến lá lại trở thành nắp bình • Trên miệng của vật hình cái bình cũng tiết
  15. • Chiếc bẫy chứa một chất lỏng do cây tự sinh ra, nó có thể là dạng nước hay xi rô và được sử dụng để làm con mồi chết đuối. • Bên trong lá hình ấm có lông răng. Đó là vòng tròn chứa các gai nhỏ hướng xuống dưới và bao quanh lối vào ấm.  • Ở đáy bình có chất chua do các tuyến ở thành túi tiết ra, có khả năng tiêu hóa được các phần mềm của sâu bọ khi chúng rơi vào túi. 
  16. • Cụm hoa mọc ở nách lá. • Bao hoa có 4 phiến hình mác, có lông ở mặt ngoài và ở mép, có tuyến ở mặt trong. • Hoa đơn tính,có cây đực và cái, 4 lá dài, không cánh hoa; nhị nhiều, dính thành ống; bầu noãn 3-4 bồng do 3-4 lá noãn dính nhau. • Quả mở 3-4 mảnh, nhiều hạt.
  17. Giá trị c ủa c ây n ắp ấm: • Nguồn gen quý, hiếm. • Một số cây có chứa nhóm naphthoquinones có hoạt tính chống sốt rét. • Nắp ấm có thể làm thuốc trong y học dân gian, có vị ngọt, nhạt, tính mát, dùng tiêu đờm, tiêu viêm, hạ huyết ám. Theo y học dân gian, nắp ấm có thể dùng trị tiêu chảy và các bệnh về gan, loét dạ dày, sỏi thận, đái tháo đường... n ắp ấm Ne p e nthe s alb a
  18. Các h b ắt m ồi: - Các cây thuộc họ nắp ấm tự tiết ra những chất lỏng để thu hút con mồi, bên trong thành của nắp ấm có lớp sáp trơn để con mồi rơi vào đó không thể thoát được ra ngoài. - Khi một côn trùng đậu xuống miệng bình, lớp gai nhọn dày ở mép lá liền khép chặt lại và nhốt con vật bên trong. Các enzyme được tiết ra từ các tuyến ở bên trong bình sẽ tiêu hóa các bộ phận của con mồi thành các hợp chất hữu cơ đơn giản, dễ hấp thụ để nuôi cơ thể. Đến khi nào dịch trong bình hết dinh dưỡng thì nắp bình lại được "lệnh" mở ra để tiếp tục đón con mồi mới.
  19. n ắp ấm Ne p e nthe s n ắp ấm Ne p e nthe s raffle s iana p lo is a n ắp ấm Ce p halo tus Ne p e nthe s p e rv ille i fo llic ulari
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2