Bài tiểu luận đề tài: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may
lượt xem 74
download
Nhiều năm qua, dệt may là ngành “tiên phong” trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới, thu về cho đất nước một lượng ngoại tệ khá lớn. Ngành dệt may Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tương đối cao. Thành quả này là nhờ Việt Nam có một nguồn lao động dồi dào, khéo tay; chi phí lao động thấp, các doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng và giữ được chữ tín trong kinh doanh với nhiều nhà nhập khẩu lớn trên thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tiểu luận đề tài: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGÀNH DỆT MAY Nhóm thực hiện: Nhóm 1 Danh sách nhóm: Nguyễn Thị Hồng Vân Lê Thị Trang Hồ Quốc Việt Phạm Văn Tuấn Nguyễn Văn Tú Nhóm thực hiện: Nhóm 1 1
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương LỜI MỞ ĐẦU Nhiều năm qua, dệt may là ngành “tiên phong” trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới, thu về cho đất nước một lượng ngoại tệ khá lớn. Ngành dệt may Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tương đối cao. Thành quả này là nhờ Việt Nam có một nguồn lao động dồi dào, khéo tay; chi phí lao động thấp, các doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng và giữ được chữ tín trong kinh doanh với nhiều nhà nhập khẩu lớn trên thế giới. Tuy nhiên, nếu phân tích sâu hơn thì ngành dệt may Việt Nam vẫn còn rất nhiều yếu tố bất lợi và ít lợi thế cho sự phát triển bền vững, đặc biệt là các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển tương xứng. Điều đó góp phần lý giải tại sao các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chấp nhận gia công xuất khẩu là chính (chiếm tới 7080% kim ngạch), hình thức thương mại bán sản phẩm chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn. Xu thế toàn cầu hoá thương mại cùng sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đang đặt ngành dệt may Việt Nam trước những áp lực và thách thức to lớn. Dù Việt Nam trở thành thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), trong những năm tới ngành dệt may vẫn chưa thể phát triển nhanh và cạnh tranh được với nhiều nước xuất khẩu. Dệt may Việt Nam vẫn chưa thể cất cánh như một số chuyên gia phân tích thị trường đã nhận định, nếu các doanh nghiệp chưa thực sự đổi mới mạnh mẽ hơn trong cung cách tổ chức sản xuất kinh doanh của mình. Rất mong nhận được sự đóng góp của cô Đinh Thị Lan Hương và các bạn để bài tiểu luận này có giá trị thiết thực hơn. Chân thành cảm ơn cô Đinh Thị Lan Hương đã nhiệt tình hướng dẫn nhóm, giúp nhóm hoàn thành tốt bài tiểu luận này. Nhóm thực hiện: Nhóm 1 2
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương Nhóm thực hiện: Nhóm 1 3
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương MỤC LỤC Nhóm thực hiện: Nhóm 1 4
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương PHẦN I. NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM Nhiều năm qua, dệt may là ngành “ tiên phong” trong chiến lược xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ra thị trường thế giới thu về cho đất nước một lượng ngoại tệ khá lớn. Ngành dệt may Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tương đối cao, bình quân 20%/ năm trong giai đoạn 20002005. Thành quả này là nhờ Việt Nam có một nguồn lao động dồi dào , khéo tay, chi phí lao động thấp, các doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng và giữ được chữ tín trong kinh doanh với nhiều với nhiều nhà nhập khẩu lớn trên thế giới. Tuy nhiên , nếu phân tích sâu hơn thì ngành dệt may Việt Nam vẫn còn rất nhiều yếu tố bất lợi và ít lợi thế cho sự phát triển bền vững, đặc biệt là các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển tương xứng. Điều đó góp phần lý giải tại sao các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chấp nhận gia công xuất khẩu là chính ( chiếm 70 – 80 % kim ngạch), hình thức thương mại bán sản phẩm chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn. Từ khi hạn ngạch giữa các thành viên WTO xoá bỏ ( 1/1/2005) thì tốc đọ ngành dệt may Trung Quốc không những đe doạ ngành công nghiệp dệt may các nước nhập khẩu lớn mà còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến xuất khẩu dệt may khác, trong đó có Việt Nam. Xu thế toàn cầu hoá thương mại cùng sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đang đặt ngành dệt may Việt Nam trước những áp lực và thách thức to lơn.Dù Việt Nam trở thành thành viên tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) , trong những năm tới ngành dệt may vẫn chưa phát triển nhanh và cạnh tranh được nhều nước xuất khẩu. Dệt may Việt Nam vẫn chưa thể cất cánh như một số chuyên gia phân tích thị trường đã nhận định, nếu các doanh nghiệp chưa thực sự đổi mới mạnh mẽ hơn trong cung cách tổ chức sản xuất kinh doanh của mình. II. THỰC TRẠNG NGÀNH MAY VIỆT NAM Nhóm thực hiện: Nhóm 1 5
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương Ngành may Việt Nam có lịch sử phát triển lâu đời . Dệt may là ngành hàng mũi nhọn của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Từ nhiều năm qua, sản phẩm dệt may Việt Nam không ngừng phát triển về số lượng , cơ cấu chủng loại và giá trị kim ngạch, trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực và chiếm giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Những thành công của sản phẩm may mặc trên thị trường quốc tế đã đánh dấu bước khởi đầu tốt đẹp trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Trong toàn ngành dệt may, may mặc là ngành có nhiều tiềm năng phát triển , có lợi thế cạnh tranh lướn trên trường quốc tế. Sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam được ghi nhận với những kết quả đáng khích lệ, đến thời điểm hiện nay dệt may là một trong những ngành công nghiệp sản xuất, xuất khẩu quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, là một ngành thu hút lượng lao động lớn, vừa tạo ra giá trị hàng hoá, phục vụ nhu cầu tiêu dung trong nước và xuất khẩu. Năng lực phát triển của ngành dệt may phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Số lượng doanh nghiệp tăng gấp 56 lần so với 10 năm trước. Trình độ công nghệ được cải tiến đáng kể,nhiều công đoạn sản xuất đạt trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới. Trong nhiều năm qua ngành dệt may Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tương đối cao – bình quân 20% / năm trong giai đoạn 2000 – 2005 . Hàng dệt may Việt Nam hiện đã có mặt tại trên 100 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có các thị trường quan trong của thế giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản ,,… Tuy nhiên ngành dệt may Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều hạn chế và thách thức. Thứ nhất : Năng lực sản xuất tuy đã được nâng cao nhưng mức sản xuất thực tế vẫn thấp hơn năng lực sản xuất thiết kế. Tay nghề công nhân còn thấp , việc đào Nhóm thực hiện: Nhóm 1 6
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương tạo chuyên gia kỹ thuật và thiết kế mẫu còn chưa ttheo kịp với nhu cầu thị trường và đòi hỏi phát triển của ngành. Thứ 2 : Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh nhưng hiệu quả xuất khẩu còn thấp do có tới 70% kim ngạch xuất khẩu thực hiện theo phương thức gia công, trong đó ngành dệt may vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên liệu mà chủ yếu phải nhaaph nước ngoài. Thứ 3 : Thị trường xuất khẩu còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có , còn bị phụ thuộc vào hạn ngạch , chưa tận dụng hết khả năng khai thác thị trường và mặt hàng xuất khẩu không hạn ngạch , chưa thâm nhập được vào mạng lưới phân phối của các thị trường lớn, thường phải xuất khẩu qua trung gian. Thứ 4 : Thị trường nội địa với sức mua ngày càng tăng đang bị bỏ ngỏ chưa được quan tâm đúng mức. Đến nay ngành dệt may Việt Nam đã sử dụng gần 2 triệu lao động, với khoảng 2000 doanh nghiệp.Trong đó số lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước chiếm 10% doanh nghiệp ngoài quốc doanh khoảng 70% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khoảng 20%. Hàng năm dệt may Việt Nam xuất khẩu đến hơn 100 nước với kim ngạch đạt trên con số 4,3 tỷ USD ; chiếm 16,35 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Vi ệt Nam 4,83 USD vào năm 2004. Dệt may Việt Nam cũng như những ngành kinh tế khác trước vận hội và thách thức của quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh , mở rộng thị phần đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải liên kết với nhau tạo ra tập đoàn kinh tế mạnh.Đứng trước tình hình đó Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam đã được Chính Phủ phê duyệt đề án thí điểm thành lập Tập Đoàn Kinh Tế Dệt May Việt Nam. Nhóm thực hiện: Nhóm 1 7
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương Tập đoàn dệt may Việt Nam có nhiều đơn vị thành viên , sử dụng nhiều lao động , kinh doanh đa lĩnh vực và có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Ngành dệt may chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn 1 : trước năm 2000, chủ yếu gia công , xuất khẩu 100 triệu USD /năm Giai đoạn 2 : mở đường xuất khẩu vào thị trường Châu âu ( 1992 – 2002) đỉnh cao xuất khẩu khoảng 2 tỷ USD vào năm 2001 Giai đoạn 3 : Mở vào thị trường Hoa kỳ ( 2002 2006) tối đa xuất khẩu gần 5 tỷ USD / năm 2005, năm nay dự kiến khoảng 5,5 tỷ USD Giai đoạn 4 : sau năm 2006, hậu WTO , giai đoạn cạnh tranh quyết liệt III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI NGÀNH DỆT MAY 1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 1.1 . Môi trường kinh tế Chính sách tiền lương: Với mục tiêu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, dệt may là một trong những ngành được chú trọng và ưu tiên phát triển trên cơ sở tận dụng nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ trong nước để thực hiện các đơn hàng may xuất khẩu của nước ngoài. Đến nay, số lao động trong ngành may là gần 2,5 triệu lao động, dự kiến đến năm 2025 số lao động sẽ tăng lên 5 triệu lao động. Tuy ngành may cần và đã thu hút được nhiều lao động, nhưng tính ổn định của nguồn lao động trong ngành lại không cao. Nguyên nhân chính là do mức thu nhập của công nhân ngành may khá thấp so với các ngành khác. Theo khảo sát của Viện Công nhân và Công đoàn (Tổng LĐLĐ VN) cho thấy lương tháng trung bình của công nhân may chỉ đạt 4,3 triệu đồng. Thời gian tăng ca trong tháng vượt từ 90100% số giờ và đem lại khoảng 22,4% tổng thu nhập. Do đó, người lao động không mấy mặn mà với ngành may. Họ sẵn sàng chuyển đổi sang những công việc khác có thu nhập cao hơn. Mặc Nhóm thực hiện: Nhóm 1 8
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương dù gần đây, nhiều doanh nghiệp may đã có những thay đổi trong chính sách lương thưởng cho người lao động nhưng số lao động thôi việc vẫn không ngừng tăng lên so với số lao động tuyển mới. Thu nhập: GDP bình quân đầu người năm 2016 tăng 106 USD so với năm 2015. Tăng 6,21%. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2016 ước tính là 2200 USD (xấp xỉ 50 triệu đồng), cao hơn thu nhập bình quân đầu người 45,7 triệu đồng (tương đương 2109 USD) năm 2015 Trong năm 2017, Việt Nam kỳ vọng mức tăng trưởng kinh tế là 6,7% hoặc cao hơn, đưa thu nhập bình quân đầu người vượt 53,8 triệu đồng (tương đương 2368 USD). Gần đây, xu thế sử dụng thu nhập cho nhu cầu mặc cũng tăng hơn từ 1012%. Lạm phát : năm 2016 được coi là thành công trong việc kiểm soát lạm phát trong điều kiện giá một số mặt hàng thiết yếu tăng trở lại nhưng vẫn tạo điều kiện để điều chỉnh giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý tiệm cận dần theo giá thị trường. Theo đó, CPI tháng 12/2016 tăng 0,23% so với tháng trước. CPI tháng 12/2016 tăng 4,74% so với tháng 12/2015, bình quân mỗi tháng tăng 0,4%. Tính chung CPI bình quân năm 2016 tăng 2,66% so với bình quân năm 2015. Mức tăng CPI tháng 12/2016 so với cùng kỳ năm 2015 và mức tăng CPI bình quân năm 2016 so với bình quân năm 2015 tăng cao hơn so với năm trước, nhưng thấp hơn nhiều so với mức tăng CPI bình quân của một số năm gần đây Tỷ giá hối đoái: Hiện nay, Mỹ là thị trường xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất của Việt Nam. Chưa năm nào thị trường ngoại tệ trong nước lại ổn định như vậy, nhất là trong một năm mà thị trường ngoại hối thế giới biến động chưa từng có, chao đảo khắp nơi từ các nền kinh tế lớn tại châu Âu cho tới các nước mới nổi ở châu Á và châu Mỹ. Bảng Anh lao dốc, euro xuống mức thấp nhất 14 năm, NDT thấp nhất 8 năm so với USD. 2016 là một năm mà ban đầu tưởng chừng rất đáng lo ngại. Sau cú sốc tiền tệ Trung Quốc hồi tháng 8/2015, tới cuối năm 2015, hàng loạt các tổ chức quốc tế và một số chuyên gia trong nước đồng loạt đưa ra những cảnh báo rất đáng lo. Theo đó, đã có dự báo sức ép tỷ giá USD/VND khi Mỹ nâng lãi suất là rất lớn, đồng tiền Việt Nam có thể giảm 57% trong năm 2016 được đưa ra. Với tỷ giá hối đoái tăng sẽ dẫn đến xuất khẩu của Việt Nam tăng. Trong khi đó, yếu tố đầu vào của ngành may hiện nay phần lớn vẫn phải nhập khẩu và chịu ảnh hưởng của sự biến động giá dầu Nhóm thực hiện: Nhóm 1 9
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương trên thế giới. Sự giảm giá của các yếu tố đầu vào sẽ khiến cho chi phí của doanh nghiệp giảm xuống. Điều này cũng ảnh huởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Lãi suất : Kết thúc năm 2016, mặt bằng lãi suất trên thị trường tài chính cơ bản được giữ ổn định, đặc biệt, lãi suất cho vay có xu hướng giảm nhẹ với một số nhóm đối tượng khách hàng phù hợp với chủ trương của Chính phủ về giảm lãi suất cho vay, nhằm khuyến khích sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế, tuy nhiên mức lãi suất hiện tại vẫn còn rất cao đối với DN. Thêm vào đó, việc tăng giá điện và giá một số vật tư chính yếu khác đã gây ra một “cú sốc” khá nặng cho các DN. Nhiều dự định đầu tư mở rộng sản xuất đã phải dừng lại, bởi chỉ riêng việc tính toán sao cho có lãi và duy trì sản xuất với mức lãi suất này cũng là bài toán khó của nhiều DN. Một thực tế hiện nay là tất cả các DN đều hoạt động bằng vốn vay của ngân hàng, do vậy chỉ cần một điều chỉnh nhỏ về lãi vay và huy động vốn sẽ ảnh hưởng rất lớn đối với DN.Đối với các DN dệtmay, trung bình mỗi năm chỉ quay được từ 2,5 đến 3 vòng vốn và được coi là tương đối có hiệu quả, thì mỗi sản phẩm phải “gánh” từ 4,5% đến 5,6% lãi vay ngân hàng, đây là khoản chi phí cao nhất, sau chi phí tiền lương công nhân. Trong khi đó lãi gộp (chưa trừ lương, các chi phí quản lư sản xuất khác và lãi của DN) chỉ dao động ở mức từ 25% đến 30%, rất khó để các DN có lãi. 1.2. Môi trường công nghệ: Năng lực sản xuất kém, công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn của ngành may mặc Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ngành may hiện nay phần lớn là thực hiện giia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm đơn giản, còn những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao mang lại giá trị gia tăng lớn lại chưa đáp ứng được . Vì thế nếu được đầu tư đúng mức về công nghệ thì ngành may mặc Việt Nam có thể phát huy hết được tiềm năng về lao động và chất lượng . Nhóm thực hiện: Nhóm 1 10
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương 1.3. Môi trường văn hoá xã hội Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú trọng đến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu hướng vè thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Nếu các doanh nghiệp may không chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác thiết kế sẽ nhanh chóng bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh khốc kiệt này. Hàng may mặc Trung Quốc với giá thành rẻ và kiễu mẫu mã đa dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù hợp với thị hiểu của người Việt Nam đang chiếm lĩnh thị trường may mặc nội địa. Tuy nhiên, người Việt Nam vẫn có tâm lý “ăn chắc mặc bền”, nên những sản phẩm chất lượng tốt của các doanh nghiệp trong nước vẫn được nhiều người Việt Nam tìm dùng. Đây là một thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước khi muốn chiếm lại thị trường nội địa hiện đang bị hàng Trung Quốc tấn công và thống trị. Bên cạnh đó, yếu tố môi trường cũng được các nước, đặc biệt là EU, chú ý yêu cầu và kiểm soát nghiêm ngặt khi nhập khẩu hàng may mặc. Những yêu cầu về môi trường đối với sản phẩm may mặc thường được EU sử dụng là các nhãn sinh thái, phương pháp sản xuất sản phẩm bảo vệ môi trường, các điều kiện về lao động… Nếu không đáp ứng được những yêu cầu này thì hàng may mặc muốn xuất khẩu vào EU sẽ rất khó khăn hoặc có thể sẽ bị chịu phạt. 1.4. Môi trường nhân khẩu học Tại Việt Nam, mức sống của người dân thành thị ngày càng cao và đang theo xu hướng chuyển sang tiêu dùng hàng may mặc cao cấp nhập khẩu từ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản... Một bộ phận dân cư ưa chuộng phương thức may đo không chỉ với những bộ quần áo sang trọng mà cả quần áo mặc thường ngày. Hàng may mặc nội địa cũng có một vị thế khá vững chắc với nhiều thương hiệu nổi tiếng như Việt Tiến, May 10, Thành Công, Thăng Long. Nhóm thực hiện: Nhóm 1 11
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương Thành thị, thị xã… mới có sự lựa chọn kỹ càng về kiểu dáng, chất lượng, màu sắc , thời trang… còn đa số người dân nông thôn chỉ mới chú trọng đến yếu tố “ ăn chắc, mặc bền” ,trong tiêu dùng hàng may mặc hiện nay thì hàng may sẵn là hình thức chủ yếu vì nhanh gọn đơn giản và tiện lợi, giá rẻ lại phong phú , đa dạng về mẫu mã, chủng loại. Đồ may sẵn thường xuyên phải giảm giá do chất lượng thấp , tiêu thụ chậm, tồn đọng nhiều . Những sản phẩm gắn mác chất lượng cao chỉ phù hợp với một bộ phận tiêu dùng trong xã hội. 1.5. Môi trường chính trị pháp luật Năm 2014, Bộ Công thương ban hành Quyết định số 3218/QĐBCT phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, dệt may sẽ trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, hướng về xuất khẩu, tạo nhiều việc làm cho xã hội… Để tận dụng tối đa lợi thế mà các FTA mang lại, ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, sự nỗ lực đầu tư, cải tiến công nghệ, mẫu mã, chất lượng sản phẩm, DN ngành Dệt may cần chú trọng phát triển và quản trị nguồn nhân lực. Dệt may vốn là một lĩnh vực khá nhạy cảm trong quan hệ thương mại của các quốc gia. Hàng may mặc của Việt Nam với ưu thế giá thành thấp vừa là yếu tố cạnh tranh so với hàng xuất khẩu của các quốc gia khác, nhưng cũng lại là một hạn chế do dễ bị các nước nhập khẩu điều tra và áp dụng thuế chống bán phá giá. Việt Nam được đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã hội, có sức hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài. Bản thân việc Việt Nam tích cực tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng mở rộng tiếp cận thị trường cho hàng xuất khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói riêng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam vẫn thể hiện được xu hướng tăng trong giai đoạn 20102016. Bên cạnh đó, việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới cũng tạo điều kiện tiếp cận thị trường tốt hơn cho hàng dệt Nhóm thực hiện: Nhóm 1 12
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương may. Việt Nam hiện đã là thành viên của WTO, đồng thời cũng đã tham gia ký kết và thực thi nhiều hiệp định thương mại tự do quan trọng ở cả cấp độ song phương (như Hiệp định đối tác thương mại Việt Nhật) và đa phương (như các hiệp định trong khung khổ của ASEAN như ACFTA, AKFTA, ASEANÚcNiu Dilân, v.v). Những cam kết của Việt Nam đối với cải cách và phát triển kinh tế đã tạo được sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, và mở ra những thị trường mới và các quan hệ hợp tác mớI 1.6. Môi trường toàn cầu Tập đoàn Dệt may Việt Nam cho biết năm 2017, các chuyên gia kinh tế đánh giá kinh tế toàn cầu sẽ dần hồi phục, có thể đạt tăng trưởng 23%. Điều này dựa trên cơ sở các chính sách tài chính của Mỹ nhằm kích cầu, tái thiết nền kinh tế do tổng thống mới đưa ra. Tuy nhiên, GDP của Anh được dự báo tăng trưởng âm 2% do tác động của Brexit. Ngành dệt may Việt Nam được dự báo vẫn chịu ảnh hưởng của các thách thức hiện tại, cụ thể: Thứ nhất, ngành dệt may sẽ chưa nhận được sự hỗ trợ cần thiết từ các chính sách thuế do các Hiệp định EVFTA, TPP đều chưa có hiệu lực trong năm 2017. Thứ hai, tình hình cạnh tranh xuất khẩu ngày càng gay gắt, các quốc gia cạnh tranh xuất khẩu sẽ tiếp tục thu hút đơn hàng nhờ các chính sách hỗ trợ về thuế, tỷ giá. Thứ ba, Tổng thống Mỹ mới đắc cử với những chính sách mới sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngành dệt may thế giới nói chung. Thứ tư, sự bất ổn của nền kinh tế EU với việc Thủ tướng Ý từ chức, cuối quý 1/2017 sẽ chính thực thực hiện Brexit cũng sẽ ảnh hưởng đến cầu dệt may của thị trường EU trong năm 2017. Thứ năm, kinh tế Việt Nam 2017 được kỳ vọng sẽ có nhiều khởi sắc hơn khi các điều kiện cho tăng trưởng kinh tế về cơ bản vẫn thuận lợi, nhưng Chính phủ chưa có chính sách cụ thể hỗ trợ ngành dệt may. Thứ sáu, toàn cầu hoá các thị trường kinh doanh tạo ra cơ hội lẫn đe doạ. Nhiều thị trương toàn cầu như Nam Mỹ, Hàn Quốc , Đài Loan đang trở nên không biên giới đang hội nhập. Trung Quốc hiện ra với nhiều cơ hội và không ít đe doạ với các công ty quốc tế. Điều tạo ra nhiều cơ hội đó chính là tham gia vào tổ chức thương mại thế giới, Trên tất cả các lĩnh vực nói chung và ngành dệt may nói riêng. Để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới thì đang là thách thức cho ngành dệt may Việt Nam. Nguồn Nhóm thực hiện: Nhóm 1 13
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương nguyên liệu khan hiếm, cùng với khủng hoảng kinh tế cùng với các rào cản kinh tế đã làm cho ngành may gặp không ít khó khăn. 2. MÔI TRƯỜNG NGÀNH 2.1 . Đối thủ cạnh tranh hiện tại Đối thủ cạnh tranh hiện tại mà ngành dệt may của Việt Nam đang phải đối đầu là Trung Quốc vì hàng Trung Quốc chiếm lĩnh thị trường sản phẩm may mặc đơn giản, thường ngày và đáp ứng nhu cầu cho các tầng lớp dân cư có thu nhập từ thấp đến trung bình và khá. Thứ nhất: hàng may mặc Trung Quốc tràn ngập, hàng Việt Nam muốn mở rộng kinh doanh nôi địa phải vượt qua được thách thức cạnh gtranh gay gắt về nhiều mặt của hàng Trung Quốc. Hàng Trung Quốc cũng đã làm thay đổi một phần thói quen tiêu dùng sản phẩm may mặc trong 1 bộ phận dân cư. Thứ 2 : Sự buôn lậu tràn lan các mặt hàng may mặc Trung Quốc vào Việt Nam đã gấy ra sự biến động lớn về thị trường , gây tác hại xấu đến môi trường kinh doanh trong nước. Thứ 3: Hàng dệt Trung Quốc nhập khẩu xét theo khía cạnh tích cực cũng đã bổ sung nguyên liệu quan trọng trong ngành may trong nước. 2.2 . Đối thủ tiềm ẩn Khi gia nhập WTO , hệ thống các công ty bán lẻ của nước ngoài, với tiềm lực lớn về vốn và kinh nghiệm sẽ xâm nhập mạnh vào Việt Nam và khi đó chẳng những các công ty bán lẻ của Việt Nam mà các cửa hàng bán lẻ truyền thống của doanh nghiệp cũng sẽ lao đao. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam sẽ bị cạnh tranh khốc liệt ngay trên sân nhà với hàng dệt may của Trung Quôc, Ấn Độ , Pakixtan,…Bởi vì rào cản thuế nhập khẩu 50% đối với hàng may mặc.và 40% đối với vải sẽ giảm xuống từ 10 – 15%. Nhóm thực hiện: Nhóm 1 14
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương Ngành may mặc Việt Nam hiện đang phụ thuộc quá lớn vào nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc. Với gần 70% nguyên liệu phải nhập khẩu, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam không chủ động được kế hoạch sản xuất và nguồn sản xuất để phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Ngành dệt sẽ gặp nhiều khó khăn nhất, vì khoảng cách về trình độ phát triển giữa ngành dệt Việt Nam và các nước khá xa, nếu xét theo thang điểm 10, thì ngành dệt Việt Nam chỉ đạt 33,5 điểm. Hiện nay, 80% nguyên phụ liệu cung cấp cho ngành may xuất khẩu là từ nước ngoài. Điều này cho thấy phần nào năng lực cạnh tranh kém cỏi của ngành dệt Việt Nam. Nếu tình hình này không sớm cải thiện, các doanh nghiệp dệt có khả năng mất luôn chổ đứng ở thị trường nội địa trong tương lai gần. 2.3 . Khách hàng Thực tế thu nhập của người dân Việt Nam không cao nên việc may mặc cũng có nhiều hạn chế. Chỉ có một phần nhỏ người tiêu dùng có thu nhập cao tiêu dùng sản phẩm cao câp còn lại là những người có thu nhập thấp và trung bình. Nhìn chung ngành dệt may của Việt Nam ít mẫu mã đẹp, giá cao,..trong khi đó hàng dệt may của nhiều nước lại có mẫu mã đẹp, giá rẻ, đa dạng chủng loại để người tiêu dùng sử dụng. Tiêu biểu là hàng dệt may của Trung Quốc Với tâm lý của người Việt Nam là thích rẻ và đẹp nên việc lựa chọn hàng của các nước như Trung Quốc càng có xu hướng tăng. 2.4 . Nhà cung ứng Nguồn nguyên phụ liệu sản xuất trong nước phục vụ ngành dệt may còn rất khiêm tốn.Mặc dù xuất khẩu giữ vững vị trí so với cùng kỳ nhưng vấn đề đặt ra hiện nay là việc cung ứng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam để nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu. Vì trên thực tế tỷ lệ nhập khẩu các mặt hàng Nhóm thực hiện: Nhóm 1 15
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương nguyên phụ liệu vẫn chiếm con số cao với 7,36 tỷ USD; trong đó bông chiếm 417 triệu USD, sợi 723 triệu USD, vải 4,1 tỷ USD, phụ liệu tính chung cho cả dệt may & da giày: 2,19 tỷ USD, chất dẻo làm nguyên liệu xơ, sợi tổng hợp: 2,2 tỷ USD. Và tập trung ở các thị trường Trung Quốc với 2,09 tỷ USD, Đài Loan 1,47 tỷ USD, Hàn Quốc 1,44 tỷ USD, Nhật Bản 466 triệu USD. Con số này cho thấy, mỗi năm, ngành dệt may của nước ta đang phải nhập tới 70% nguyên phụ liệu của nước ngoài, trong khi đó nguồn nguyên liệu trong nước mới chỉ đáp ứng được 30% và tập trung vào một số sản phẩm như bông đã đáp ứng được 10%; xơ, sợi tổng hợp đáp ứng khoảng 60%; sợi 70%; vải 50%; phụ liệu 70%… Nhìn chung giá cả nhập khẩu hàng từ các nước tương đối cao vì phải chịu một khoản thuế nhập khẩu từ nước ngoài về IV. KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC 1. ĐIỂM MẠNH: Ngành dệt may Việt Nam có thể tận dụng một số điểm mạnh. Trước hết, trang thiết bị của ngành may mặc đã được đổi mới và hiện đại hoá đến 90%. Các sản phẩm đã có chất lượng ngày một tốt hơn, và được nhiều thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản chấp nhận. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp dệt may đã xây dựng được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu, nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới. Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam cũng được bạn hàng đánh giá là có lợi thế về chi phí lao động, kỹ năng và tay nghề may tốt. Nhóm thực hiện: Nhóm 1 16
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương Cuối cùng, Việt Nam được đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã hội, có sức hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài. Bản thân việc Việt Nam tích cực tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng mở rộng tiếp cận thị trường cho hàng xuất khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói riêng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam vẫn thể hiện được xu hướng tăng trong giai đoạn 20002007, mặc dù có giảm mạnh trong năm 2008. 2. ĐIỂM YẾU Tuy vậy, ngành dệt may vẫn còn những điểm yếu nhất định. May xuất khẩu phần lớn theo phương thức gia công, công tác thiết kế mẫu, mốt chưa phát triển, tỷ lệ làm hàng theo phương thức FOB thấp, hiệu quả sản xuất thấp. Trong khi đó, ngành dệt và công nghiệp phụ trợ còn yếu, phát triển chưa tương xứng với ngành may, không đủ nguồn nguyên phụ liệu đạt chất lượng xuất khẩu để cung cấp cho ngành may, do đó giá trị gia tăng không cao. Như đã phân tích ở trên, tính theo giá so sánh, giá trị sản phẩm của ngành dệt luôn tăng chậm hơn so với giá trị sản Nhóm thực hiện: Nhóm 1 17
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương phẩm của ngành may mặc, cho thấy sự phụ thuộc của ngành may mặc đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu. Hơn nữa, hầu hết các doanh nghiệp dệt may là vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn đầu tư th ấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Chính quy mô nhỏ đã khiến các doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, và chỉ có thể cung ứng cho một thị trường nhất định. Do đó, khi thị trường gặp vấn đề, các doanh nghiệp dệt may sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh phương thức thâm nhập thị trường và/hoặc chuyển đổi sang thị trường khác. Những khó khăn, ít nhất là ban đầu, trong việc chuyển đổi định hướng sang thị trường nội địa trong thời điểm các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, EU đều gặp suy thoái kinh tế chính là những dẫn chứng tiêu biểu. Mặt khác, kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn kém, đào tạo chưa bài bản, năng suất thấp, mặt hàng còn phổ thông, chưa đa dạng.Năng lực tiếp thị còn hạn chế, phần lớn các doanh nghiệp dệt may chưa xây dựng được thương hiệu của mình, chưa xây dựng được chiến lược dài hạn cho doanh nghiệp. 3. CƠ HỘI Ngành dệt may có thể tận dụng một số cơ hội để phát triển xuất khẩu trong thời kỳ hiện nay. Sản xuất hàng dệt may đang có xu hướng chuyển dịch sang các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, qua đó tạo thêm cơ hội và nguồn lực mới cho các doanh nghiệp dệt may về cả tiếp cận vốn, thiết bị, công nghệ sản xuất, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, lao động có kỹ năng từ các nước phát triển. Bên cạnh đó, việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới cũng tạo điều kiện tiếp cận thị trường tốt hơn cho hàng dệt may. Việt Nam hiện đã là thành viên của WTO, đồng thời cũng đã tham gia ký kết và thực thi nhiều hiệp định thương mại tự do quan trọng ở cả cấp độ song phương (như Hiệp định đối tác thương mại Việt – Nhật) và đa phương (như các hiệp định trong khung khổ của ASEAN như ACFTA, AKFTA, ASEANÚcNiu Dilân, v.v). Nhóm thực hiện: Nhóm 1 18
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương Những cam kết của Việt Nam đối với cải cách và phát triển kinh tế đã tạo được sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, và mở ra những thị trường mới và các quan hệ hợp tác mới. Hơn nữa, bản thân thị trường nội địa có dân số 84 triệu dân với mức sống ngày càng được nâng cao thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư và các doanh nhân. 4. THÁCH THỨC Tuy vậy, ngành dệt may của Việt Nam cũng đang phải đương đầu với những thách thức không nhỏ. Một mặt, xuất phát điểm của dệt may Việt Nam còn thấp, công nghiệp phụ trợ chưa thực sự phát triển, nguyên phụ liệu chủ yếu nhập khẩu, tỷ lệ gia công cao, năng lực cạnh tranh còn yếu hơn các nước trong khu vực và trên thế giới... là thách thức khi hội nhập kinh tế toàn cầu. Mặt khác, môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng. Bản thân các thị trường lớn cũng vận dụng khá nhiều các rào cản v ề kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn có quy mô nhỏ và vừa, không đủ tiềm lực để theo đuổi các vụ kiện chống bán phá giá, dẫn đến thua thiệt trong các tranh chấp thương mại. Các rào cản thương mại trên đã được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. V.GIẢI PHÁP CHO NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM Về phía các doanh nghiệp dệt may: đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ theo hướng tiếp cận với công nghệ cao nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động. Đầu tư mạnh vào việc xây dựng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp và Nhóm thực hiện: Nhóm 1 19
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương thương hiệu sản phẩm như là một biện pháp kích cầu, phải coi thị trường trong nước là bàn đạp để ra thị trường nước ngoài. Doanh nghiệp cũng cần đầu tư cho khâu thiết kế mẫu mã. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã nhìn nhận và đánh giá được tầm quan trọng của thị trường nội địa và đã có những bước đi ban đầu mạnh mẽ để chiếm lấy thị trường này. Vì vậy các doanh nghiệp dệt may phải thực hiện các vấn đề sau: Kích thích tiêu dùng nội địa. Đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng và khả năng cung ứng sản phẩm cho thị trường nội địa. Thúc đẩy các ngành sản xuất phụ trợ cho ngành dệt may phát triển, tiến đến giảm dần việc nhập khẩu nguyên phụ liệu tránh bị phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu Để thành công trong việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường nội địa, ngành dệt may cần có những biện pháp sau: Về phía ngành dệt may: Tích cực đầu tư vào các vùng trồng bông, đầu tư thêm các nhà máy kéo sợi chất lượng cao để nâng dần tỉ lệ nội địa hóa, hạ giá thành sản phẩm. Cần điều chỉnh cơ cấu sản xuất sản phẩm thích hợp với nhu cầu trong nước. Doanh nghiệp cũng cần đầu tư cho khâu thiết kế mẫu mã. Nhóm thực hiện: Nhóm 1 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu hướng dẫn viết bài tiểu luận
4 p | 6173 | 818
-
Bài tiểu luận môn Phân tích chính sách kinh tế xã hội: Phân tích chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Tỉnh Thừa Thiên Huế
17 p | 1304 | 250
-
Tiểu luận Triết học: Phân tích chủ trương Xây dựng nông thôn mới
14 p | 482 | 108
-
Bài tiểu luận: Các loại hình doanh nghiệp ở nước ta
30 p | 1506 | 93
-
Bài tiểu luận: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà
63 p | 1463 | 80
-
Bài tiểu luận: Mô phỏng Anten Dipole bằng phần mềm HFSS
14 p | 313 | 61
-
Bài tiểu luận: Sản xuất Vitamin C
35 p | 401 | 58
-
Bài tiểu luận: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty Rạng Đông
40 p | 334 | 52
-
Bài tiểu luận: Các hợp chất quang hoạt và đồng phân quang học
19 p | 588 | 51
-
Bài tiểu luận: Phương pháp tạo cấu trúc gel của các protein trong các thực phẩm giàu protein
15 p | 422 | 51
-
Tiểu luận: Phân tích đánh giá về thị trường sữa bột trẻ em thời gian qua
3 p | 350 | 43
-
Bài tiểu luận: Phương pháp trao đổi ion và ứng dụng để phân chia nguyên tố đất hiếm
36 p | 180 | 40
-
Bài tiểu luận: Giải pháp hoàn thiện công tác marketing-mix của nhà máy sản xuất gạch không nung ép tại Công ty Cổ phần Đầu tư Nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt
65 p | 60 | 33
-
Bài tiểu luận: Phân tích sự thành công của Công ty Vinamilk trong việc sử dụng tối đa tính tiện ích và tính kinh tế
32 p | 361 | 23
-
Bài tiểu luận: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và nghèo đói bằng chứng thực nghiệm và giải pháp ở Việt Nam
33 p | 120 | 19
-
Bài tiêu luận: Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Vest nữ 2 lớp
79 p | 50 | 16
-
Bài tiểu luận: Phân tích chiến lược kinh doanh và chiến lược thành phần của Công ty Cổ phần Lương thực thực phẩm Colusa - Miliket
40 p | 44 | 14
-
Bài tiểu luận: Dịch thuật chuyên đề vi nhân giống quang tự dưỡng
20 p | 166 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn