TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP<br />
THỰC PHẨM TP.HCM<br />
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br />
<br />
MÔN HỌC: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH<br />
HỌC TRONG CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br />
BÀI TIỂU LUẬN: QUY TRÌNH SẢN XUẤT<br />
AMYLASE TỪ VI SINH VẬT<br />
GVDH: Ths. Nguyễn Thị Thu Sang<br />
Nhóm: 09<br />
Lớp: 02DHLTP2<br />
SVTH gồm có:<br />
01 - Trần Thị Chiến - 2205115008<br />
02 - Đỗ Tuấn Hưng - 2205115221<br />
03 - Nguyễn Thị Huyện - 2205115020<br />
04 - Nguyễn Thị Diễm Kim - 2205115131<br />
05 - Trần Thị Hoài Thông - 2205115059<br />
06 - Nguyễn Thị Thơ – 2205115122<br />
<br />
Tháng 12- 2012<br />
1<br />
<br />
LỜI MỞ ĐẦU<br />
Tinh bột là sản phẩm tự nhiên quan trọng nhất có nhiều ứng dụng trong kỹ<br />
thuật và trong đời sống con người. Nhiều nước trên thế giới sử dụng nguồn tinh<br />
bột từ khoai tây, lúa mì, ngô (sắn), còn riêng ở nước ta thì sử dụng gạo và khoai<br />
mì là nguồn tinh bột chủ yếu. Quá trình thủy phân tinh bột gồm hai công đoạn<br />
chủ yếu là giai đoạn hồ hóa và giai đoạn đường hóa. Để thực hiện hai công<br />
đoạn công nghệ nói trên, trong thực tế sản xuất người ta áp dụng hai cách: thủy<br />
phân tinh bột bằng acid và bằng enzyme. Để thủy phân tinh bột từ lâu người ta<br />
đã sử dụng acid vô cơ như HCl và H2SO4. Nhưng kết quả cho thấy, thủy phân<br />
bằng acid rất khó kiểm soát và thường tạo nhiều sản phẩm không mong muốn<br />
và không đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Do vậy việc thay thế và ứng<br />
dụng enzyme để thủy phân tinh bột là một kết quả tất yếu của lịch sử phát triển.<br />
Enzyme amylase đã được tìm ra đã được góp phần quan trọng cho nhiều<br />
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm. Enzym amylase có thể tìm thấy ở<br />
nhiều nguồn khác nhau như amylase từ thực vật, động vật và VSV. Amylase<br />
càng ngày càng được thay thế acid trong sản xuất ở quy mô công nghiệp. Hiện<br />
nay, các nhà sản xuất có thể sử dụng amylase có khả năng chịu nhiệt cao mà<br />
không mất hoạt tính, chẳng hạn amylase được chiết xuất từ VSV, cụ thể là các<br />
chuẩn vi khuẩn chịu nhiệt được phân lập từ những suối nước nóng. Ngoài ra,<br />
amylase còn có nhiều ưu điểm hơn khi sử dụng acid để thủy phân tinh bột:<br />
năng lượng xúc tác thấp, không yêu cầu cao về thiết bị sử dụng, giảm chi phí<br />
cho quá trình tinh sạch dịch đường.<br />
Nguồn amylase có thể lấy từ mầm thóc, mầm đại mạch (malt), hạt bắp nảy<br />
mầm, hay từ nấm mốc, ... Nguyên liệu sản xuất là gạo, bắp, khoai mì, … Đây là<br />
những nguồn nguyên liệu dễ tìm, rẻ tiền và có thể thấy dễ dàng ở nước ta. Do<br />
đó, đây là một lợi thế và là hướng phát triển mạnh làm cơ sở cho nhiều ngành<br />
khác phát triển.<br />
<br />
2<br />
<br />
PHẦN 1<br />
TỔNG QUAN VỀ ENZYME AMYLASE<br />
1.1 Giới thiệu về enzyme Amylase<br />
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu, định nghĩa<br />
Vào đầu thế kỷ XIX, các nhà nghiên cứu đã tách được các chất gây ra quá<br />
trình lên men. Năm 1814 Kirchoff, viện sĩ Saint Petercburg đã phát hiện nước<br />
chiết của mầm đại mạch có khả năng chuyển hoá tinh bột thành đường ở nhiệt<br />
độ thường. Năm 1833, hai nhà khoa học người Pháp là Payen và Persor đã<br />
chứng minh chất có hoạt động phân giải tinh bột thành đường có thể tách được<br />
ở dạng bột. Thí nghiệm này được tiến hành bằng cách cho etanol vào dịch chiết<br />
của lúa đại mạch nảy mầm thì thấy xuất hiện kết tủa. Kết tủa được hình thành<br />
này có khả năng chuyển hoá tinh bột và nếu đun kết tủa này sẽ mất tác dụng<br />
chuyển hoá. Danh từ diastase là do Payen và Persor dung để gọi enzyme lúc<br />
bấy giờ.<br />
Enzyme Amylase đã được tìm ra góp phần quan trọng cho nhiều ngành<br />
công nghiệp chế biến thực phẩm. Enzyme amylase có thể tìm thấy ở nhiều<br />
nguồn khác nhau như từ thực vật, động vật và vi sinh vật. Enzyme amylase<br />
được sử dụng nhiều trong sản xuất là do khả năng chịu nhiệt cao, năng lượng<br />
xúc tác thấp, không yêu cầu cao về thiết bị sử dụng, giảm chi phí cho quá trình<br />
tinh sạch dịch đường.<br />
Các enzyme amylase thuộc nhóm enzyme thủy phân, xúc tác phân giải<br />
liên kết nội phân tử trong nhóm polysaccharide với sự tham gia của nước:<br />
R.R` + H-OH → RH + R`OH<br />
1.1.2 Phân loại, đặc tính, cơ chế tác dụng<br />
1.1.2.1 Phân loại<br />
Có 6 loại enzyme được xếp vào hai nhóm lớn: Endoamylase và<br />
Exoamylase.<br />
Enzyme amylase được phân loại theo sơ đồ sau<br />
<br />
3<br />
<br />
Enzyme amylase<br />
Endoamylase<br />
<br />
Enzyme khử<br />
nhánh<br />
<br />
β- amylase (α- 1,4 –<br />
glucanmaltohydrolase)<br />
<br />
γ- amylase<br />
(glucose amylase)<br />
<br />
Khử gián<br />
tiếp<br />
<br />
Khử trực<br />
tiếp<br />
<br />
Pullulanase<br />
(α-dextrin 6 –<br />
glucosidase)<br />
<br />
<br />
α-amylase<br />
<br />
Exoamylase<br />
<br />
Transglucosylase<br />
(oligo-1,6<br />
glucosidase)<br />
<br />
Maylo-1,6glucosidase<br />
<br />
Endoamylase:<br />
<br />
α– amylase<br />
<br />
Amylase có khả năng<br />
phân cắt các liên kết 1,4glucoside của cơ chất một cách<br />
ngẫu nhiên và là enzyme nội<br />
bào. α-amylase không chỉ có khả<br />
năng phân hủy hồ tinh bột mà<br />
còn có khả năng phân hủy các<br />
hạt tinh bột nguyên vẹn.<br />
<br />
4<br />
<br />
Enzyme khử nhánh<br />
-Khử trực tiếp (Pullulanase)<br />
Pullulanase là một trong các<br />
enzyme quan trọng nhất trong chế<br />
biến tinh bột. Enzyme này được sử<br />
dụng trên một quy mô lớn trong<br />
glucose và các ngành công nghiệp<br />
sirô maltose. Pullulanase là một loại<br />
enzyme rất mạnh cho sự thoái hóa<br />
tinh bột thành glucose hoặc maltose.<br />
Pullulanase thủy phân α-1, 6glycosidic liên kết của chuỗi phân<br />
nhánh và α-1, 4-glycosidic.<br />
<br />
-Khử gián tiếp<br />
Transglucosylase<br />
(oligo-1,6glucosidase) và Maylo-1,6-glucoside:<br />
Enzyme này thủy phân liên kết β-1,6glucoside trong isomaltose, panose và<br />
các dextrin tới hạn có thể chuyển hóa đường có thể lên men được.<br />
<br />
<br />
Exoamylase<br />
<br />
β–amylase<br />
(β-1,4-glucan-maltohydrolase)<br />
β–amylase xúc tác từ sự thủy phân các liên<br />
kết 1,4-glucan trong tinh bột, glucogen và<br />
polysaccharide, phân cắt từng nhóm<br />
maltose từ đầu không khử của mạch.<br />
Maltose được hình thành do sự xúc tác của<br />
β-amylase có cấu hình β.<br />
γ–amylase (glucose amylase)<br />
Glucose amylase có khả<br />
thủy phân liên kết -1,4 lẫn<br />
glucoside, ngoài ra còn có khả<br />
thủy phân liên kết -1,2 và<br />
glucoside.<br />
<br />
năng<br />
-1,6năng<br />
-1,3-<br />
<br />
5<br />
<br />