Bàn về một số nội dung trong hợp đồng mua bán nợ của ngân hàng thương mại tại Việt Nam
lượt xem 2
download
Hợp đồng mua bán nợ là một phần không thể thiếu trong hoạt động mua bán nợ của ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Bài viết phân tích những quy định của pháp luật điều chỉnh những nội dung của hợp đồng mua bán nợ, từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện khung hành lang pháp lý liên quan đến vấn đề này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bàn về một số nội dung trong hợp đồng mua bán nợ của ngân hàng thương mại tại Việt Nam
- Soá 09/2021 - Naêm thöù möôøi saùu BÀN VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Trần Thị Thanh Thủy1 Tóm tắt: Hợp đồng mua bán nợ là một phần không thể thiếu trong hoạt động mua bán nợ của ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Không đơn thuần chỉ là hợp đồng giao dịch tài sản với các nội dung của một hợp đồng dân sự thông thường mà hợp đồng mua bán nợ còn có những nội dung mang tính đặc trưng riêng của nó. Bài viết phân tích những quy định của pháp luật điều chỉnh những nội dung của hợp đồng mua bán nợ, từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện khung hành lang pháp lý liên quan đến vấn đề này. Từ khóa: Hợp đồng mua bán nợ, ngân hàng thương mại, vấn đề pháp lý, hoàn thiện khung pháp lý. Nhận bài: 15/08/2021; Hoàn thành biên tập: 14/09/2021; Duyệt đăng: 20/09/2021. Abstract: Debt purchase contract is an integral part of the debt purchase activities of commercial banks in Vietnam. Debt purchase contract is not only the contract of property transaction with the features of an ordinary civil contract but also the debt purchase contract with its typical features. The article analyzes legal regulations on some contents of the debt purchase contract to suggest solutions for finalizing legal framework related to this issue. Keywords: Debt purchase contract, commercial bank, legal issue, finalize legal framework. Date of receipt: 15/8/2021; Date of revision: 14/9/2021; Date of Approval: 20/9/2021. 1. Phần mở đầu dung của loại hợp đồng này, cụ thể: (i) Thời gian Hoạt động mua bán nợ của ngân hàng thương ký kết hợp đồng mua bán nợ; (ii) Tên, địa chỉ của mại là giao dịch dựa trên sự thoả thuận một cách các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán nợ; tự nguyện giữa một bên là bên bán nợ, tức ngân (iii) Tên, chức danh người đại diện các bên tham hàng thương mại và bên còn lại là bên mua nợ, gia ký kết hợp đồng mua bán nợ; (iv) Tên, địa chỉ với đối tượng giao dịch là quyền yêu cầu khách của bên nợ và các bên có liên quan (nếu có) tới hàng vay nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi khoản nợ được mua, bán; (v) Chi tiết khoản nợ đến hạn thanh toán, hay còn gọi là nợ của ngân mua, bán: số tiền vay, thời gian vay, mục đích giá hàng thương mại. Để xác lập cũng như đi đến trị ghi sổ của khoản nợ đến thời điểm thực hiện ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán nợ; (vi) Các biện pháp bảo đảm cho hoạt động mua bán nợ thì cần phải có hợp đồng. nghĩa vụ thanh toán của bên nợ đối khoản nợ được Hợp đồng mua bán nợ của ngân hàng thương mua, bán (nếu có); (vii) Giá bán nợ, phương thức mại thể hiện sự thoả thuận về giao dịch mua bán thanh toán, thời hạn thanh toán; (viii) Thời điểm, nợ giữa bên mua nợ và ngân hàng thương mại với phương thức và thủ tục chuyển giao hồ sơ, chứng vai trò là bên bán nợ. Việc giao kết hợp đồng mua từ khoản nợ, bao gồm cả hồ sơ, tài liệu về tài sản bán nợ phải thoả mãn các nguyên tắc riêng về bảo đảm của khoản nợ (nếu có); Thời điểm bên phương thức giao dịch, chủ thể giao dịch, đối mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ đối tượng giao dịch và đặc biệt là nội dung của hợp với khoản nợ của bên bán nợ; (ix) Quyền và nghĩa đồng do sự đặc thù của hoạt động kinh doanh mua vụ của bên bán nợ, bên mua nợ; (x) Trách nhiệm bán nợ này. của các bên do vi phạm hợp đồng; và quy định về Nội dung hợp đồng mua bán nợ của ngân hàng (xi) Giải quyết tranh chấp phát sinh2. Việc sửa đổi, thương mại bao gồm các điều khoản điều khoản bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung hợp đồng mua bán cơ bản, điều khoản thông thường và điều khoản nợ do các bên liên quan thỏa thuận, quyết định tùy nghi. Pháp luật có yêu cầu tối thiểu đối với nội trên cơ sở bảo đảm tuân thủ quy định của pháp 1 Thạc sỹ, Luật sư, Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, NCS tại Học viện Khoa học xã hội. 2 Điều 13 Thông tư số 09/2015/TT-NHNN quy định về hoạt động mua bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành (Thông tư số 09/2015/TT-NHNN). 25
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP luật. Ngoài ra, trường hợp mua bán nợ bằng trái tính chất này mà bên mua và bên bán có thể thoả phiếu đặc biệt, hợp đồng mua bán nợ được ký kết thuận về giá mua, bán khoản nợ đó. giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thứ hai, về giá mua bán nợ. Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Giá mua, bán nợ là số tiền bên mua nợ phải Nam (sau đây gọi tắt là VAMC), tổ chức tín thanh toán cho bên bán nợ theo hợp đồng mua dụng và các bên liên quan (nếu có) tối thiểu cần bán nợ4. Giá mua bán nợ thông thường được dựa có các nội dung được quy định tại Khoản 1 trên nguyên tắc giá trị thị trường, trừ trường hợp Điều 20 Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày VAMC mua nợ dựa vào giá trị sổ sách. Nếu các 06 tháng 09 năm 2013. bên tham gia vào hoạt động mua bán nợ qua 2. Thực trạng quy định pháp luật về một phương thức thoả thuận, giá mua bán nợ cũng sẽ số nội dung trong hợp đồng mua, bán nợ của được xác định bằng cách thoả thuận. Nếu các bên ngân hàng thương mại tham gia vào hoạt động mua bán nợ qua phương Thứ nhất, về đối tượng của hợp đồng mua thức đấu giá lên, giá mua bán nợ là giá được trả bán nợ. cao nhất trong phiên đấu giá. Đối tượng được chuyển giao trong hợp đồng Pháp luật chỉ quy định một cách khái quát, mua bán nợ của ngân hàng thương mại là quyền chung chung về cách thức xác định giá mua bán đòi nợ đối với khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ nợ khi mua bán nợ theo phương thức thoả thuận cho vay, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền và cách thức xác định giá khởi điểm khi mua bán sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ và nhận tiền nợ theo phương thức đấu giá, cụ thể được xác thanh toán từ bên mua nợ3. Một khoản nợ có thể định trên cơ sở giá trị ghi sổ khoản nợ, khoản lãi được bán một phần hoặc toàn bộ; bán cho một mà bên nợ sẽ phải trả trong tương lai, phân loại hoặc nhiều bên mua nợ; và có thể được mua, bán nhóm khả năng thu hồi của khoản nợ và giá trị tài nhiều lần qua thị trường mua bán nợ sơ cấp và sản bảo đảm (nếu có). Tuy nhiên, pháp luật vẫn thứ cấp. chưa xây dựng một hệ thống quy tắc cụ thể chi Đối tượng của hợp đồng mua bán nợ được tiết để định hướng cho các bên trong việc xác ngân hàng thương mại chủ động lựa chọn dựa trên định giá mua, bán khoản nợ. Mặc dù theo kinh các khoản nợ được phép giao dịch theo quy định nghiệm từ thị trường thế giới thì mức giá giao của pháp luật. Những khoản nợ được đưa vào dịch luôn thấp hơn nhiều so với giá trị sổ sách mua, bán này hầu như là các khoản nợ xấu, khả khoản nợ5, tuy nhiên điều này cũng tác động ít năng thu hồi thấp, rủi ro tín dụng cao, ảnh hưởng nhiều, khiến cho bên bán nợ lo ngại, e dè trong đến tình hình hoạt động của ngân hàng thương việc bán nợ do không có cơ sở đánh giá liệu giá mại. Điều này thúc đẩy ngân hàng thương mại nên mua, bán khoản nợ là hợp lý hay chưa, đặc biệt bán các khoản nợ như vậy nhằm làm sạch tình là các ngân hàng thương mại có vốn ngân sách hình tài chính của mình. Nhà nước thì càng cần phải thận trọng, tránh thất Thông tin về đối tượng trong hợp đồng mua thoát ngân sách. bán nợ của ngân hàng thương mại là nội dung chi Việc thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ tiết về khoản nợ được mua, bán, bao gồm các xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã được thông tin về số tiền vay, thời gian vay, mục đích ban hành tại Nghị định 61/2017/NĐ-CP đã giúp vay, giá trị ghi sổ của khoản nợ đến thời điểm các bên sử dụng phương thức đấu giá để mua bán thực hiện mua bán nợ, tài sản bảo đảm… Những nợ có thể có cơ sở xác định giá khởi điểm nhằm thông tin như vậy giúp định danh khoản nợ được làm căn cứ để các bên đưa ra giá mua, bán chính mua, bán trong hợp đồng, đồng thời thể hiện thức khi đấu giá. Tuy nhiên, quy định này chỉ có những đặc điểm của khoản nợ. Cũng từ những hiệu lực áp dụng đối với hoạt động mua bán nợ 3 Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 09/2015/TT-NHNN. 4 Khoản 8 Điều 3 Thông tư số 09/2015/TT-NHNN. 5 Cấn Văn Lực, Phạm Thị Hạnh, Lại Thị Thanh Loan (2017), Kinh nghiệm quốc tế về phát triển và quản lý thị trường mua bán nợ – Gợi ý đối với Việt Nam. 26
- Soá 09/2021 - Naêm thöù möôøi saùu của VAMC, với các trường hợp được quy định tại xác định giá khởi điểm. Điều 4 của Nghị định số 61/2017/NĐ-CP ngày 16 Khi xảy ra một trong các trường hợp trên, tháng 5 năm 2017. VAMC cần phải lựa chọn doanh nghiệp thẩm Một là, khoản nợ xấu được VAMC mua theo định giá thực hiện thẩm định giá khởi điểm của giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt mà khi xác khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu định giá khởi điểm để đấu giá, VAMC không thỏa và sử dụng kết quả thẩm định giá để xác định giá thuận được với ngân hàng thương mại bán nợ về khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của giá khởi điểm. Do đặc điểm của các khoản nợ xấu khoản nợ xấu. mà VAMC mua lại này khi đến hạn thanh toán trái Xác định giá mua bán khoản nợ là một trong phiếu đặc biệt, VAMC sẽ chuyển giao lại cho ngân những bước khó khăn nhất đối với các bên tham hàng thương mại khoản nợ chưa thu hồi được và gia vào hoạt động này, việc không thống nhất ngân hàng thương mại đã bán nợ sẽ sử dụng trái được giá giữa bên mua và bên bán là chuyện phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản nợ xấu từ thường xuyên xảy ra. Ở nhiều nước, việc định VAMC theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc đang theo giá khoản nợ xấu chỉ bằng 20 - 30% giá trị sổ dõi trên sổ sách của VAMC. VAMC căn cứ vào sách, trong khi đó tại Việt Nam, nhiều bên bán giá trị ghi sổ số dư nợ gốc và việc chuyển giao lại mong muốn bán nợ xấu phải bằng cả nợ gốc khoản nợ không phải là tuyệt đối, mà VAMC sẽ thậm chí cả lãi vay6. Điều này là không thể thực hoàn trả khi không xử lý được, nên chỉ trong hiện được do bên mua nợ không chấp nhận. Việc trường hợp các bên không thoả thuận được giá không thỏa thuận được giá mua, bán là một trong khởi điểm thì mới cần thiết thuê doanh nghiệp những lý do lớn nhất khiến việc đàm phán hợp thẩm định giá để xác định giá khởi điểm. đồng mua bán nợ không đi đến giai đoạn ký kết. Hai là, khoản nợ xấu được VAMC mua theo Thứ ba, về quyền và nghĩa vụ của các bên. giá trị thị trường. Do đặc điểm của khoản nợ xấu Trong hợp đồng mua bán nợ, điều khoản về này là khoản nợ xấu được chuyển giao hoàn toàn quyền và nghĩa vụ của các bên luôn là điều khoản cho VAMC và việc xử lý khoản nợ xấu sẽ ảnh tối thiểu cần có. Pháp luật cũng có những quy hưởng trực tiếp tới hoạt động sử dụng vốn của định cơ bản nhất đối với quyền và nghĩa vụ của VAMC (có nguồn vốn Nhà nước) nên cần phải có các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán nợ, ngoài các quy định ràng buộc cụ thể, rõ ràng, một mặt các quyền và nghĩa vụ này, các bên có thể thoả nhằm tránh thất thoát ngân sách Nhà nước, một thuận đưa vào các điều khoản phù hợp. Cụ thể, mặt nhằm giúp các chuyên viên VAMC có cơ sở quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ được quy để đưa ra kết luận một cách chính xác, tránh rủi ro định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 16 Thông tư nghiệp vụ. số 09/2015/TT-NHNN ngày 17 tháng 07 năm Ba là, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu mà 2015. Song song đó, quyền và nghĩa vụ của bên khi xác định giá khởi điểm để đấu giá, VAMC bán nợ được ghi nhận tại Khoản 1 và Khoản 2 không thỏa thuận được với bên bảo đảm về giá Điều 17 Thông tư số 09/2015/TT-NHNN. khởi điểm. Quy định này áp dụng cho cả trường Các quy định này có vai trò định hướng cho hợp mua theo giá trị sổ sách và mua theo giá trị các bên trong giao dịch mua bán nợ hiểu một thị trường, do việc xử lý tài sản bảo đảm ảnh cách cơ bản về quyền và nghĩa vụ của mình. Với hưởng trực tiếp tới quyền lợi của bên bảo đảm, nghĩa vụ cơ bản của bên mua là phải thanh toán do đó việc xác định giá khởi điểm của tài sản bảo và nghĩa vụ cơ bản của bên bán là phải chuyển đảm trước hết cần tôn trọng thoả thuận giữa bên quyền sở hữu khoản nợ cho bên mua, đối ứng lại, bảo đảm với bên nhận bảo đảm (VAMC). Trong bên bán có được quyền cơ bản là nhận được trường hợp các bên không thoả thuận được giá khoản tiền từ việc bán nợ, còn bên mua sẽ trở khởi điểm, để bảo đảm quyền lợi của bên bảo thành chủ sở hữu mới của khoản nợ và về nguyên đảm thì cần thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tắc, kèm theo là các quyền, nghĩa vụ gắn liền với 6 Xuân Yến (2019), “Thị trường mua bán nợ: Tắc vì định giá”, Báo Đấu thầu, . 27
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP khoản nợ mà đã được phát sinh từ thoả thuận cho dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không vay ban đầu. Đó là những quyền yêu cầu khách trái đạo đức xã hội; (iv) Thỏa mãn quy định về hàng nợ thanh toán nợ, quyền đối với tài sản bảo hình thức phải lập thành văn bản của hợp đồng đảm với tư cách là bên nhận bảo đảm… đồng mua bản nợ7. thời kế thừa các nghĩa vụ của chủ nợ. Về thời điểm bắt đầu có hiệu lực, thời điểm Đối với quy định nghĩa vụ của bên bán nợ về này có thể là thời điểm bên sau cùng ký vào văn việc cung cấp các thông tin liên quan đến khoản bản hợp đồng mua bán nợ hoặc một thời điểm nợ được bán theo yêu cầu của bên mua nợ. Quy khác do các bên thoả thuận với nhau. Trường hợp định này chưa thể hiện rõ bên mua nợ khi có yêu các bên thỏa thuận về việc yêu cầu công chứng cầu thì phải mô tả thông tin mình cần đến mức độ hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng nào, trong trường hợp bên mua nợ yêu cầu một mua bán nợ là thời điểm công chứng viên ký và cách chung nhất rằng cung cấp tất cả các thông tin có đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. mà bên bán nợ có được liên quan đến khoản nợ, Hợp đồng mua bán nợ được giao kết hợp pháp thì bên bán có quyền từ chối một yêu cầu chung có hiệu lực từ thời điểm giao kết, hoặc hai bên chung như vậy và yêu cầu bên mua phải mô tả rõ trong hợp đồng có thể thỏa thuận khác đi8, trừ hơn không. Trường hợp cần mô tả chi tiết có thể trường hợp hai bên thỏa thuận công chứng hợp dẫn đến rủi ro bên mua nợ không thể biết hết để có đồng mua bán nợ thì hợp đồng công chứng này thể yêu cầu tất cả các thông tin liên quan khoản có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký nợ, hậu quả là sẽ đưa ra lựa chọn dựa trên sự thiếu và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng9. hụt về dữ liệu. Do đó, các bên trong hợp đồng Về sự vô hiệu của hợp đồng, hợp đồng mua được khuyến nghị là nên thoả thuận chi tiết, cụ thể bán nợ không đáp ứng được các điều kiện có hiệu hơn về điều khoản cung cấp thông tin này cũng lực thì vô hiệu. Hợp đồng vô hiệu không làm như những điều khoản còn lại trong hợp đồng để phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ hạn chế tranh chấp xảy ra. dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch Thứ tư, về hiệu lực của hợp đồng mua bán nợ. được xác lập, khi hợp đồng vô hiệu thì các bên Liên quan đến hiệu lực của hợp đồng mua khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho bán nợ của ngân hàng thương mại có ba vấn đề nhau những gì đã nhận, bên có lỗi gây thiệt hại cần đề cập đó là: (i) Các điều kiện để hợp đồng thì phải bồi thường10. mua bán nợ của ngân hàng thương mại có hiệu Thứ năm, về chấm dứt hợp đồng mua bán nợ. lực; (ii) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng Một hợp đồng mua bán nợ thường sẽ có điều mua bán nợ; và (iii) Việc hợp đồng mua bán nợ khoản quy định về các trường hợp mà hợp đồng vô hiệu. mua bán nợ chấm dứt. Trường hợp chấm dứt hợp Về điều kiện có hiệu lực, hợp đồng đó phải đồng khác nhau có thể mang đến hậu quả pháp lý đáp ứng các yêu cầu về nguyên tắc xác lập hợp khác nhau. Dựa trên nguyên nhân chấm dứt, các đồng và hình thức hợp đồng mua bán nợ theo trường hợp chấm dứt hợp đồng cơ bản có thể quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp được chia thành các nhóm sau: luật Việt Nam, để hợp đồng có hiệu lực phải đáp Một là, nguyên nhân khách quan, bao gồm ứng đầy đủ các điều kiện sau: (i) Chủ thể có năng các trường hợp sau đây: (i) Hợp đồng đã được lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hoàn thành; (ii) Cá nhân giao kết hợp đồng chết, hợp với giao dịch dân sự được xác lập; (ii) Chủ pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó nguyện; (iii) Mục đích và nội dung của giao dịch thực hiện; (iii) Hợp đồng không thể thực hiện 7 Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015. 8 Khoản 1 Điều 401 Bộ luật dân sự năm 2015. 9 Khoản 1 Điều 5 Luật công chứng năm 2014. 10 Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015. 28
- Soá 09/2021 - Naêm thöù möôøi saùu được do đối tượng của hợp đồng không còn; (iv) gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài bản theo quy định nhưng các bên không thể thỏa sản, bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một của bên kia được bồi thường12. thời hạn hợp lý. Nhìn chung các trường hợp này Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt đều có một đặc điểm là hợp đồng không thể nào hợp đồng, một bên có quyền đơn phương chấm tiếp tục thực hiện được nữa, việc hai bên cần làm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường là chấm dứt hợp đồng. Mặc dù có thể các bên đã thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa đạt được những mục tiêu ban đầu của mình khi vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận giao kết hợp đồng như trường hợp chấm dứt do hoặc pháp luật có quy định, khi hợp đồng bị đơn hợp đồng đã được hoàn thành, hoặc có thể các phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm bên hoặc một bên không đạt được mục tiêu của dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo mình như các trường hợp còn lại. chấm dứt, các bên không phải tiếp tục thực hiện Hai là, nguyên nhân chủ quan của hai bên đó nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi là khi hợp đồng được chấm dứt theo sự thoả thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh thuận của các bên. Bản chất của việc giao kết và chấp, bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện thực hiện hợp đồng là sự thoả thuận, nên việc đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được chấm dứt thực hiện hợp đồng này cũng sẽ ưu tiên bồi thường13. Ngoài ra, VAMC có quyền đơn sự thoả thuận của các bên. Khi chấm dứt hợp phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua bán đồng trong trường hợp này, các bên vẫn đồng nợ trong các trường hợp sau đây14: (i) Có bằng nhất, dung hòa ý chí, vì vậy các vấn đề về giải chứng về việc khoản nợ xấu đã mua không đáp quyết thiệt hại (nếu có phát sinh) cũng dễ dàng ứng đầy đủ các điều kiện quy để được VAMC được các bên thoả thuận. mua bằng trái phiếu đặc biệt, trừ trường hợp Ba là, nguyên nhân chủ quan của một bên Ngân hàng Nhà nước xem xét trình Thủ tướng trong hợp đồng, hai trường hợp phổ biến chấm Chính phủ quyết định việc VAMC mua các dứt hợp đồng bởi nguyên nhân này đó là: (i) Hợp khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại không đồng bị hủy bỏ và (ii) Hợp đồng bị đơn phương đáp ứng đầy đủ các điều kiện này theo đề nghị chấm dứt thực hiện. của VAMC nhằm bảo đảm an toàn hoạt động của Đối với trường hợp huỷ bỏ hợp đồng, một bên ngân hàng thương mại và xử lý nhanh nợ xấu; có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi hoặc (ii) Tổ chức tín dụng bán nợ vi phạm các thường thiệt hại trong trường hợp bên kia vi phạm trách nhiệm, nghĩa vụ được quy định tại Khoản hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa 2 Điều 21, các điểm a, b Khoản 3 và Khoản 4 thuận, hoặc bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa Điều 31 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 vụ hợp đồng, không thực hiện đúng nghĩa vụ của tháng 5 năm 2013. một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được Thứ sáu, về xử lý tranh chấp phát sinh. mục đích của việc giao kết hợp đồng11. Khi hợp Việc xử lý tranh chấp phát sinh trong hoạt đồng bị hủy bỏ, hợp đồng không có hiệu lực từ thời động mua bán nợ thực hiện theo thỏa thuận của điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa các bên tại hợp đồng mua bán nợ nhưng không vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, trái với quy định của pháp luật. Trường hợp bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết mua bán nợ có yếu tố nước ngoài, các bên có tranh chấp, các bên phải hoàn trả cho nhau những thể thỏa thuận luật áp dụng tòa án hoặc trọng 11 Điều 423 Bộ luật dân sự năm 2015. 12 Điều 427 Bộ luật dân sự năm 2015. 13 Điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015. 14 Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 09/2015/TT-NHNN. 29
- HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP tài thương mại nước ngoài để giải quyết tranh quyền mà bên bán chuyển giao không chỉ có chấp phát sinh đối với giao dịch mua bán nợ quyền đòi nợ. nếu việc thỏa thuận đó không trái với quy định Thứ hai, ban hành quy định pháp luật để của pháp luật Việt Nam15. Hiện tại, ở Việt Nam, định giá khoản nợ, nhằm xác định giá mua, bán các tranh chấp phát sinh trong hoạt động mua trong hợp đồng mua bán nợ. Pháp luật cần xây bán nợ chịu sự điều chỉnh của pháp luật chung dựng quy định để định giá các khoản nợ nhằm về hợp đồng tố tụng. Theo đó, có những giải quyết những bất cập này, thúc đẩy thị phương thức khác nhau để giải quyết một tranh trường mua bán nợ phát triển hơn. Cụ thể, cần chấp kinh doanh thương mại như thương ban hành quy tắc xác định giá mua, bán khoản lượng, hòa giải, trọng tài thương mại, tòa án. nợ: Việc chưa có một hệ thống quy tắc cụ thể Việc lựa chọn phương thức nào do các bên chi tiết để định hướng cho các bên trong việc tranh chấp thỏa thuận quyết định. xác định giá mua, bán khoản nợ mang lại những 3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật bất cập nhất định trong việc định giá khoản vay về một số nội dung trong hợp đồng mua bán được mua, bán. Các quy định pháp luật không nợ của ngân hàng thương mại định nghĩa rõ như thế nào là giá “thị trường”, Bản chất hoạt động mua bán nợ rất phức tạp, cũng không gợi ý cho tổ chức tín dụng có thể vì vậy các bên cần có hành lang pháp lý tốt nhất áp dụng phương pháp định giá để tạo thành tiêu thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, hạn chuẩn chung cho hoạt động mua bán nợ của chế phát sinh những rủi ro pháp lý, tạo điều kiện ngân hàng thương mại và tránh những rủi ro thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh tế giàu hoạt động cho các chuyên viên chịu trách nhiệm tiềm năng và lợi ích này. Để đáp ứng được yêu về việc mua bán nợ của ngân hàng thương mại. cầu này, pháp luật về hoạt động mua bán nợ của Vì vậy, việc xây dựng bộ quy tắc hướng dẫn xác ngân hàng thương mại đòi hỏi phải ngày càng định giá mua bán nợ là điều cần thiết, lấy đó hoàn thiện hơn, bảo đảm tính thống nhất, minh làm cơ sở đàm phán giữa các bên mua bán nợ. bạch, rõ ràng, tránh mâu thuẫn, chồng chéo các Thực tế hiện nay khi áp dụng phương thức thỏa quy định pháp luật với nhau: thuận, sự chênh lệch lớn giữa giá bên chào bán Thứ nhất, pháp luật cần xác định cụ thể về và giá bên chào mua đưa ra do chưa có một hệ định nghĩa của giao dịch mua bán nợ. Mua bán thống xác định giá chuẩn, làm kéo dài thời gian nợ là sự chuyển giao quyền đòi nợ đối với thương thảo, thất bại trong việc đi đến thỏa khoản nợ, theo đó bên bán chuyển giao quyền thuận hợp đồng. Do đó, pháp luật cần xây dựng sở hữu khoản nợ cho bên mua nợ16. Tuy rằng, một khung cơ sở định giá khoản nợ để xác định trong quy định về quyền và nghĩa vụ của bên giá mua, bán trong hợp đồng. Ngoài ra, trong mua nợ, pháp luật đã yêu cầu bên mua nợ có trường hợp đấu giá khoản nợ thì phương thức nghĩa vụ kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của bên xác định giá khởi điểm cũng được xác định rõ bán nợ đối với khoản nợ theo thỏa thuận17, để định hướng cho các trung tâm dịch vụ đấu nhưng cũng vì vậy mà định nghĩa trên chưa thể giá tài sản. Hiện nay, việc tổ chức đấu giá các hiện được bản chất của giao dịch mua bán nợ. khoản nợ được thực hiện theo quy định của Do đó pháp luật cần làm rõ mua bán nợ là sự pháp luật về đấu giá, giá được đưa ra đấu giá là chuyển giao “toàn bộ quyền và nghĩa vụ đối giá do ngân hàng bán nợ hoặc một công ty có với khoản nợ”, bởi trong giao dịch này, bên chức năng định giá khoản nợ đưa ra. Nếu được bán không chỉ chuyển giao quyền mà còn quy định và hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, biện chuyển giao nghĩa vụ của mình cho bên mua, pháp này sẽ tăng thêm kênh mua, bán có hiệu 15 Điều 19 Thông tư số 09/2015/TT-NHNN. 16 Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 09/2015/TT-NHNN. 17 Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 09/2015/TT-NHNN. 30
- Soá 09/2021 - Naêm thöù möôøi saùu quả cho thị trường mua bán nợ. thiệt hại, ví dụ như việc tiêu tốn thời gian, giảm Ngoài ra, việc quốc tế hóa các chuẩn mực kế uy tín, thất thoát chi phí... Vì vậy, pháp luật cần toán cũng là một vấn đề quan trọng. Trong bối quy định cụ thể, rõ ràng nhằm hạn chế rủi ro cho cảnh hội nhập của nền kinh tế Việt Nam nói các bên tham gia giao dịch. chung và hoạt động mua bán nợ của ngân hàng Điển hình, các nhà làm luật cần có hướng dẫn thương mại nói riêng, Việt Nam cần nâng cao các rõ hơn trường hợp chấm dứt hợp đồng khi hoàn quy tắc, chuẩn mực kế toán dựa trên chuẩn mực cảnh thay đổi cơ bản theo quy định nhưng các của thế giới. Việc này giúp cho các bên thuận tiện bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi trong việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, các hợp đồng trong một thời hạn hợp lý. Các chủ thể số liệu kế toán cũng trở nên chính xác, đáng tin vận dụng quy định này chỉ được áp dụng trong hơn. Điều này cần được chú trọng bởi đây là một các trường hợp mà sự thay đổi cơ bản của hoàn nguồn thông tin quan trọng đối với các bên, đặc cảnh thực sự làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến biệt là bên mua nợ, trong việc định giá khoản nợ. khả năng tiếp tục thực hiện hợp đồng như những Thứ ba, quyền yêu cầu và nghĩa vụ cung cấp thỏa thuận ban đầu. thông tin trong hợp đồng mua bán nợ phải được 4. Kết luận cụ thể hóa. Hiện tại pháp luật chỉ quy định bên Hợp đồng mua bán nợ đóng vai trò vô cùng bán nợ phải có nghĩa vụ cung cấp các thông tin quan trọng, là cơ sở để xác lập hoạt động mua liên quan đến khoản nợ được bán theo yêu cầu bán nợ của ngân hàng thương mại. Mặc dù, của bên mua nợ, bảo đảm tuân thủ quy định pháp pháp luật hiện hành cũng đã ghi nhận, điều luật và không trái với các thỏa thuận tại hợp đồng chỉnh nhất định các nội dung đặc trưng của hợp cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết18. đồng mua bán nợ, song vẫn tồn đọng những Nhưng trong trường hợp các thông tin quan khiếm khuyết cần được hoàn thiện. Theo đó, trọng liên quan đến khoản nợ mà bên mua việc hoàn thiện các quy định pháp luật về nội không biết đến sự tồn tại của nó để yêu cầu bên dung trong hợp đồng mua bán nợ không những bán cung cấp. Việc này ảnh hưởng đến khả giúp hoạt động này diễn ra dễ dàng, thuận lợi năng thu hồi nợ của bên mua. Đặc biệt là trong hơn, hợp đồng được xây dựng đầy đủ hơn, hạn trường hợp bên bán không có thiện chí cung chế rủi ro pháp lý cho các bên tham gia vào cấp tất cả thông tin có khả năng ảnh hưởng đến giao dịch, mà sự hoàn thiện này còn mang lại giá mua, bán mà bên mua đưa ra dẫn đến rủi ro lợi ích lâu dài, đó là giải quyết tình trạng nợ lựa chọn đối nghịch do thông tin bất cân xứng xấu, nợ khó có khả năng thu hồi, thúc đẩy sự xảy ra đối với bên mua. phát triển của thị trường mua bán nợ, giúp lành Vì vậy, pháp luật nên quy định bên mua có mạnh hệ thống ngân hàng./. quyền yêu cầu bên bán và bên bán phải có nghĩa vụ cung cấp mọi thông tin liên quan đến khoản TÀI LIỆU THAM KHẢO nợ được mua, bán, cho bên mua, miễn là bảo 1. Cấn Văn Lực, Phạm Thị Hạnh, Lại Thị đảm tuân thủ quy định pháp luật và không trái Thanh Loan (2017), Kinh nghiệm quốc tế về phát với các thỏa thuận tại hợp đồng cấp tín dụng, triển và quản lý thị trường mua bán nợ – Gợi ý hợp đồng bảo đảm đã ký kết. Ngoài ra, pháp đối với Việt Nam. luật cũng cần có cơ chế ràng buộc trách nhiệm 2. Nguyễn Thị Hồng Lê (2015), Hợp đồng của bên bán trong trường hợp không cung cấp mua bán nợ của các ngân hàng thương mại ở đủ các thông tin theo quy định. Việt Nam, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội. Thứ tư, hoàn thiện quy định về chấm dứt hợp 3. Xuân Yến (2019), “Thị trường mua bán đồng mua bán nợ. Việc chấm dứt hợp đồng mua nợ: Tắc vì định giá”, Báo Đấu thầu, https:// bán nợ khi các bên chưa đạt được mục đích ký baodauthau.vn/tai-chinh/thi-truong-mua-ban- kết hợp đồng có thể khiến cho các bên chịu nhiều no-tac-vi-dinh-gia-115701.html. 18 Điểm b Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 09/2015/TT-NHNN. 31
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Giới thiệu một số nội dung của Luật Đất đai 2013
67 p | 250 | 64
-
Bài giảng Bài giới thiệu một số nội dung cơ bản, chủ yếu trong Luật Bầu cử đại biểu quốc hội - Luật Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân - Dương Quang Thọ
105 p | 235 | 60
-
Bài giảng Giới thiệu một số nội dung mới của Luật Nhà ở năm 2014
34 p | 157 | 35
-
Bài giảng Chuyên đề 2: Một số nội dung quan trọng của Luật Đấu thầu
20 p | 149 | 27
-
Bài giảng Giới thiệu một số nội dung của luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bầu cử ĐBQH và Luật Bầu cử đại biểu HĐND - Nguyễn Phương Tuấn
10 p | 147 | 18
-
Bài giảng Bài giới thiệu một số nội dung cơ bản của Nghị định 34/2010/NĐ-CP - Dương Quang Thọ
116 p | 125 | 16
-
Một số nội dung mới trong pháp luật Việt Nam về hợp đồng hợp tác kinh doanh
6 p | 140 | 13
-
Jean Jacques Rousseuau và tác phẩm “Bàn về khế ước xã hội
7 p | 105 | 8
-
Bài giảng Một số nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành - Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh
89 p | 145 | 8
-
Bài giảng Giới thiệu một số nội dung cơ bản của Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản - Ngô Huy Toàn
96 p | 109 | 7
-
Bài giảng Một số nội dung về TTHC trong khoáng sản
20 p | 80 | 7
-
Bài giảng Một số nội dung chủ yếu của Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/05/2010 - Dương Quang Thọ
23 p | 95 | 6
-
Bàn về một số nội dung mới quy định tại điều 134 bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
4 p | 90 | 5
-
Bài giảng Một số nội dung đổi mới về quản lý tài chính - ngân sách nhà nước
46 p | 38 | 5
-
Một số nội dung cơ bản trong tiến trình cải cách tài chính tại Việt Nam
4 p | 76 | 3
-
Luận bàn về một số nội dung và câu chữ trong bộ luật hàng hải Việt Nam 2015
5 p | 50 | 3
-
Một số nội dung cơ bản về kinh tế số & giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế số tại Việt Nam
14 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn