Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Dalat Plaza
lượt xem 16
download
Nội dung chính của "Báo cáo đánh giá tác động môi trường" nêu lên các mục tiêu chính của dự án là tạo ra một nơi nghỉ ngơi - giải trí tiêu chuẩn quốc tế phục vụ tốt các nhu cầu của khách quốc tế và khách trong nước đến tham quan nghỉ dưỡng tại thành phố Đà Lạt. Nộp thuế tỉnh Lâm Đồng. Tạo thêm việc làm cho người dân địa phương. Thu được lợi nhuận chính đáng cho các nhà đầu tư
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Dalat Plaza
- NỘI DUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG MỞ ĐẦU Thành phố Đà Lạt nằm trong cao nguyên Lang Biang, phía Bắc tỉnh Lâm Đồng, Về phía Bắc, Đà Lạt giáp với huyện Lạc Dương, về phía Đông và Đông Nam giáp với huyện Đơn Dương, về phía Tây và Tây Nam giáp với hai huyện Lâm Hà và Đức Trọng. Cao trung bình so với mặt biển là 1.500 m. Do ảnh hưởng của độ cao và rừng thông bao bọc, Đà Lạt mang nhiều đặc tính của miền ôn đới. Đà Lạt được thiên nhiên ưu đãi khí hậu với các loài hoa đẹp ôn đới, được mệnh danh là thành phố ngàn hoa. Cũng như nguồn thực phẩm rau quả, tươi ngon và bổ dưỡng. Các mặt hàng này đã nổi tiếng trong cả nước và được du khách cũng như người địa phương ưa chuộng, tạo nên nguồn thị trường tiềm năng rất lớn. Ngoài ra, nền kinh tế tỉnh Lâm Đồng đang tăng trưởng mạnh, cơ sở hạ tầng cùng với mạng lưới giao thông không ngừng được đầu tư xây dựng sẽ hỗ trợ mạnh mẽ cho sự phát triển của ngành du lịch I. Xuất xứ của dự án Nằm ở độ cao trung bình 1.500 mét so với mặt nước biển, Đà Lạt Lâm Đồng là vùng đất hiếm có của khu vực Đông Nam Á. Nhiệt độ trung bình 18 200C, thời tiết quanh năm mát mẻ, ôn hòa. Từ lâu, Đà Lạt đã nổi tiếng là một trung tâm du lịch, là nơi nghỉ dưỡng lý tưởng. Tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng động vật đóng vai trò quan trọng đối với cảnh quan du lịch, đặc biệt là rừng thông cùng với sông suối, hồ đập, thác nước … đã tạo nên một quần thể có sức thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Lâm Đồng còn có hai rừng quốc gia là Cát Tiên và Bidoup Núi Bà còn lưu giữ và bảo vệ được nhiều loại động thực vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam. Đặc biệt là rừng quốc gia Bidoup Núi Bà cách trung tâm thành phố Đà Lạt hơn 10 km, với diện tích trên 64.000 ha, thuộc hệ sinh thái rừng khí hậu á nhiệt đới núi cao và các loại động thực vật quý hiếm, là một trong 221 khu chim đặc hữu thế giới. Ngoài hệ thống cây xanh nội ô có mật độ tương đối lớn, thành phố Đà Lạt trên cao này còn có một hệ thống các công viên hoa và cây cảnh đô thị Trang 1
- khá phong phú với diện tích lên đến 72.020m2 (trong đó trên 10.000m2 trồng hoa, 60.000m2 thảm cỏ, trên 1.700m2 cây trang trí...). Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, tính đến thời điểm tháng 9 năm 2007 đã có trên 100 dự án phát triển du lịch được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư với tổng vốn lên đến trên 40.000 tỷ đồng Nhằm góp phần phát triển nền du lịch địa phương, công trình Dalat Plaza được UBND tỉnh Lâm Đồng cho phép lập dự án xây dựng tại khu Hoà Bình, Tp Đà Lạt toạ lạc tại 23 Phan Như Thạch, ngay trên đỉnh đồi cao thuộc trung tâm thành phố. Tiếp cận công trình bởi hai vòng giao thông xoắn ốc, vòng trong là đường Phan Như Thạch và vòng ngoài đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Vòng ngoài có nhiều nhánh, nhánh chính nối thẳng ra khu buôn bán sầm uất đường 3/2 và chợ Đà Lạt. II. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường (ĐTM) Căn cứ văn bản số 4005/UBNDTH ngày 11072006 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Lâm Đồng về việc đồng ý cho Công ty Cổ phần Địa ốc – Du lịch Đông Hải lập dự án đầu tư công trình Dalat Plaza. Văn bản số 4307/UBNDTH ngày 21072006 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Lâm Đồng về việc giải quyết chỉ tiêu xây dựng và ưu đãi đầu tư của Tỉnh Lâm Đồng cho dự án Dalat Plaza. Văn bản số 5476/UBNDTH, ngày 12092006 của UBND Tỉnh Lâm Đồng về việc đồng ý cho công ty Cổ phần Du Lịch Delta là chủ đầu tư thay cho công ty Cổ phần Địa ốc – Du lịch Đông Hải. Văn bản số: 6675/UBND ngày 25/10/06 về việc chấp thuận giao lô đất 23 Phan Như Thạch cho công ty Cổ phần Du Lịch Delta. Quyết định số 1634/QĐUBND ngày 22607 về việc thu hồi và giao đất cho công ty Cổ phần Du Lịch Delta để khai triển xây dựng dự án Dalat Plaza. Giấy Chứng nhận Quyền Sử dụng Đất số: AK 040479 do Sở Tài nguyên và Môi trường Lâm Đồng cấp ngày 02/11/07. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 1203000094 do phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 21 tháng 08 năm 2006 và thay đổi lần 2 ngày 15 tháng 5 năm 2007. Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường; Trang 2
- Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐCP ngày 09/8/2006 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Căn cứ Thông tư số 08/2006/TTBTNMT ngày 08/9/2006 hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường – Cục Môi trường: Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án phát triển đô thị – Hà Nội 1999. III. Tổ chức thực hiện ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án Dalat Plaza đã được thực hiện bởi đơn vị tư vấn chuyên ngành, đó là: Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Môi Trường Giải Pháp Xanh Đại diện: ông NGUYỄN VĂN ĐIỀN Chức vụ: Tổng Giám đốc Địa chỉ liên hệ: 25 Nguyễn Minh Hoàng, F12, Q.Tân Bình, Tp. HCM Điện thoại: 08.8.2966715 Fax: 08.8.2966715 Danh sách những người trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM của dự án: Chủ trì: Th.S NGUYỄN XUÂN HOÀN Coäng söï: KTS. TRAÀN QUOÁC BAÈNG KS.MT. PHAÏM MINH TUAÁN Trang 3
- Chương l MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1 TÊN DỰ ÁN Tên tiếng Việt: KHÁCH SẠN DALAT PLAZA. Tên tiếng Anh: DALAT PLAZA HOTEL 1.2. CHỦ DỰ ÁN (Chủ đầu tư) CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DELTA Đại diện pháp luật: Ông NGUYEÃN VĂN TÂM. Chức vụ: Tổng Giám Đốc. Trụ sở chính: 23 Phan Như Thạch , thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Ngành nghề kinh doanh : Dịch vụ lưu trú Dịch vụ ăn uống. Kinh doanh vũ trường. Dịch vụ massage sauna, karaoke, cắt tóc, mỹ nghệ. Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở và nhà làm việc. Dịch vụ chăm sóc sắc đẹp. Kinh doanh rượu các loại, thuốc lá điếu sản xuất trong nước. Chế biến bia tươi. Kinh doanh các loại hoa, cá, cây cảnh. Kinh doanh dịch vụ ăn uống lưu động. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế. Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao gồm: du lịch săn bắn thú chăn thả. Dịch vụ tư vấn quản lý hoạt động kinh doanh nhà hàng khách sạn. Đại lý vé máy bay. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 1203000094 do phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Lâm Đồng cấp ngày 21 tháng 08 năm 2006 và thay đổi lần 2 ngày 15 tháng 5 năm 2007. Văn phòng điều hành công ty : 23 Phan Như Thạch, thành phố Đà Lạt. Điện thoại: 8463521 868 Fax: 8463521 858 Email: deltadalat@vnn.vn Danh sách cổ đông công ty: 1. Công ty CP Quê Hương do ông Bùi Việt Dũng – T.Giám Đốc đại diện. 2. Nguyễn Văn Tâm 3. Lê Hồng Hoàng 4. Nguyễn Duy Cường 5. Thương Chí Minh 6. Trịnh Hải Âu 1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN Trang 4
- Khu vực dự án tọa lạc tại địa điểm 23 Phan Như Thạch, phường 1, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Tổng diện tích đất là 3.377,5m2, tổng diện tích sàn mặt bằng xây dựng 31.333m2 cho 15 tầng. Khu đất này nằm trên đường Phan Như Thạch trên đỉnh đồi trung tâm thành phố Đà Lạt, thuận tiện cho du khách lưu trú, vui chơi giải trí và sử dụng dịch vụ du lịch. Các hướng tiếp giáp của khu đất : Hướng Đông ra đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Hướng Tây giáp các khách sạn nhỏ, Hướng Bắc đường Phan Như Thạch, Hướng Nam khu dân cư hiện hữu. l.4. HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT 1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất Khu đất của dự án thuộc quyền sở hữu của Công ty đã được UBND tỉnh Lâm Đồng giao (thu tiền sử dụng đất) tại quyết định số 1634/QĐUBND để triển khai dự án. Vì vậy vấn đề giải phóng mặt bằng và đền bù giải tỏa không ảnh hưởng đến dự án. 1.4.2 Hiện trạng kiến trúc Khu đất thuộc đất trống chưa có công trình kiến trúc nào. 1.4.3 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật Giao thông: Vị trí lô đất tiếp giáp với đường Phan Như Thạch và Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Cấp nước: Hệ thống cấp nước khu vực thuộc trung tâm thành phố có nguồn nước cấp chính thức của Công ty Cổ Phần Cấp Nước Lâm Đồng. Cấp điện: Hệ thống lưới điện Quốc gia trung thế và hạ thế đã có trong khu vực. Hệ thống thoát nước mặt: Hieän nay trong khu vực đã có hệ thống thoát nước mặt chung của đường Phan Như Thạch. Do đó toàn bộ nước mưa, nước mặt từ dự án sau khi lắng đất cát qua các hố gas sẽ được thoát theo hệ thống cống chung này. Hệ thống thoát nước thải: Do vị trí công trình tọa lạc tại trung tâm thành phố Đà Lạt có sẵn hệ thống xử lý nước thải tập trung của thành phố, nên nước thải xám sẽ kết nối trực tiếp ra hệ thống thu gom nước thải của thành phố, nước thải đen sẽ tập trung vào bể tự hoại trước Trang 5
- khi đưa vào hệ thống thu gom nước thải của thành phố. Nước thải sẽ được chia làm 2 tuyến nối ra hệ thống nước thải của thành phố: - Từ bể tự hoại nằm gần mặt đất sẽ tự chảy ra điểm đầu của nhánh ống đường kính 200mm, đặt âm so mặt đường # 1 mét tại đường Phan Như Thạch thoát về hướng Thủ Khoa Huân. - Nước thải nhà bếp và giặt sẽ thoát ra điểm đầu của nhánh ống đường kính 200mm, đặt âm so mặt đường # 1 mét tại đường Phan Như Thạch thoát về hướng Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Môi trường đô thị: Khu vực dự án nằm gần trung tâm thành phố, cách trung tâm thành phố Đà Lạt khu Hoà Bình khoảng 700 1.000m. Do đó có thể nói điều kiện kinh doanh thu hút khách du lịch của dự án là khá lớn. Kết luận: Qua phân tích, đánh giá một số hiện trạng của khu vực dự án, nổi lên một số đặc điểm sau: Khu vực dự án nằm tại vị trí thuận lợi, gần khu dân cư đông đúc, gần trung tâm thành phố, tầm nhìn thoáng, rất thuận tiện trong kinh doanh khách sạn, du lịch nghỉ dưỡng. Vị trí khu vực dự án có nhiều thuận lợi về cơ sở hạ tầng, giao thông, hệ thống thoát nước, cấp nước, điện lưới, điện thoại, sóng thông tin, truyền hình cáp, … 1.5. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN 1.5.1. Mục tiêu của dự án: Thành lập doanh nghiệp 100% vốn trong nước đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý và kinh doanh một khách sạn tiêu chuẩn 4 sao quốc tế với mong muốn: Tạo ra một nơi nghỉ ngơi giải trí tiêu chuẩn quốc tế phục vụ tốt các nhu cầu của khách quốc tế và khách trong nước đến tham quan nghỉ dưỡng tại thành phố Đà Lạt. Nộp thuế tỉnh Lâm Đồng. Tạo thêm việc làm cho người dân địa phương. Thu được lợi nhuận chính đáng cho các nhà đầu tư. 1.5.2. Nội dung và qui mô của dự án: Đây là công trình liên hợp khách sạn nhà hàng, căn hộ cho thuê và trung tâm giải trí gồm 2 tầng hầm 14 tầng lầu và một tầng nhà hàng panorama Trang 6
- được thiết kế theo phong cách hiện đại của khu du lịch nghỉ dưỡng với chủ đề kiến trúc và trang trí “Đà Lạt của rừng và hoa”. Ý tưởng thiết kế chủ đạo của tòa nhà là một kiến trúc cao tầng nằm trên đỉnh đồi với nét đẹp mạnh mẽ, vươn cao và phát triển. Một tương phản rõ nét về đường nét tạo hình, một bên là sự hài hòa, thanh bình của cảnh quan thiên nhiên còn một bên là sự năng động, ý chí vươn lên để chinh phục những điểm cao của loài người. Noå löïc cho söï chaân thaønh, khoâng aùp ñaët phong caùch, khoâng hình thöùc baét chöôùc töï nhieân moät caùch khieân cöôõng, nhöôøng caûm nhaän cho ngöôøi xem, vì söï toàn taïi chaân thaønh laø moät söï toàn taïi töï nhieân vaø … töï nhieân laø caùi maø gaàn guõi, caùi maø thaân thuoäc nhaát. Công trình khách sạn Dalat Plaza khi hoàn thành sẽ bao gồm các hạng mục sau : a. Khối phòng ngủ; b. Khối căn hộ; c. Khối nhà hàng; d. Khu vui chơi giải trí; e. Khu luyện tậpchăm sóc sức khỏe; f. Hội trường; Khách sạn sẽ hoạt động trong 50 năm, hoặc hơn nếu Công ty Chủ đầu tư có ý định tiếp tục, kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Mọi thay đổi về thời gian cũng như điều kiện hoạt động của Công ty sẽ được trình lên UBND tỉnh Lâm Đồng xem xét, phê duyệt. 1.6. VỐN ĐẦU TƯ Tổng vốn đầu tư : 271.915.719.222 VNĐ Nguồn vốn Vốn góp : 90.000.000.000 VNĐ Vốn vay ngân hàng : 178.615.179.135 VNĐ Vốn vay hợp pháp khác : 3.000.000.000 VNĐ 1.7. CÁCH THỨC QUẢN LÝ DỰÁN Đầu tư 100% vốn trong nước. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, điều hành dự án. 1.8. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH MẶT BẰNG TỔNG THỂ 1.8.1 Cở sở nghiên cứu qui hoạch Trang 7
- Đồ án qui hoạch chi tiết dự án Khách sạn Dalat Plaza được dựa trên nhiều đồ án qui hoạch đã có, những dự án đầu tư, những qui hoạch chuyên ngành và những định hướng chiến lược, chỉ tiêu tính toán có liên quan. Cụ thể: Qui hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2020 Qui hoạch đất khu trung tâm thành phố Đà Lạt Qui hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật như cấp nước, thoát nước (Đan Mạch), cải tạo phát triển mạng lưới điện thành phố (vốn ADB), dự án về cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông đối ngoại… Dựa vào điều kiện tự nhiên mang tính đặc thù của thành phố Đà Lạt và vị trí địa lý của khu vực xây dựng dự án. Các tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường. 1.8.2 Các chỉ tiêu sử dụng đất a. Các chỉ tiêu về đất Tổng diện tích lô đất : 3.377,5m2 Tổng diện tích mặt bằng xây dựng : 29.943 m2. Trong đó: Dieän tích taàng haàm : 6.000 m2 (chia laøm hai taàng) Khoái dòch vuï thaáp taàng: goàm taàng treät vaø 3 laàu Khoái cao taàng: phoøng nguû & caên hoä, nhaø haøng saân thöôïng (laàu 414) maät ñoä xaây döïng 32 ÷ 38% Trong ñoù dieän tích coâng coäng chieám 25% dieän tích xaây döïng vaø dieän tích khai thaùc kinh doanh chieám 75% dieän tích xaây döïng b. Các chỉ tiêu khác: Coâng trình coù 14 taàng laàu vaø hai taàng haàm, chieàu cao toái ña laø 55m, chieàu saâu cuûa hai taàng haàm laø 6.8m. Toång dieän tích xaây döïng keå caû hai taàng haàm laø 31.333m2. ( Xem bản vẽ mặt bằng tổng thể phần phụ lục) 1.8.3 Bố cục qui hoạch kiến trúc Dựa vào vị trí công trình và điều kiện tự nhiên và đặc thù kiến trúc Đà Lạt, thể hiện khối tích kiến trúc hình khoái taïo neân moät kieán truùc cao taàng naèm treân ñænh ñoài vôùi neùt ñeïp maïnh meõ. Ñaây laø coâng trình lieân hôïp khaùch saïn nhaø haøng, caên hoä cho thueâ vaø trung taâm giaûi trí goàm 2 taàng haàm 14 taàng laàu vaø moät taàng nhaø haøng panorama ñöôïc thieát keá theo phong caùch hieän ñaïi cuûa khu du lòch nghæ döôõng. Phaàn Trang 8
- taàng haàm laø khu vöïc ñoã xe du lòch cho khaùch vaø khu kyõ thuaät, phaàn taàng treät vaø vaên phoøng laø khu saûnh tieáp taân vaên phoøng quaûn lyù hoäi tröôøng khu vui chôi giaûi trí vaø caùc phoøng ban, phaàn tieáp theo laø khu nghæ döôõng bao goàm caùc phoøng nguû tieâu chuaån 3 sao vaø phoøng excutive suit 4 sao, phaàn treân cuøng laø caùc nhaø haøng vaø ñaëc bieät nhaø haøng xoay panorama ñeå phuïc vuï khaùch executive, mussic coffee bar... 1.9. THIẾT KẾ HẠ TẦNG KỸ THUẬT 1.9.1. Giao thông Trong khu vực chỉ thiết kế hệ thống giao thông nội bộ Các chỉ tiêu kỹ thuật chính: Độ dốc dọc lớn nhất cho phép : 10% Bán kính vòng xoay nhỏ nhất : 16m Kết cấu mặt đường mặt bằng gara xe gồm lớp mỏng cấp phối đá dăm dày 30cm, thảm béton nhựa hạt mịn 5cm, Eyc = 1000daN/cm2 Giao thông bên ngoài khách sạn được tổ chức phù hợp với vị trí xây dựng khách sạn nằm ở vòng cung đường Phan Như Thạch với 1 đầu vào và 1 đầu ra, giao thông nội bộ luôn có hai luồng chính: một dành riêng cho khách và một cho nhân viên phục vụ tiếp cận khách. Khoảng lùi công trình từ 9,2m đến 13,2m, bảo đảm tầm nhìn giao thông đoạn đường này. Các lối vào : Vòng cung mặt đường Phan Như Thạch có 2 lối vào chính: khách vào khách sạn, nhà hàng xoay dùng các thang máy P1, P2, P3 và khách vào khu vực, đi hội nghị, yến tiệc dùng các thang cuốn. Đệm giữa 2 lối này là khu Coffee Lounge, các khu giải trí tầng hầm thang bộ đi riêng phía sau. Sân sau khách sạn là bãi xe bus và cổng tiếp liệu, xuất nhập hàng hoá cho khách sạn, tại đây có phòng xuất nhập hàng, kho rác và 1 thang máy phục vụ tiếp cận kho bếp, bếp các tầng, phòng ăn nhân viên… 1.9.2. Hệ thống cấp nước Nguồn nước cấp được lấy từ đường ống cấp nước của Thành phố trên đường Phan Như Thạch đã được Công ty Cổ phần cấp nước Lâm Đồng lắp đặt ngang qua khu vực xây dựng. Nguồn nước tại vị trí có áp lực tương đối lớn, cung cấp đủ so với chiều cao tổng công trình, đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, vệ sinh và mỹ quan. Có thể tóm tắt nhu cầu dùng nước của toàn dự án như sau: T Nội dung dùng nước Số Tiêu Lượng nước Trang 9
- T ngườ chuẩn sử dùng/ng.đ i 1 Khối phòng (2 sao), 115 phoøng 230 150L/ng.ngđ 34.5 m3 2 Khối phòng Excutive Suite 6 12 350 L /ng.ngđ 4.2m3 phoøng 3 Phoøng Suite ( 5phoøng) 10 250L/ng.ngđ 2.5 m3 3 Caên hoä cao caáp, 21 phoøng 42 200 L /ng.ngđ 8.4 m3 4 Khối nhà hàng (1.690m ) 2 340 120 L /ng.ngđ 40.8 m3 5 Khu vui chơi giải trí (600m ) 2 150 50 L /ng.ngđ 7.5 m3 6 Khu luyện tập chăm sóc sức 375 50 L /ng.ngđ 18.75 m3 khỏe (1.884m2) 7 Hội trường (94m2) 50 50 L /ng.ngđ 2.5 m3 8 Nhu cầu khác (nhaân vieân) 300 50 L /ng.ngñ 15 m3 Tổng lưu lượng nước cấp 134.15 m3 1.9.3. Hệ thống thoát nước Nguồn nước thải: Nước mặt: gồm nước mưa, nước từ mái nhà, nước tưới cây Nước thải sinh hoạt: từ khách sạn, nhà hàng, khu giải trí, massage… Phương án giải quyết: Nước thải sinh hoạt: Do vị trí công trình tọa lạc tại trung tâm thành phố Đà Lạt có sẵn hệ thống xử lý nước thải tập trung của thành phố, nên nước thải xám sẽ kết nối trực tiếp ra hệ thống thu gom nước thải của thành phố, nước thải đen sẽ tập trung vào bể tự hoại trước khi đưa vào hệ thống thu gom nước thải của thành phố. Nước thải sẽ được chia làm 2 tuyến nối ra hệ thống nước thải của thành phố: - Từ bể tự hoại nằm gần mặt đất sẽ tự chảy ra điểm đầu của nhánh ống đường kính 200mm, đặt âm so mặt đường # 1 mét tại đường Phan Như Thạch thoát về hướng Thủ Khoa Huân. - Nước thải nhà bếp và giặt sẽ thoát ra điểm đầu của nhánh ống đường kính 200mm, đặt âm so mặt đường # 1 mét tại đường Phan Như Thạch thoát về hướng Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Nước mặt: Phần này bao gồm các miệng thu nước mưa từ các tầng, ống thải nước mưa trong sân vườn, các ống góp thải nước mưa và nối với hệ thống thải nước mưa của thành phố. 1.9.4. Hệ thống điện Trang 10
- Nguồn điện của điện lực là nguồn chính cung cấp cho toàn bộ công trình qua trạm biến áp 4000KVA – Các máy phát điện chỉ hoạt động khi hệ thống lưới điện bị mất thì sau một thời gian 15 giây các máy phát điện hoạt động cung cấp điện cho toàn bộ công trình thông qua các máy cắt (ACB) và các bộ ATS tự động . Sử dụng hai máy phát dự phòng có công suất 2.000KVA mỗi máy. Với thiết kế có các máy phát điện dự phòng cùng với hệ các máy cắt, các ATS làm việc liên kết với nhau thì việc cung cấp điện của toàn công trình gần như được duy trì liên tục. Nguồn điện dự phòng từ máy phát cũng đảm bảo cho các thiết bị chữa cháy trong trường hợp có cháy như: thang máy, quạt tăng áp cầu thang, quạt hút khói hành lang, bơm chữa cháy… Để đảm bảo tính liên tục và độ an toàn cấp điện cũng như mỹ quan, tất cả các tuyến điện trong khu vực đều được đi ngầm. Dùng cáp cách điện XLPE của CADIVI, luồn trong ống nhựa PVC để bảo vệ. 1.9.5. Hệ thống điện thoại Hệ thống thông tin liên lạc với 1 tổng đài điều khiển trung tâm và có các phần mềm quản lý để tính cước phí điện thọai của toàn bộ các khu vực trong khách sạn và khu vực văn phòng. Ngoài ra hệ thống thông tin liên lạc có kết nối với hệ thống báo cháy, các chi tiết này được thiết kế thể hiện chi tiết trong thiết kế kỹ thuật. Hệ thống truyền cơ sở dữ liệu với hệ thống máy tính điều khiển trung tâm và các data switch, các thiết bị thu và truyền cơ sở dữ liệu khác tạo thành 1 hệ thống điều khiển trung tâm. Hệ thống này quản lý toàn sự truy cập vào mạng của user và phân phát tài nguyên cho các user này. Các chi tiết này sẽ được nghiên cứu thiết kế chi tiết trong thiết kế kỹ thuật. Hệ thống Vô Tuyến truyền hình với các kênh trong nước và một số kênh nước ngoài thu trực tiếp từ Vệ tinh hoặc từ cáp truyền hình của thành phố, tại các vị trí thu hình có thể chọn bất kỳ 1 kênh nào, chi tiết sẽ được thể hiện trong thiết kế kỹ thuật. 1.10. PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY 1.10.1 Phòng chống cháy nổ Phương án PCCC được thiết lập trên cơ sở các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước. Trang 11
- Đây là loại công trình nhà ở và công cộng, nên hạng sản xuất của công trình là hạng C (TCVN 26221995) Công trình có kết cấu chủ yếu bằng bê tông cốt thép nên bậc chịu lửa chung của công trình để áp dụng tính toán là bậc II và bậc III. Hệ thống chữa cháy bằng nước Hệ thống ống chữa cháy bằng nước bên ngoài nhà (Street Hydrant) với những trụ ống 2 đầu. Hệ thống ống chữa cháy vách tường bằng nước bên trong nhà với hệ thống ống cấp nước đến các tủ chữa cháy, tủ chữa cháy chứa các cuộn vòi hose reel và cuộn vòi vải bạt . Cuộn vòi hose reel có đường kính (25mm, dài 30m, độ phun áp suất nước dày đặc 10m. Cuộn vải bạt có đường kính (50mm, dài 30m, độ phun áp suất nước dày đặc 10m . Số họng và lưu lượng nước phun mỗi họng được thiết kế theo các tiêu chuẩn nêu trên. Vị trí lắp đặt các họng chữa cháy sẽ được thiết kế thích hợp để khoảng cách di chuyển từ bất kỳ nơi nào bên trong đến họng chữa cháy gần nhất cũng không vượt quá 30 m. Hệ thống ống chữa cháy Sprinkler bằng nước bên trong nhà với đầu phun kín (Wet Sprinkler) luôn ở chế độ thường trực, đầu phun được mở ra khi đạt tới nhiệt độ quy định và chỉ chữa cháy cục bộ trên một diện tích nhất định. Hệ thống chữa cháy này được thiết kế cho khu vực hành lang của mỗi tầng, toàn bộ khu vực các phòng hội họp, văn phòng, khu ăn uống, cafe, giải trí, phòng hội thảo, các khu công cộng khác… Hệ thống bơm nước chính, bơm nước dự phòng và bơm bù áp lực chạy bằng điện sẽ được thiết kế để cung cấp nước chữa cháy đến các họng chữa cháy, đầu phun sprinkler với áp suất tối thiểu là 6 bar. Hai bơm chính chữa cháy FP01 và FP02 có công suất 104m3/h@105m H2O 380V/3P/50Hz và một bơm duy trì áp hệ thống JP 5,4m3@110m H2O 380V/3P/50Hz. Hệ thống bể trữ nước chữa cháy được tính cho 3 giờ hoạt động căn cứ theo thông số cao nhất giữa TCVN 26221995 và NFPA 13 cho hệ thống nước chữa cháy vòi rồng (Fire Hydrant and Hose Reel system) và theo thông số NFPA 13 cho hệ thống nước chữa cháy vòi phun tự động (Sprinkler system). Dự tính bể chứa nước cho chữa cháy có thể tích 144m3 đặt tại tầng hầm 2. Hệ thống báo cháy tự động Tủ điều khiển PCCC trung tâm sẽ được thiết kế và lắp đặt tại phòng Control room và phòng Bảo Vệ của khách sạn. Tủ báo cháy trung tâm là loại báo cháy địa chỉ cho phép xác định chính xác vị trí của các tín hiệu báo cháy gởi về từ các thiết bị báo cháy như : đầu báo, nút nhấn, các điểm truy xuất… Trang 12
- Một bộ phận báo động cháy có nút ấn và mặt kính bảo vệ (Break Glass Units) cùng một chuông báo động cháy (Fire Alarm Bell) sẽ được đặt kế mỗi vòi chữa cháy bên trong nhà và nơi dễ nhìn thấy nhất của các cửa thoát nạn. Đầu báo cháy do khói và nhiệt sẽ được thiết kế và lắp đặt ở tất cả các phòng của khách sạn, khu hành lang giao lưu và các phòng kỹ thuật Điện, Bơm nước, Điều hòa không khí, Thang máy v.v. và các khu vực không có hệ thống chữa cháy tự động (Sprinkler system). Hệ thống chữa cháy bằng bình tay cầm bằng bột Một bình chữa cháy dung tích 4.5 kg bột chữa cháy thích hợp cho đám cháy loại A, B và C sẽ được lắp đặt tại mỗi vòi chữa cháy bên trong nhà (Fire Hose Reel cabinet) và tại tất cả các phòng kỹ thuật Điện, Bơm nước, Điều hòa không khí, Thang máy v.v.. Hệ thống chữa cháy bằng khí Nitrogen Các phòng kỹ thuật điện chính hạ thế, phòng tủ điện trung thế, phòng điều khiển trung tâm được trang bị hệ thống chöõa cháy bằng khí Nitrogen. Các hệ thống này được kết nối với hệ thống báo cháy trung tâm, khi các hệ thống Nitrogen hoặt động thì tín hiệu báo cháy gửi về tủ báo cháy trung tâm. Hệ thống bơm tăng áp thang thoát hiểm Trong khối cao tầng của khách sạn có 2 thang thoát hiểm trang bị thiết bị tăng áp với áp suất dương 50 Pa phân phối dọc theo cầu thang bởi hệ thống gain 0,9m2. Buồng thang kín với các cửa có tay đóng tự động. Thiết bị tăng áp sẽ hoạt động khi có tín hiệu báo cháy. 1.10.2. Phòng chống sét Bố trí, lắp đặt hệ thống chống sét tại điểm cao và phân bố đều trong khu vực để phòng chống cháy nổ do sét một cách hợp lý và có hiệu quả. Sử dụng hệ thống thoát sét với kim thu sét phóng điện sớm Vị trí kim thu sét sẽ được bố trí ở vị trí thích hợp và cao nhất của công trình sao cho cung cấp vùng bảo vệ bao phủ lấy toàn bộ khuôn viên công trình. Hệ thống tiếp đất thóat sét có tổng trở thấp, hệ thống tiếp đất này được liên kết đẳng thế với hệ thống nối đất của công trình. Khi bắt đầu xuất hiện những đám mây, điện tích dương tại ranh giới vùng bảo vệ cấp 3, kim thu sét lập tức hoạt động, phóng tia tiên đạo về phía có dòng điện và chuyển toàn bộ năng lượng dòng điện sét xuống các cọc tiếp địa theo đường cáp thoát sét và tản ra nhanh chóng trong đất. Thiết bị tự động hoạt động hoàn toàn, không cần bảo trì. Nối đất đơn giản có thể nối vào hệ thống nối đất có saün Trang 13
- Hệ thống tiếp đất thóat sét phải đạt R
- Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI 1. Điều kiện tự nhiên 1.1. Vị trí địa lý Phường 1 nằm ở trung tâm của thành phố Đà Lạt, ranh giới hành chính được xác định như sau: + Phía Bắc giáp các Phường 2, Phường 6 và Phường 8. + Phía Nam giáp Phường 3 và Phường 4. + Phía Tây giáp Phường 4 và Phường 5. + Phía Đông giáp Phường 10. Nằm trong vùng có trình độ phát triển rất cao của Thành phố, Phường 1 có vị trí rất thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là phát triển vực – dịch vụ. 1.2. Địa hình Địa hình của coù độ dốc từ 200 trở xuống, độ cao trung bình từ 1.450 – 1.500m, đây là điều kiện tương đối tốt thuận lợi cho phát triển đô thị và phát triển cơ sở hạ tầng của Phường. 1.3 Đặc điểm địa chất 1.3.1 Cấu trúc địa chất khu vực döï aùn Caùc hoá khoan ñöïôc khoan ôû caùc ñoä sâu 36.5m, được bố trí nằm trên lưới 3 tam giác trong khu đất, tại vị trí đặt móng công trình, khoảng cách giữa các hố là từ 19.7 – 25.0 m. Được chia làm 4 lớp như sau : ( Xem baûn veõ vaø soá lieäu phaàn phuï luïc) Lớp 1: Nền Nhân Tạo (chặt vừa) Chiều sâu: Gặp ở độ sâu từ 0.0 – 1.0 m, bề dày trung bình là 0.7m Thành phần chủ yếu là: Sét màu vàng nghệ, vàng nhạt xen lẫn gạch cát đá xà bần, đá dăm chặt vừa. Lớp 2: Sét BAZAN (dẻo cứng đến dẻo mềm) Chiều sâu: Gặp ở độ sâu 0.5 – 1.0 m đến 14.0 – 29.0 m, bề dày thay đổi từ 13.5m – 28.0m Trang 15
- Thành phần chủ yếu là: Sét chứa nhiều bụi, màu nâu đỏ, hồng, độ ẩm cao, đất có tính lún vừa, cường độ kháng cắt cứng vừa. Giá trị SPT : N = 9.8 Độ cố kết : Cứng vừa Cường độ chịu tải qui ước R = 1.5 kg/cm2 Lớp 3 Sét pha BAZAN (dẻo cứng đến cứng) Chiều sâu: 14.0 – 29.0 m đến 22.5 – 34.5 m, bề dày của lớp thay đổi phức tạp không liên tục Thành phần chủ yếu là: Sét pha chứa nhiều bụi, màu vàng, xám trắng, thành phần thạch học khá thuần, tính nén lún trung bình và cường độ kháng cắt cứng vừa. Giá trị SPT : N = 22.8 Độ cố kết : Cứng Cường độ chịu tải qui ước R = 1.8 kg/cm2 Lớp 4 Đá RIOLIT (phong hoá nhẹ) Chiều sâu: 25.0 –34.5 m đến đáy các hố khoan 27.2 –36.5 m, bề dày thay đổi từ 2.2 –3.0 m Thành phần chủ yếu là đá riolit phong hoá nhẹ đến tươi, màu xám nhạt, xám xanh, cừng độ cứng đến rất cứng. Cường độ nén của lõi đá ð core : 1217kg/cm2 Chỉ số chất lượng đá : RQD = 45 –86 % Cường độ chịu tải qui ước : R= 54 110 kg/cm2 (5400 11000kN/m2) 1.3. Khí hậu Mát lạnh quanh năm, mưa nhiều, mùa khô ngắn, lượng bốc hơi thấp, không có bão. Nhiệt độ trung bình cả năm 18,30C (cao nhất 29,40C xuất hiện năm 1961, thấp nhất 4,90C xuất hiện năm 1965), tháng 12 và tháng 1 có nhiệt độ trung bình từ 16,316,70C, các tháng còn lại có nhiệt trung bình 1819,40C. Mùa mưa từ tháng 5 tháng 10, lượng mưa trung bình hàng năm 1.730mm. 2. Tài nguyên 2.1. Nước mặt Trang 16
- Ngoài nước mưa, nguồn nước mặt ở Phường được cung cấp qua hệ thống suối Cam Ly. Suối hiện nay đang được cải tạo theo dự án “Cải tạo điều kiện vệ sinh môi trường thành phố” 2.2. Nước ngầm Để đánh giá chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án, chúng tôi đã lấy mẫu tại đường Phan Như Thạch – P1 – TP Đà Lạt, và phân tích mẫu kết quả cho bảng sau: STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả TCVN(5944 1995) đo 1 pH – 4.4 6.4 – 8.5 2 TDS mg/l 50 750 – 1500 3 NNO3 mg/l 2.9 45 4 Cl mg/l 14.2 200 – 600 5 Fe tổng mg/l 0.02 1 – 5 Nguồn phân tích ngày 25/01/2008 tại Viện Khí Tượng Thuỷ Văn Hải Văn và Môi Trường. Địa điểm lấy mẫu: tại đường Phan Như Thạch gần khu vực dự án. Nhận xét: Hầu hết các chỉ tiêu gây ô nhiễm nguồn nước ngầm đều nằm trong giới hạn cho phép so với tiêu chuẩn Việt Nam. Chất lượng nước ngầm ở khu vực dự án là tương đối tốt. Như vậy: nguồn nước ngầm quanh khu vực dự án có chất lượng tốt, chưa bị các tầng nước mặt thấm xuống. 2.2.3 Không khí Chất lượng không khí ở đô thị phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, địa hình, các giải pháp quy hoạch và các nguồn thải ô nhiễm, nhất là ở các địa điểm có tính "nhạy cảm" đối với môi trường. Nghiên cứu về chất lượng môi trường không khí khu vực này trước hết phải quan tâm đến các yếu tố vi khí hậu. Vì thực chất các yếu tố này sẽ ảnh hưởng quan trọng đến việc bố trí công trình sao cho thông gió, thoáng Trang 17
- khí… Một vài yếu tố vi khí hậu tham khảo trong niên giám thống kê Lâm Đồng năm 2005, tính trung bình năm 2005 được ghi nhận như sau: Stt Thông số Đơn vị tính Phương pháp thử Kết quả 1 Độ ồn dBA TCVN 5964 1995 73.3 2 Bụi tổng Mg/m3 TCVN 5067 1995 0.19 3 CO Mg/m3 TCVN 5972 01995 0.075 4 SO2 Mg/m3 TCVN 5971 – 1995 0.027 5 NO2 Mg/m3 TCVN 6137 – 1995 6.2 Nguồn phân tích ngày 18/01/2008 tại Viện Khí Tượng Thuỷ Văn Hải Văn và Môi Trường. Địa điểm lấy mẫu: tại đường Phan Như Thạch gần khu vực dự án. 3. Dịch vụ 3.1. Vựa dịch vụ Vựa – dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn của Phường, đã được các cấp quan tâm đầu tư phát triển. Trên địa bàn Phường có chợ Đà Lạt là trung tâm mua bán giao dịch của tỉnh Lâm Đồng. Ngoài ra, Phường 1 còn là trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng của Thành phố, nên hoạt động vực dịch vụ ở Phường khá đa dạng, bao gồm: Nhà hàng, khách sạn, thương nghiệp, vận tải, giải trí…. 3.2. Ngành tiểu thủ công nghiệp và xây dựng Hiện tại trên địa bàn Phường, có 2 cơ sở tranh thêu lụa xuất khẩu và 1 cơ sở sản xuất chế biến trà Artisô, trong đó có cơ sở sử dụng trên 200 lao động (như công ty trách nhiệm hữu hạn XQ). 4. Giao thông Trên địa bàn Phường có 24 tuyến lộ chính với tổng chiều dài 10,53km, đã được trải nhựa, chất lượng tốt, phân bố hợp lý trên địa bàn Phường. Đến nay tất cả các tuyến này đều đã được thông thoáng, lộ giới được mở rộng như quy định trong Quyết định số 29/1999/QĐUB ngày 20/3/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng v/v ban hành bảng quy định chỉ giới đường đỏ (lộ giới) các trục đường trên địa bàn thành phố Đà Lạt. 5. Y tế Phường có 1 trạm y tế, cùng với ủy ban dân số trẻ em Thành phố và nhà hộ sinh Trung tâm kế hoạch hóa gia đình với 34 giường bệnh và 16 y bác sĩ, đã làm tốt công tác y tế trên địa bàn Phường. 6. Thông tin – liên lạc Trang 18
- Đã hình thành mạng lưới điện thoại và bưu chính từ Tỉnh xuống đến Thành phố và các xã phường. Toàn Phường có khoảng 98% hộ có máy điện thoại, bình quân 1720 máy điện thoại/100 dân. 7. Cấp nước sinh hoạt Hiện nay 100% dân cư trên địa bàn Phường sử dụng nước máy từ hệ thống cung cấp nước của nhà máy nước Thành phố: 8. Mạng lưới điện Hiện nay đã có 8/8 khu phố trên địa bàn Phường sử dụng điện lưới quốc gia, 100% hộ dân sử dụng điện. Mạng điện: Bao gồm mạng cung cấp điện gồm có đường dây 66 KV và đường dây 31,5 KV, mạng phân phối gồm có đường dây 31,5 KV; 15 KV; 6,6 KV và mạng hạ thế 0,20,4 KV. Hiện trạng Phường có 13 trạm biến điện với diện tích mỗi trạm khoảng 27m2. 9. Hệ thống thoát nước thải và rác thải Hệ thống thoát nước: Hiện nay đang từng bước đưa vào sử dụng hệ thống thu nước thải sinh hoạt theo dự án “Cải tạo điều kiện vệ sinh môi trường thành phố” Rác thải: Hàng ngày rác trên địa bàn Phường sẽ được Công ty Quản lý Công trình đô thị thu gom tại các bô rác và vận chuyển đến bãi rác thành phố ở phường II. ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ XÃ HỘI 1. Dân số Dân số (2005) : 192.119 người (Đà Lạt) Dân tộc : Chủ yếu là người Kinh ở Đà Lạt. 2. Đặc điểm kinh tế 1.2.1. Du lịch dịch vụ Về du lịch: Trong những năm qua, Thành phố đã có nhiều nỗ lực nhằm phát triển mạnh ngành du lịch – dịch vụ như việc hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2010 và những năm tiếp theo, bước đầu huy động được các nguồn lực trong và ngoài tỉnh, hình thành được ngành kinh tế du lịch với sự tham gia của nhiều thành phần, quản lý nhà nước về du lịch ngày càng có hiệu quả, đã duy trì được sức hút du khách trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn và vẫn giữ được vị thế là ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế của Thành phố. Tuy nhiên, cũng còn những hạn chế cần được nhanh chóng khắc phục như: chiến lược phát triển du lịch chậm được triển khai, sản phẩm mới phục vụ du khách phát triển Trang 19
- không đáng kể, nhiều sản phẩm truyền thống có phần giảm sức hấp dẫn, trong kinh doanh còn có tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, mang tính ăn sổi, gây phiền hà cho du khách. Về dịch vụ: Các hoạt động dịch vụ hành chính ngày càng được phát triển và hoàn thiện, đảm bảo cho guồng máy xã hội trên địa bàn ngày càng hoạt động tốt hơn, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi toàn tỉnh. Nhưng hoạt động phát triển chậm, dàn trải, chưa hình thành được các mũi nhọn. 1.2.2. Ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và xây dựng Thành phố Đà Lạt không có chức năng là trung tâm công nghiệp của Tỉnh nên vai trò của ngành này trong phát triển kinh tế được xếp sau ngành du lịch dịch vụ. Tuy nhiên, phát triển công nghiệp chế biến và đặc biệt là tiểu thủ công nghiệp là thế mạnh của Đà Lạt nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển du lịch, từ đây đã giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động tại chỗ thuộc thành phố Đà Lạt và các vùng dân tộc thiểu số lân cận. Trong những năm qua, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cũng đã hướng vào khai thác các thế mạnh trên địa bàn Thành phố (công nghiệp chế biến rauhoaquảdược liệu, phát triển tiểu thủ công nghiệp: may, thêu, đan…), nhưng hiệu quả còn chưa cao, tốc độ tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng. 1.2.3. Nông lâm nghiệp Nông nghiệp hiện còn có vai trò to lớn trong giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ của Thành phố. Thời gian qua, sản xuất nông nghiệp luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập của người sản xuất ngày một tăng cao và tương đối ổn định. Ngành trồng trọt đã phát triển theo cả 3 hướng: mở rộng diện tích, tăng vụ, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Nhiều kỹ thuật tiên tiến trong nước cũng như của thế giới đã được áp dụng kịp thời, các thế mạnh về phát triển rau, hoa, nấm, quả xứ lạnh đã được phát huy từng bước, nhất là trong phát triển hoa. Hạn chế của phát triển trồng trọt là chưa tạo được thị trường ổn định, chế biến và bảo quản còn chưa đáp ứng yêu cầu. Ngành lâm nghiệp đã có những cố gắng vượt bậc trong việc bảo vệ diện tích rừng tự nhiên và trồng mới, công tác chăm sóc và trồng mới đều vượt kế hoạch và đảm bảo chất lượng. Có thể khẳng định rằng, sản xuất nông nghiệp vẫn là một thế mạnh và không thể bị coi nhẹ trong một số năm trước mắt, vấn đề quan trọng là phải Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án “Thủy điện Thu Cúc”
86 p | 859 | 267
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy bia Việt Nam – công suất 420 triệu lít/năm
123 p | 745 | 235
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường công ty thủy sản PROCIMEX
20 p | 682 | 217
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án bệnh viện đa khoa tư nhân Hà Giang
56 p | 670 | 163
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 p | 552 | 131
-
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: Dự án Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và dịch vụ phía Nam trường Đại học Phạm Văn Đồng
113 p | 538 | 106
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường của dự án bãi chôn lấp Phước Hiệp (nhóm 5)
20 p | 538 | 90
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Dự án đầu tư khai thác chế biến đá xây dựng
83 p | 230 | 64
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Dự án Khu thương mại - dịch vụ chợ Đức Phổ và kết hợp khu nhà ở liền kề
144 p | 225 | 60
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 6)
20 p | 243 | 45
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Các vấn đề quan trọng liên quan đến môi trường của một dự án (nhóm 4)
30 p | 232 | 39
-
Hướng dẫn làm báo cáo đánh giá tác động môi trường với dự án công trình giao thông
37 p | 169 | 35
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng của dự án thủy điện Trung Sơn (nhóm 1)
13 p | 171 | 30
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án đầu tư Tàu chở dầu Thanh Châu tại Cảng Quốc Phòng/QK7
88 p | 137 | 27
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường (nhóm 7)
10 p | 148 | 12
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Các vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 8)
10 p | 123 | 9
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 3)
14 p | 117 | 7
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 2)
9 p | 150 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn