intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất khu vực Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Thang Thang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

91
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất khu vực Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa" là điều tra đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất quy hoạch là yêu cầu không thể thiếu được của quy hoạch chi tiết. Nghiên cứu, phân tích hiện trạng sử dụng đất của khu đô thị Nam, thị trấn Nông Cống làm cơ sở bước đầu cho việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu vực này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất khu vực Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa

  1. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ  1.1 Tính cấp thiết của đề tài    Đất  đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư  liệu sản xuất  đặc  biệt không gì thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là  địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình văn hoá, kinh tế, xã hội,  an ninh quốc phòng, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia và quý giá  bởi tính có hạn của nó. Vì vậy sử dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu  quả là một việc hết sức cần thiết cho sự phát triển bền vững.    Ngày nay quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, cùng với sức ép  về dân số, nhu cầu về đất ở, đất xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá ­ xã hội đã  gây áp lực lớn lên các nguồn tài nguyên, đặc biệt là đất đai. Vì vậy, để khai thác  sử dụng đất đai có hiệu quả hợp lý, đảm bảo sử dụng đất lâu dài cần phải có  sự hiểu biết một cách đầy đủ và đánh giá mang tầm vĩ mô về quá trình khai thác  sử dụng đất trong mối quan hệ tổng hoà với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã  hội và nhân văn.    Thị trấn Nông Cống là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa và khoa học  ­ kỹ  thuật của huyện Nông Cống, hiện nay đang phát triển kinh tế  ­ xã hội   hướng tới đô thị loại IV trong tương lai để xứng tầm là đô thị vệ tinh phát triển  tương hỗ  cho các đô thị  trung tâm động lực vùng, như  TP Thanh Hóa, đô thị  Nghi Sơn và đô thị Thái Hòa ­ Nghệ An. Việc phát triển về  kinh tế ­ xã hội và  mở rộng về quy mô của thị trấn đòi hỏi phải hình thành các khu đô thị mới phục   vụ  nhu cầu về hạ tầng xã hội đảm bảo cho đời sống an sinh của dân cư  trong   khu vực đáp ứng nhu cầu phát triển. Ranh giới thị trấn mở rộng bao gồm diện   tích cũ khoảng 120 (ha) và toàn bộ  diện tích xã Minh Thọ, một phần xã Vạn  Hòa, một phần xã Vạn Thiện, với tổng diện tích là khoảng 1.300 (ha). Việc quy  hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị sẽ làm tiền đề để phát triển trong toàn vùng  và rút ngắn khoảng cách giữa đô thị và nông thôn, đồng thời giảm sức ép lên đất  đai trong quá trình khai thác và sử dụng. Khu vực Nam thị trấn Nông Cống được xác định là khu hành chính ­ chính  trị, khu vực dịch vụ cấp vùng và là khu dân cư đô thị mới.  Đang từng bước hoà  nhịp với nền kinh tế của huyện nói riêng và toàn tỉnh nói chung nên vấn đề quy  hoạch chi tiết khu đô thị  này là một việc hết sức quan trọng, cần thiết và làm  thế nào để sử dụng được nguồn tài nguyên đất đó một cách hiệu qủa và bền  Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A 1
  2. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống vững.   Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất   khu vực Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa’’ để  phục vụ bước đầu cho công tác quy hoạch chi tiết thị trấn.  Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A  2
  3. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống Quy hoạch chung thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống được duyệt năm 2015 1.2.  Mục đích và yêu cầu  1.2.1 Mục đích  ­ Điều tra đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất quy hoạch là yêu cầu   không thể thiếu được của quy hoạch chi tiết. Nghiên cứu, phân tích hiện trạng  sử  dụng đất của khu đô thị Nam, thị  trấn Nông Cống làm cơ  sở  bước đầu cho  việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu vực này.  1.2.2 Yêu cầu  ­ Các số liệu điều tra thu thập được phải đầy đủ chính xác.  Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       3
  4. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 2.1. Vị trí, giới hạn khu đất Khu đất nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết 1/500 thuộc địa giới quản lý  hành chính xã Vạn Thiện và thị  trấn Nông Cống, huyện Nông Cống được giới  hạn như sau: ­ Phía Bắc giáp: Đường Đông Tây 8 (Đường Nam Giang); ­ Phía Nam giáp: Đường Đông Tây 9 (Đường Lam Sơn); ­ Phía Đông giáp: Đường Lam Sơn; ­ Phía Tay giáp: Đường Bà Triệu; Quy mô khu vực nghiên cứu khoảng 32,5 ha; trong đó diện tích khu vực  thị trấn là 11,8 ha và diện tích khu vực Xã Vạn Thiện là 20,7 ha. Sơ đồ vị trí giới hạn khu đất lập quy hoạch Diện tích lập quy  hoạch: Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       4
  5. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống 2.2. Điều tra hiện trạng khu đất 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 2.2.1.1. Địa hình, địa mạo: Phần lớn diện tích khu đất nghiên cứu quy hoạch là đất canh tác nông  nghiệp bao gồm các cánh đồng lúa cùng hệ thống kênh, ngòi, mương máng tưới  tiêu thuỷ  lợi. Địa hình khu vực dốc từ  Tây sang Đông, tương đối bằng phẳng,   cao độ  nền hiện trạng từ 2,0m ­ 4,5m, độ  dốc thấp, chủ  yếu chênh cao do tồn  tại các ao hồ trong khu vực thiết kế. Nhận xét: Nhìn chung đặc điểm địa hình địa mạo của khu vực thuận lợi   cho công tác quy hoạch và xây dựng đô thị. 2.2.1.2. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn ảnh hưởng đến khu vực quy hoạch: Dự  án thuộc huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá có khí hậu khu vực Bắc   Trung Bộ, thời tiết chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. a, Nhiệt độ: ­ Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình năm: 38,20C; ­ Nhiệt độ không khí trung bình năm: 230C; ­ Nhiệt độ không khí thấp nhất trung bình năm: 50C. b, Độ ẩm: ­ Độ ẩm cao nhất 94 %; ­ Độ ẩm thấp nhất 31 %; ­ Độ ẩm trung bình 86%. c, Mưa: ­ Lượng mưa phân bố  không đều theo các tháng trong năm chủ  yếu tập   trung từ  tháng 5 và tháng 10. Chiếm tới 60% ­ 70% tổng lượng mưa của cả  năm; ­ Lượng mưa trung bình năm: 1620 mm; ­ Lượng mưa trung bình năm cao nhất: 2497,1 mm; ­ Lượng mưa trung bình thường: 135 mm; ­ Lượng mưa 3 ngày ứng với các tần suất: + P = 5% = 346 mm; + P = 10% = 295 mm; + P = 20% = 240 mm. d, Lượng bốc hơi: ­ Lượng bốc hơi cao nhất: 896,7 mm; ­ Lượng bốc hơi trung bình năm: 817,0mm; Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       5
  6. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống ­ Lượng bốc hơi thấp nhất năm: 709,5mm; ­ Lượng bốc hơi trung bình thường: 68mm. e, Mưa phùn: Số ngày có mưa phùn trung bình năm 38,7 ngày f, Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm 1464 giờ. g, Gió: ­ Tốc độ trung bình mùa hè: 2,2 m/s. ­ Tốc độ trung bình mùa đông: 2,8 m/s. ­ Hướng gió chủ đạo mùa hè: Đông Nam. ­ Hướng gió chủ đạo mùa đông: Đông Bắc. h, Bão: ­ Trung bình một năm có hai cơn bão  ảnh hưởng đến địa bàn với cấp 8  đến cấp 12; ­ Tốc độ gió V = 40m/s. i, Bức xạ: Tổng lượng bức xạ trung bình năm là 122 Kcal/cm2. Do Thị  trấn Nông Cống thuộc vùng đất trũng có dòng sông Yên thuộc hệ  thống sông Mực chảy qua là nguồn nước mặt quanh năm cung cấp nguồn nước  sinh hoạt và tưới tiêu cho cả một khu vực lớn của huyện. Ngoài ra nguồn nước  ngầm xuất hiện sâu từ  12m­15m, tuy nhiên chất lượng không đảm bảo vì bị  nhiễm phèn. Nguồn nước mạch sâu nhưng không thuận lợi cho việc khai thác  sử dụng. 2.2.1.3. Địa chất thủy văn, địa chất công trình: a, Địa chất thủy văn Hệ thống thủy văn tại khu nghiên cứu chủ yếu là hệ thống mương thoát  nước và một phần diện tích mặt nước ao hồ tự nhiên. b, địa chất công trình Địa chất khu vực khu vực qua khảo sát sơ bộ và tham khảo tài liệu khảo   sát của một số công trình xây dựng lân cận, đảm bảo ổn định cho các công trình  xây dựng hạ  tầng tầng kỹ  thuật và các công trình có quy mô vừa (chiều cao  tầng 
  7. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống * Nguồn nước: Có nguồn nước khá dồi dào do có hệ thống sông và mương đa dạng đáp  ứng được nhu cầu tưới tiêu. Ngoài ra, thị trấn cũng có hệ thống nước ngầm khá  phong phú. Đây là nguồn tài nguyên đang được khai thác để cung cấp nước sạch  phục vụ nhu cầu cho nhân dân thị trấn. * Nguồn gây ô nhiễm Với tính chất là trung tâm văn hoá, chính trị của vùng và đang nằm trong  định hướng trở  thành khu đô thị  mới trong tương lai. Với tốc  độ  phát triển  không ngừng, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, theo đó lượng rác thải vào  môi trường ngày một khổng lồ.Theo thống kê, mỗi ngày toàn thị  trấn thải ra  một lượng rác khá lớn từ 2 đến 3 tấn rác thải phần lớn được đẩy xuống sông.  Tuy nhiên cả khu vực thị trấn và các xã quanh vùng không có quy hoạch chứa và  xử lý rác thải nên bà con thường xuyên phải sống chung với rác. 2.2.1.5. Nhận xét chung: Có thể nói khu vực lập quy hoạch có vị trí, điều kiện tự nhiên tương đối  thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đô thị. 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất. Tổng diện tích khu vực thiết kế  quy hoạch khoảng 32,5 ha, chủ  yếu là  đất trồng lúa chiếm 61% tổng diện tích đất khu quy hoạch, ngoài ra là đất dân  cư đô thị chiếm 18% và các loại đất khác chiếm 21% tổng diện tích. Hiện trạng  sử dụng đất toàn khu được đánh giá theo bảng sau: Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       7
  8. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống Bảng 1: Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất Thị trấn  Xã Vạn  Tỷ  STT Phân loại đất xây dựng Nông Cống  Thiện  Tổng diện  lệ DT(m2) DT(m2) tích (m2) (%) 1 Đất cơ quan 10.158,54 10.158,54 3 2 Đất giáo dục 3.311,37 3.311,37 1 3 Đất thương mại 2.594,08 920,89 3.514,97 1 4 Đất văn hóa 3.311,37 1.303,67 4.615,04 1 5 Đất trạm biến thế 36,16 36,16 0 6 Đất dân cư đô thị 58.938,48 18 7 Đất trồng lúa 197.410,33 61 8 Đất nghĩa địa 5.295,49 2 9 Đất trống 2.362,90 2.362,90 1 10 Đất ao 1.624,91 0 11 Đất lát hè bằng block 1.121,31 1.121,32 0 12 Đất mương thoát nước 2.023,12 1.611,11 3.634,23 1 13 Đất đường nhựa 5.839,91 7.899,46 13.739,37 4 14 Đất đường bê tông 2.370,93 1.367,61 3.738,54 1 15 Đất đường đất, bờ ruộng 3.183,85 12.891,43 16.075,28 5 Tổng diện tích 117.951,94 207.624,98 325.576,93 100 Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       8
  9. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống 2.2.3. Hiện trạng về kinh tế xã hội. 2.2.3.1. Tình hình dân cư và lao động Trong khu vực nghiên cứu có khoảng 220 hộ  tương đương khoảng 880  người, trong đó có 122 hộ  thuộc thị  trấn Nông Cống và 98 hộ  thuộc xã Vạn   Thiện. Dân cư  ở  đây chủ  yếu làm nghề  nông nghiệp, một số  hộ  sinh sống dọc   tuyến đường Lam Sơn chuyển sang nghề kinh doanh phục vụ cho tuyến đường. Bảng 2: Thực trạng dân số và lao động  Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 1. Tổng nhân khẩu Người 880 2. Tổng số hộ Hộ 220 3. Tổng số lao động Người 580 ­ Lao động nông nghiệp Người 459 ­ Lao động phi nông nghiệp Người 121 2.2.3.2. Hiện trạng dân cư và đất ở              Hiện trạng về lao động, phân bố dân cư và đất ở theo các phố được  trình bày trong bảng 3. Bảng 3: Sự phân bố dân cư Tổng khẩu Tổng hộ STT Xã, thị trấn Nam Nữ Ghi chú (Hộ) (người) (người) 1 Vạn Thiện 98 183 199 2 Nông Cống 122 238 260 Tổng 220 421 459 Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       9
  10. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống 2.2.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế              Khu Nam thị trấn Nông Cống là một đô thị trẻ đang trên đà phát triển,  nằm ở vị trí đặc biệt của thị  trấn. Được sự quan tâm của tỉnh uỷ cùng với sự  nắm bắt kịp thời các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đề ra, kinh  tế đã có những chuyển biến đáng kể, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức  kế  hoạch  đề  ra, bộ  mặt xã hội có nhiều  đổi mới, thu hút  được khá  đông lực  lượng lao động tham gia và tăng nguồn thu ngân sách. 2.2.4. Hiện trạng về sở hữu. Các công trình, quyền sử  dụng  đất  đai và các bất  động sản khác thuộc  quyền sở  hữu của các cá nhân, tổ  chức và Nhà nước. Với tốc  độ  đô thị  hóa  nhanh thì việc chuyển quyền sử dụng đất, nhà và các loại bất động sản khác sẽ  ngày càng diễn ra sôi động trên thị trường. 2.2.5 Hiện trạng các công trình kiến trúc: Các công trình nhà ở trong khu vực chủ yếu là nhà cấp 4, nhà mái bằng 1  tầng, một số đã đã được nhà 2 đến 3 tầng, tuy nhiên số lượng không nhiều.  Nhìn chung hình thức kiến trúc không có gì đặc biệt. 2.2.5.1. Nhà ở: Các công trình nhà ở được chia làm ba loại: nhà ở kết hợp buôn bán, nhà  ở  kiểu đô thị  và nhà  ở  kiểu nông thôn. Nhà  ở  kết hợp buôn bán phát triển dọc   trên Quốc lộ  45 mới (đường Lam Sơn) và cũ (đường Bà Triệu), Tỉnh lộ  512,   525 và 505. Nhà  ở  kiểu đô thị  phân bố  trong các khu trung tâm thị  trấn còn lại   nhà ở kiểu nông thôn phân bố tương đối tập trung theo khu vực ven sông và các   cánh đồng lúa xa. Hình­1: Nhà ở kết hợp buôn  Hình­2: Nhà ở nông thôn bán Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       10
  11. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống Các công trình nhà ở kết hợp với buôn bán và nhà ở kiểu đô thị được xây  dựng tương đối kiên cố với tầng cao chủ yếu là 2­3 tầng. Còn lại phần lớn nhà   ở  tại các xã mở  rộng là nhà tạm và bán kiên cố, phân bố  mật độ  thấp khoảng   40%. Hình thức kiến trúc chắp vá, lai tạp. Hình­3: Nhà ở kiểu đô thị Hình­4: Nhà ở nông thôn 2.2.5.2. Trung tâm hành chính chính trị văn hóa: Trung tâm hành chính chính trị  như  Huyện  ủy, khối Đoàn thể  được xây  dựng kiên cố  với vị  trí, diện tích, không gian và hình thức kiến trúc phù hợp,  đảm bảo sự phát triển của đô thị. Hình­5: Công trình Huyện Ủy Hình­6: Khối đoàn thể 2.2.5.3. Công trình đài truyền thanh, bến xe Đài truyền thanh được xây dựng 2 tầng, diện tích 221,8m2 trên tổng diện  tích khu đất 961,8m2 với kiến trúc phù hợp với hiện tại. Bến xe có diện tích 2676,4 m2 chưa được đầu tư đồng bộ, theo điều  chỉnh quy hoạch chung thì được di dời lên phía Bắc của thị trấn. Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       11
  12. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống Hình­7: Đài truyền thanh Hình­8: Bến xe 2.2.5.4. Công trình trường tiểu học thị trấn Trường tiểu học thị trấn hiện nay có 248 (học sinh) được xây dựng với   diện tích 672,5m2 trên tổng diện tích lô đất là 3298,4 m2 Các công trình xây dựng  1 tầng, chưa đồng bộ  cần được chỉnh trang, mở rộng, xây dựng mới các hạng  mục như nhà lớp học và các công trình phụ trợ để  đảm bảo tiêu chuẩn trường   học. Hình­9: Trường tiểu học thị  Hình 10: Nhà văn hóa tiểu khu Nam Giang trấn 2.2.6 Hiện trạng cảnh quan và cây xanh Cảnh quan thiên nhiên khu vực nghiên cứu có những đặc điểm sau: Khu  Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       12
  13. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống đất chủ  yếu là đất nông nghiệp và được bao bọc bởi các tuyến đường chính,  phía Tây có tuyến đường Bà Triệu là huyết mạch của thị  trấn; phía Đông có  tuyến đường Lam Sơn và phía Bắc có sông Yên là khu vực cảnh quan của khu  vực nói riêng và  thị trấn Nông Cống nói chung. Như vậy khu vực nghiên cứu có cảnh quan thiên   nhiên đẹp, có tiềm năng khai thác về đầu tư và xây dựng tại khu vực. Tuy nhiên kiến trúc cảnh quan môi trường của khu vực vẫn chưa đáp ứng  được tiêu chuẩn của đô thị. Nhà ở ở một số nơi chưa được xây dựng theo đúng  quy hoạch, một số công trình kiến trúc đã bị hư hỏng theo thời gian. Phần lớn  các công trình đều ở tình trạng xây dựng  cục bộ, độc lập, phân tán, quy mô nhỏ  nhưng lại sử dụng diện tích đất lớn gây ra tình trạng lãng phí. Mặt khác, quá  trình xử  lý rác thải chưa  được tốt gây mất vệ sinh môi trường. Vì vậy, trong  những năm tới UBND thị trấn phải có kế hoạch đầu tư, tu sửa các công trình  kiến trúc theo đúng quy hoạch, đúng thiết kế để tạo lên cảnh quan đẹp, hài hòa,  cân đối giữa các khu chức năng và khu dân cư. Bên cạnh đó cần chú trọng hơn  nữa công tác vệ sinh môi trường. Qua đó tạo nên cảnh quan đô thị đẹp, thoáng  mát, mang dáng dấp của một đô thị trẻ, hiện đại và phát triển. 2.2.7. Hiện trạng về các công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị đô  thị  2.2.7.1. Hiện trạng hệ thống giao thông   a. Giao thông đối ngoại: ­ Quốc lộ 45 (đường Lam Sơn): là trục giao thông huyết mạch kết nố  i   thành phố Thanh Hóa với các huyện miền Tây Thanh Hóa. Tuyến chạy ven phía  Đông và phía Nam khu vực lập quy hoạch. Hiện tại, chiều rộng lòng đường  7,5m, CGĐĐ = 11,0m ­ 13,0m, kết cấu mặt láng nhựa. Chiều dài qua khu vực   nghiên cứu khoảng 1,305m; Hiện trạng tốt, đảm bảo cho các phương tiện lưu  thông thuận tiện. Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       13
  14. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống ­ Đường  Bà Triệu: tuyến  đường nối Quốc lộ  45 cũ đi UBND huyện  Nông Cống. Tuyến chạy ven phía Tây khu vực lập quy hoạch. Hiện tại, chiều  rộng lòng đường 10,5m, CGĐĐ = 18,5m ­ 20,5m, kết cấu mặt láng nhựa, vỉa hè  lát gạch block. Chiều dài qua khu vực nghiên cứu khoảng 138m; Hiện trạng tốt,  đảm bảo cho các phương tiện lưu thông thuận tiện. Hình   11:   Quốc   lộ   45   (đường   Lam   Sơn) Hình 12: Đường Bà Triệu ­ Tỉnh lộ 512: tuyến đường đối ngoại chiến lược trong tương lai đi KTT  Nghi Sơn. Đoạn qua khu vực nghiên cứu dài khoảng 168m, bắt đầu tại điểm  giao cắt với Quốc lộ  45 cũ  ở  phía Đông Nam. Chiều rộng lòng đường 3,5m,  CGĐĐ = 7,5m, kết cấu mặt láng nhựa. Hiện trạng cần nâng cấp và cải tạo. Hình 13: Tỉnh lộ 512 b, Giao thông đối nội ­ Đường Nam Giang: tuyến giao thông chạy dọc phía Bắc khu vực lập   quy   hoạch,  nối   đường   Bà   Triệu  đi  Tỉnh  lộ   512.   Hiện   tại,   chiều  rộng  lòng  đường 3,0m ­ 3,5m, CGĐĐ = 8,0m ­ 8,5m (khoảng 195m đầu tuyến có lòng   đường rộng 6,5m ­ 7,0m, CGĐĐ = 11,0m), kết cấu mặt bê tông. Chiều dài qua  khu vực nghiên cứu khoảng 953m; Hiện trạng cần nâng cấp và cải tạo. Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       14
  15. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống ­ Đường 18 Tháng 2: nối từ  đường Bà Triệu vào khu vực trường Tiểu  học thị  trấn. Đường kết cấu mặt láng nhựa, chiều rộng đường 5,0m ­ 6,0m;  tổng chiều dài 170m; Hiện trạng cần nâng cấp và cải tạo. ­ Các tuyến đường nội bộ khu dân cư, đường vào khu nghĩa địa có chiều  rộng đường 3,0m ­ 3,5m, kết cấu bê tông. Tổng chiều dài khoảng 1.083m. Hiện   trạng cần nâng cấp và cải tạo. Hình 14: Hệ thống đường giao thông đối   nội * Giao thông tĩnh Khu vực lập quy hoạch có một bến xe nằm trên tuyến Quốc lộ  45 tại   phía Nam. Tuy nhiên, quy mô bến xe này nhỏ (diện tích khoảng 2,253m2), trong  tương lai không còn giá trị sử dụng. * Giao thông công cộng Hiện tại có 1 tuyến xe buýt nối Thành phố  Thanh Hóa với huyện Nông  Cống trên tuyến Quốc lộ  45 chạy qua khu vực nghiên cứu. Nhìn chung, tuyến  đủ đáp ứng nhu cầu đi lại trong giai đoạn hiện tại. Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       15
  16. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống Bảng 4: Bảng thống kê hiện trạng giao thông STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng 1 Đường nhựa m 1.869,5 2 Đường bê tông m 2.048,5 3 Lát hè m 351,4 4 Bến xe m2 2.253,4 5 Cầu, cống qua đường Cái 10 * Nhận xét chung hệ thống giao thông: Mật độ giao thông đối ngoại trong khu vực nghiên cứu quy hoạch tương   đối đầy đủ, tuy nhiên các tuyến đường này đã xuống cấp, quy mô không đủ đáp  ứng nhu cầu kết nối. Mật  độ  mạng lưới  đường  nội bộ  khu vực thấp,  đường nhỏ  hẹp, hệ  thống hạ tầng kỹ thuật đi kèm chưa được đầu tư đầy đủ. Nhìn chung, hệ thống giao thông khu vực nghiên cứu lập quy hoạch hiện   tại không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, hầu hết đã xuống cấp; không đủ đáp ứng nhu  cầu giao thông đi lại cho hiện tại và tương lai. 2.2.7.2. Hiện trạng hệ thống cấp thoát nước: 2.2.7.2.1 Hiện trạng san nền, thoát nước: a. Hiện trạng san nền: Địa hình khu vực nghiên cứu quy hoạch tương đối bằng phẳng, được  chia làm 2 khu vực: ­ Khu vực dân cư  bám dọc tuyến Quốc lộ  45, đường Bà Triệu và khu  vực phía Đông Bắc khu vực: cao độ  nền trung bình đã  ổn định, biến thiên từ  2,0m ­ 4,5m; ­ Khu vực đồng ruộng trũng, ao hồ, nghĩa địa: chiếm phần lớn diện tích   khu vực, có cao độ trung bình từ 1,2m ­ 2,3m; Đánh giá chung: Địa hình nền khu vực nghiên cứu tương đối bằng phẳng;  còn diện tích lớn quỹ đất thuận lợi dành cho việc quy hoạch, đầu tư  xây dựng  khu đô thị. Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       16
  17. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống  b. Hiện trạng thoát nước mưa: Hệ  thống tiêu, thoát nước mưa của khu vực hiện có đã được xây dựng,   mặc dù chưa hoàn chỉnh nhưng bảo đảm tiêu thoát, không ngập úng cục bộ.  Trong khu vực ngoài các mương tiêu chính, các mương thoát nước trong các  tuyến đường chính, trong các ngõ xóm phần lớn chảy theo địa hình và một số  kênh chính. Vào mùa mưa, việc thoát nước mưa sẽ  chậm và khó khăn do sông Yên   thoát chậm. Hệ thống thoát nước là thoát chung. ­ Hiện trạng các sông, suối trong khu vực: Trong khu vực không có sông, ngoài khu vực có sông Yên chảy qua ở phía  Bắc của khu vực nghiên cứu. ­ Hiện trạng lưu vực và hướng thoát nước chính: Hướng thoát nước chính của toàn khu vực: Tất cả  đều đổ  xuống sông  Yên hiện trạng lưu vực và các hướng thoát nước của các lưu vực trong địa bàn  như sau: + Lưu vực 1: Có diện tích là 2,02 ha. Nước mưa thoát ra đoạn sông Yên  chảy qua phía Bắc khu vực; bao gồm toàn bộ  phần phía phía Bắc đường Nam  Giang, phía Tây đường Bà Triệu, ranh giới phía Tây, ranh giới phía Bắc. + Lưu vực 2: Có diện tích là 17,8 ha. Nước mưa thoát theo địa hình từ  Tây sang Đông, chảy sang mương tiêu phía Đông xã Vạn Thiện, xả xuống suối   Châm, sông Yên. Thoát theo 2 cống đi dưới đoạn đường tránh QL45; bao gồm  toàn bộ  phần phía Nam đường Nam Giang, phía Đông kênh tưới thị  trấn Nông  Cống, ranh giới phía Đông, ranh giới phía Nam.            + Lưu vực 3: Có diện tích là 15,2 ha. Nước mưa thoát theo mương tiêu   chảy xuống phía Nam khu vực (phía Nam xã Vạn Thiện), xả xuống suối Châm,   sông Yên; bao gồm toàn bộ  từ  phía Đông đường Bà Triệu, phía Nam đường  Nam Giang, phía Tây kênh tưới xã Vạn Thiện, ranh giới phía Nam. ­ Hiện trạng hệ thống kênh tiêu thuỷ lợi: + Mương tiêu thoát sang phía Đông: Là kênh tiêu chính, thoát nước cho  lưu vực 2. + Mương tiêu thoát xuống phía Nam: Là kênh tưới, tiêu kết hợp chính,  thoát nước cho lưu vực 3. Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       17
  18. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống Bảng 5: Bảng thống kê hiện trạng kênh mương, cống tiêu chính STT Hạng mục Hạng mục Đơn vị S.Lượng 1 Mương tiêu Mương B=0,5­1m m 86 Mương B=1­1,5m m 134 2 Cống qua đường D50, L=6m cái 1 D100, L=10m cái 1 D120, L=10m cái 1     ­ Hiện trạng hệ thống thoát nước trên các tuyến giao thông chính. Bao gồm: + Đoạn đường Bà Triệu nước thoát ra sông Chuối. + Một phần đoạn đường tránh đường Lam Sơn thuộc địa phận thị  trấn   Nông Cống; Thoát xuống suối Châm      ­ Hiện trạng hệ thống thoát nước trong các khu công trình công cộng:            + Khu các công trình công cộng tiểu khu Nam Giang, thị trấn Nông Cống   đã đầu tư  đồng bộ  về  HTKT, trong đó có các tuyến thoát nước đi chung, bên  ngoài các khu này nước mưa thoát theo địa hình, chảy theo các mương thoát  nước phía Đông khu vực. Bảng 6: Bảng thống kê mương thoát nước STT Hạng mục Đơn vị Số lượng Ghi chú 1 Mương nắp đan thoát nước m Mương B=0,2m m 67 Mương B=0,4m m 321 Mương B=0,5m m 262 Mương B=0,6m m 330 2 Mương hở B=0,5­1m m 143 Tông m 1123 Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       18
  19. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống ­ Hiện trạng hệ thống thoát nước trong các khu dân cư: + Trong khu vực chỉ  có các tuyến đường chính trong khu dân cư  tiểu  khu Nam Giang, thị trấn Nông Cống đã xây dựng các tuyến mương thoát nước   cho các nhà dân 2 bên đường. + Các khu dân cư  khác: Hệ  thống mương, cống thoát nước hầu như  chưa có gì, chỉ có các cống tiêu thoát qua đường. Nước mưa thấm ngấm tại chỗ  hoặc thoát theo địa hình tự nhiên, chảy theo mặt đường hoặc theo các rãnh đất 2  bên đường, ra các cánh đồng, thoát theo các mương tiêu. * Nhận xét chung về hiện trạng thoát nước mưa: ­ Hệ  thống thủy lợi tiêu, thoát nước mưa trong địa bàn đã được đầu tư  một phần. Tuy nhiên các công trình đã đầu tư  xây dựng chưa đồng bộ, chưa   hoàn chỉnh. Hệ thống mương tiêu, mương thoát nước hiện có cần có kế  hoạch   định kỳ khơi dòng, nạo vét nhằm giữ ổn định tiết diện dòng chảy. ­ Trong các khu công trình công cộng các tuyến thoát nước đi chung và chỉ  được đầu tư cục bộ, ra ngoài các khu này nước mưa thoát theo địa hình, ra các   cánh đồng bên ngoài khu vực. ­ Nhìn chung hệ thống mương cống thoát nước trong các khu dân cư có ít,  chủ yếu là thấm ngấm tại chỗ hoặc tiêu thoát tự nhiên theo địa hình ra các cánh   đồng, ra mương tiêu, sông Yên. c. Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường: * Hiện trạng thoát nước thải: Nhìn chung trên địa bàn, hệ  thống thoát nước thải và nước mưa đang đi  chung. Hiện tại hệ  thống thoát nước chỉ  mới được đầu tư  xây dựng một số  tuyến cống, mương xây nắp đan dọc theo một số đoạn đường chính. Nước thải sinh hoạt từ  các cơ  quan, công trình công cộng và dân cư  dọc   một số đoạn đường chính được xử lý qua bể tự hoại rồi chảy ra hệ thống thoát  nước mưa. Đa số  các hộ  dân trong các ngõ của thị  trấn, dân cư  xã Vạn Thiện,  nước thải chủ yếu thoát theo địa hình hoặc thấm ngấm tại chỗ, gây mất vệ sinh  môi trường và là mầm mống gây bệnh tật cho con người. * Hiện trạng vệ sinh môi trường:  Thu gom, xử lý chất thải rắn:           ­ Rác thải trong khu vực chưa được thu gom, xử lý. Chủ yếu các loại rác   thải được đốt, chôn, hoặc đổ xuống các chỗ trũng, xuống sông như sông Yên.     Trong khu vực có các loại rác thải sau:   + Rác thải trong các khu dân cư, công trình công cộng. + Rác thải trong các nhà hàng. Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       19
  20. Đánh giá tổng hợp hiện trạng khu đất đô thị Nam thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống  + Rác thải trong các cơ sở dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Công việc giữ  gìn, làm vệ  sinh trong các khu dân cư, công trình công  cộng, các nhà hàng, các cơ sở dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong các   năm qua đã có nhiều tiến bộ. Đã đầu tư, cải tạo các tuyến đường chính, trồng   thêm nhiều cây xanh, làm thay đổi bộ mặt của khu vực. Nhiều hộ  dân cư, công trình công cộng, các nhà hàng, cơ  sở  sở  dịch vụ, sản   xuất tiểu thủ công nghiệp đã xây dựng hố  xí tự hoại hoặc bán tự  hoại, số  còn  lại sử dụng xí 2 ngăn. Làm chậm quá trình suy thoái môi trường khu vực. Huyện đang xây dựng bãi rác thải tại phía Bắc núi Đầu Voi. Nghĩa Địa: Trong toàn khu vực có 01 khu nghĩa địa lớn của xã Vạn Thiện,   mang tính tự phát. * Nhận xét chung: Hiện trạng về  thoát nước thải và vệ  sinh môi trường đã có đầu tư  cải   tạo, riêng nghĩa địa Cồn Mã đã có kế hoạch di dời về phía Nam của khu vực xã  Vạn Thiện. 2.2.7.2.2. Hiện trạng cấp nước: Các nguồn nước ngầm mạch sâu chưa có tài liệu điều tra, chưa được   khảo sát, khoan thăm dò về lưu lượng, trữ lượng, chất lượng. Nguồn   nước   ngầm   mạch   nông   chất   lượng   nước   chưa   đảm   bảo   tiêu  chuẩn vệ sinh hiện hành. Nguồn nước mặt sông Yên có khả  năng khai thác sử  dụng, làm nguồn  cấp cho thị trấn. Đã xây dựng nhà máy nước tập trung, có công suất Q= 900m3/ng.đ, vị trí  tại tiểu khu Nam Tiến, đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của thị trấn   trong giai đoạn trước mắt. a. Hiện trạng nguồn nước: ­ Hiện trạng nguồn nước ngầm: + Nguồn nước ngầm mạch sâu: Hiện tại chưa có tài liệu về nguồn nước   ngầm mạch sâu trong khu vực. Do đó trong giai đoạn trước mắt sẽ  hạn chế  khai  thác nguồn nước ngầm để phục vụ cho các công trình cấp nước tập trung trong   khu vực. Cần điều tra, khảo sát, thăm dò về nguồn nước ngầm mạch sâu trong  các khu vực lân cận để phục vụ cho mục đích cấp nước nói chung. + Nguồn nước ngầm mạch nông: Vẫn còn nhiều hộ  dân cư  trong khu   vực đang dùng nước ngầm mạch nông từ  các giếng đào, giếng khoan  Unicef  nhỏ bơm tay hoặc bơm máy có độ sâu từ 8­10m. Sinh viên: Hoàng Gia Hiệp Lớp: DL QLĐĐ 6A       20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2