TIỂU LUẬN: Đánh giá tổng hợp và nhận xét định hướng phát triển thị trường của công ty Xuất nhập khẩu Tạp phẩm (TOCONTAP – Hà Nội)
lượt xem 4
download
Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận: đánh giá tổng hợp và nhận xét định hướng phát triển thị trường của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm (tocontap – hà nội)', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Đánh giá tổng hợp và nhận xét định hướng phát triển thị trường của công ty Xuất nhập khẩu Tạp phẩm (TOCONTAP – Hà Nội)
- TIỂU LUẬN: Đánh giá tổng hợp và nhận xét định hướng phát triển thị trường của công ty Xuất nhập khẩu Tạp phẩm (TOCONTAP – Hà Nội)
- Mở bài Sau quá trình học tập nghiên cứu ở trường, sinh viên đã được trang bị những kiến thức cơ bản làm nền tảng cho những công việc sau này của họ. Mỗi sinh viên tuỳ theo năng lực sở thích đã chọn những ngành học khác nhau phù hợp với mình. Những kiến thức đã học ở trường mới chỉ là lý thuyết và điều quan trọng là phải biết vận dụng nó như thế nào vào thực tiễn cho hiệu quả. Vì vậy, để “ Học đi đôi với hành” việc nghiên cứu thực tập ở các cơ sở đơn vị đối với mỗi sinh viên hết sức quan trọng. Nhờ đó sinh viên có thể củng cố, nâng cao kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đó vào thực tế gắn lý luận với thực tế. Trong quá trình thực tập sinh viên cũng có thể tập phân tích đánh giá các hoạt động quản lý và kinh doanh tại cơ sở thông qua những kiến thức đã học. Đòng thời đưa ra đề xuất kiến nghị, phương hướng biện pháp tiếp tục đổi mới hoạt động kinh doanh. Đây cũng là cách tốt nhất để sinh viên rènluyện tác phong, phương pháp công tác của người cán bộ quản lý kinh tế, quản lý kinh doanh thương mại dịch vụ. Trong thời gian thực tập tổng hợp ở công ty Xuất nhập khẩu Tạp phẩm (TOCONTAP – Hà Nội) có thể khái quát về công ty như sau: I. Vài nét khái quát về công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội 1- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2- Chức năng, nhiệm vụvà hệ thống của công ty XNK tạp phẩm 3- Khái quát tình hình của công ty trong những năm gần đây II. Tổ chức môi trường kinh doanh của Công ty 1- Nội dung tổ chức môi trường kinh doanh bên ngoài và thị trường 2- Nghiên cứu khách hàng, người tiêu dùng III. Điểm mạnh, điểm yếu của Công ty 1- Điểm mạnh 2- Điểm yếu
- IV. Chiến lược và chính sách kinh doanh của Công ty V. Đánh giá tổng hợp và nhận xét định hướng phát triển thị trường
- I.Vài nét khái quát về công ty Xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà nội. 1- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội, tên giao dịch quốc tế là TOCONTAP, trụ sở tại 36 Bà Triệu Hà Nội, là một công ty xuất nhập khẩu chuyên nghiệp được thành lập ngày 05-03-1956. Công ty là một trong những doanh nghiệp lớn của nhà nước được thành lập sớm nhất trực thuộc Bộ thương mại. Trải qua 46 năm phát triển, công ty XNK Tạp phẩm Hà nội thăng trầm cùng với sự biến động của nền kinh tế. Trước kia trong nền kinh tế tập trung, với quy mô là một tổng công ty, công ty là một doanh nghiệp chủ đạo của nhà nước trong ngoại thương. Nhưng từng bước tổ chức của công ty có nhiều sự thay đổi tách dần một số bộ phận để thành lập các tổng công ty khác cụ thể: - Năm 1964: Tách thành lập Artexport - Năm 1971: Tách thành lập Barotex - Năm 1972: Tách các cơ sở sản xuất của công ty ra giao cho bộ công nghiệp nhẹ quản lý - Năm 1978: Tách thành lập Textimex - Năm 1985: Tách thành lập Mecanimex - Năm 1987: Tách thành lập Leaprodoxim - Năm 1990: Tách công ty XNK phía nam thành công ty trực thuộc bộ thương mại Đến năm 1993 để đáp ứng điểu kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường theo đề nghị của Vụ trưởng vụ tổ chức và của Giám đốc công ty XNK tạp phẩm, Bộ thương mại ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 333 TM/TCCB ngày 31-3-1993 Tên công ty: Công ty Xuất nhập khẩu Tạp phẩm Tên giao dịch: TOCONTAP - Hà nội Trụ sở: Số 36 Bà Triệu – Hoàn Kiếm – Hà nội
- Fax: 84.4.55917 Điện thoại: 54191 – 56576 Telex: 4.11258 TOC VT Tài khoản : 00.110.370005 tại ngân hàng ngoại thương Việt nam Tổng Giám đốc: Bùi Thị Tuệ Trong những năm hoạt động theo cơ chế cũ TOCONTAP là một tổng công ty lớn, mặt hàng kinh doanh rất đa dạng và phong phú, thị trường hoạt động rộng lớn. Tuy nhiên, cùng với sự biến động chung ở các thị trường xuất khẩu Việt nam, công ty gần như bị mất hoàn toàn thị trường quen thuộc của mình làm cho hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều xáo trộn, hiệu quả kinh doanh suy giảm nghiêm trọng đời sống của cán bộ công nhân viên bị ảnh hưởng nặng nề. Nếu vào thời kỳ hoàng kim cuối những năm 1980 kim ngạch XNK của công ty luôn đạt mức cao khoảng 60 – 80 triệu USD thì ở những năm đầu thập kỷ 90 này kim ngạch công ty liên tục giảm. Mặc dù vậy với sự quan tâm giúp đỡ của Bộ thương mại cùng với những nỗ lực của ban lãnh đạo, của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty, vài năm gần đây thị trường của công ty không ngừng mở rộng, mặt hang kinh doanh đa dạng, phương thức kinh doanh phong phú làm cho kim ngạch XNK của công ty đã dần đi vào thế ổn định và phát triển nhanh chóng. Cùng với đó là thu nhập bình quân đầu người tăng lên, nộp ngân sách cũng tăng lên. Cụ thểkim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 3.575.360 USD năm 1998 đã tăng tới 11.760.196 USD năm 2001. Thu nhập bình quân đầu người lao động tăng từ 1.117.000 đồng/người/tháng năm 1998 lên 1.550.000 đồng/người/tháng năm 2001. Với kết quả này chắc chắn công ty sẽ tìm cho mình hướng đi tốt trong tương lai. 2- Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống của công ty XNK Tạp phẩm. 2.1 Chức năng của công ty. Công ty có các chức năng sau: - Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàngnhw thủ công mỹ nghệ,hàng nông sản, hải sản, lâm sản, các sản phẩm mây tre đan.
- - Tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu gồmhàng điện tử, điện lạnh, dụng cụ thể thao, hàng da. - Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế - Tổ chức mua gom hàng từ các chân hàng ngoài công ty để phục vụ cho việc xuất khẩu. .2 Các nhiệm vụ của công ty. - Bảo đảm và phát triển nguồn vốn nhà nước giao - Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước đặt ra - Tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, đúng đường lối, chính sách của đảng và nhà nước, có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước - Phát huy ưu thế, uy tín của hàng Việt nam trên thị trường quốc tế. Mở rộng củng cố phát triển mối quan hệvới bạn bè quốc tế, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng sản xuất trong nước và quốc tế. 2.3 Hệ thống tổ chức của công ty Với sự thay đổimang tính sống còn cơ cấu tổ chức bộ máy của công tycó nhiều sự thay đổi sâu rộng. Năm1992 có tới 10 phòng quản lý nay còn 4 phòng . - Giám đốc - Phó giám đốc - Các phòng quản lý gồm: + Phòng tổ chức lao động + Phòng tài chính kế toán + Phòng tổng hợp + Phòng hành chính quản trị - Các phòng kinh doanh gồm: XNK1, XNK2, XNK3, XNK4, XNK6, XNK7, XNK8, trung tâm mua bán chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Hồ Chí Minh, xí nghiệp TOCAN.
- Tổng giám đốc Phó giám đốc Phòng kế toán tài Các phòng nghiệp vụ chính XNK Phòng tổng hợp Chi nhánh Hải Phòng, HCM Phòng tổ chức lao động Xí nghiệp TOCAN cung cấp thông tin điều khiển cung cấp thông tin cho quản lý Sơ đồ : Tổ chức quản lý của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ thương mại về các hoạt động, hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. Giám đốc quản lý điều hành công ty theo luật doanh nghiệp nhà nước, luật lao động, thoả ước lao động, nội quy lao động, hợp đồng lao động và quy chế khoán của công ty. Phó giám đốc là người trực tiếp giúp đỡ giám đốc trong công tác điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình trong phạm vi giới hạn quyền lực của mình. Phòng tổ chức quản lý lao động có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động trong công ty và yêu cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của giám đốc trên cơ sở nắm vững những quy chế về tổ chức và quản lý lao động, bộ luật lao động và thoả ước lao động, hợp đồng lao động, làm quy hoạch đào tạo tuyển dụnglao động theo mục đích kinh doanh, giải quyết các khiếu nại tố
- tụng và quyền lợi của người lao động. Bảo vệ chính trị nội bộ, phòng gian bảo mật. Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp vấn đề đối nội, đối ngoại sản xuất kinh doanh. Tổ chức kịp thời cho các phòng nghiệp vụ, các phòng có liên quan để triển khai khi thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch mặt hàng kinh doanh XNK. Theo dõi đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, tiếp nhận và soát xét các chỉ tiêu đơn hàng XNK để phù hợp với các yêu cầu của nhà nước. Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của công ty về số lượng, chất lượng mua và bán ra. Chức năng của phòng tổng hợp là xây dựng tổng hợp cân đối các chỉ tiêu kế hoạch XNK, tài vụ, lao động, tiền lương, vật tư bao bì vận tải ...bao gồm cả về số lượng ,chất lượng. Phòng tài chính kế toán với chức năng giám đốc đồng tiền thông qua việc kiểm soát và quản lý tiền vốn và tài s ản của công ty có nhiệm vụ: + Hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ mở sổ sách theo dõi hoạt động đơnvị, giúp họ làm thống kê báo cáo định kỳ hạch toán nội bộ theo quy định của công ty hướng dẫn của bộ tài chính. + Xây dựng kế hoạch thu chitài chính của công ty, chuẩn bị đầy đủ kịp thời cấc loại vốn kinh doanh XNK của công ty. Hướng dẫn đôn đốc kiểm tra các phòng nghiệp vụ và phòng có liên quanthwcj hiện đúng các chỉ tiêu định mức đã được duyệt. + Tham gia xây dựng các phương án kinh doanh, tính toán hiệu quả kinh tế các mặt hàng . + Thực hiện thanh toán các khoản thu chi theo đúng chỉ tiêu định mức theo các định mức tài vụ căn cứ vào các hợp đồng kinh tế và chứng từ hợp lệ, tổ chức công tác hạch toán kế toán. + Đảm bảo nguồn vốn vay ngân hàng tăng cường công tác kiểm tra và phân tích hoạt động kinh doanh, giải quyết tiền hàng ứ đọng, công nợ dây dưa...
- + Chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo kế toán tài vụ, tổ chức quản lý chứng từ sổ sách. Điều hành tổ chức lao động trong phòng . Phòng hành chính quản trị chức năng chính là phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý văn thư lưu trữ, tài liệu, hồ sơ chung, điều động xe phương tiện thiết bị đã mua sắm và phục vụ cho quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trong toàn công ty có hiệu quả tiết kiệm, cất giữ bảo quản giữ gìnnhwngx tài liệu hiện có không để hư hỏng mất mát, xuống cấp hoặc để ra cháy nổ. Đề suất mua sắm phương tiện làm việc và các nhu cầu sinh hoạt của công ty, sửa chữa nhà cửa, bảo vệ an toàn cơ quan. Duy trì thơi gian làm việc giữ gìn vệ sinh đảm bảo môi trường sạch đẹp đáp ứng yêu cầu cấp thiết của lãnh đạo và các phòng ban. Tổ chức tốt đời sống bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ. Các phòng kinh doanh với người đại diện là trưởng phòng sau khi nhận được chỉ tiêu giao khoán được: + Giám đốc uỷ quyền kí kết các hợp động nội, ngoại, uỷ thác theo phương án kinh doanh đã được giám đốc duyệt và chịu trách nhiệm trước giám đốc về sự uỷ quyền đó. Đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân khi vi phạm pháp luật do chủ quan gây ra. + Trong quá trình thực hiện phương án phòng nhận khoán phải thực hiện đúng quy trình, thao tác nghiệp vụ chuyên môn bảo đảm giảm chi phí. + Chủ động phát hiện giải quyết nguyên nhân gây ra tổn thất nhằm đảm bảohiệu quả kinh doanh cao. + Được vay vốn ưu đãi của công ty theo quy định và được công ty bảo lãnh để vay vốn của ngân hàng theo khế ước. Được huy động vốn nhàn rỗi của các cá nhân tập thể hoặc vay ngoài để thực hiện các thương vụ kinh doanh và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước giám đốc về việc bảo đảm vốn vay sử dụng kinh doanh. + Được chủ động phân phối thu nhập cho cá nhân từ lương, thưởng của phòng mình theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
- + Trên nguyên tắc lấy thu bù chi có lãi nộp công ty, được tự quyết định về giá mua , bán và các khoản chi phí trong kinh doanh trên cơ sở chứng từ tài chính thu chi hợp lệ và nằm trong lãi gppọ của đơn vị. + Hàng tháng được tạm ứng tiền lương và các khoản chi phí cần thiết có trách nhiệm nộp đủ các khoản lãi, phí quản lý, lãi ngân hàng hoặc thuê vốn cho công ty. Phải chịu khấu trừ các khoản chi phí vượt, vi phạm kỷ luật thu nộp của công ty. Chi nhánh Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập để mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh và thu thập thông tin. Giám đốc chi nhánh và cán bộ, công nhân viênthuộc chi nhánh đồng chịu trách nhiệm về quản lý kinh doanh có hiệu quả các tài sản cố định và lưu động được công ty giao. Đôn đốc và thực hiện khâu giao nhận hàng hoá XNK của công ty tại cảng Hải Phòng. Xí nghiệp TOCAN là xí nghiệp liên doanh với Canada để sản xuất chổi quét sơn và cán lăn tường từ năm 1993. 3- Khái quát tình hình công ty trong những năm gần đây. Là một trong những công ty có bề dày lịch sử lâu năm về buôn bán quốc tế ở Việt nam, TOCONTAP có thị trường hoạt động rộng lớn. Trong những năm gần đây công ty có bước phát triển đột biến doanh thu tăng mạnh, lợi nhuận cũng tăng theo làm thu nhập của cán bộ cũng được cải thiện khá nhiều như năm 2001 mức lương là 1.550.000 đồng thì năm 2002 mức lương tăng lên 1.820.000 đồng. Có thể điễn đạt tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây.
- Chỉ Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 tiêu KH TH KH TH KH TH Doanh 150000 185372 170000 286380 200000 287389 thu (triệu đồng) Kim 16300000 21077000 20000000 31051660 22000000 24882653 ngạch XNK (USD) Nộp 45888 34198 33328 30629 40000 ngân sách (triệu đồng) Lợi 2000 2022 2100 2100 1965 2163 nhuận (trđ) Thu 1,675 1,55 1,5 1,82 nhập BQ (trđ) Với sự suy sụp chung của các công ty XNK khác,TOCONTAP cũng có nhiều khó khăn nhưng rồi cũng qua đi nhanh chóng. Kết quả đạt được trong 3 năm gần đây cũng là dấu hiệu tốt cho TOCONTAP trong thời gian tới và được thể hiện qua bảng sau:
- Kim ngạch XNK (USD) Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm2002 Tổng kim ngạch XNK 21.077.000 31.051.660 24.882.653 Kim ngạch XK 4.875.000 11.777.870 5.853.891 Kim ngạch NK 15.696.000 19273790 19.028.762 Qua bảng trên ta thấy năm 2001 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm (2001-2005). Và tổng kim ngạch năm đầu tiên này đạt cao nhất so với năm trước đây bởi đây là sự cố gắng rất lớn đối với mặt hàng tạp phẩm, xuất được hơn 7triệu USD đưa kim ngạch xuất khẩu toàn công ty đạt 235% so chỉ tiêu. Để có số kim ngạch này công ty đã đa dạng hoá kinh doanh và hình thức kinh doanh như đấu thầu quốc tế, gia công, tạm nhập tái xuất. Những mặt hàng có kim ngạch lớn như: - Văn phòng phẩm 7876688 USD = 65% kim ngạch XK của công ty - Mặt hàng chổi quét sơn 2840125 USD = 24% cả năm - Hàng nông sản 116341 USD đạt 23% so chỉ tiêu - Hàng cao su 58 tấn đạt7,5% so chỉ tiêu Thị trường có kim ngạch lớn nhất trong năm qua là Canada, Iraq, Achentina...một số thị trường mới mở tuy kim ngạch còn nhỏ như Mỹ, Anh, Đức...Công ty có tổng số thị trường là 20 nước và 12 mặt hàng xuất khẩu. Trong năm 2002 chỉ tiêu toàn công ty đạt113% so kế hoạch nhưng so với năm 2001, năm 2002 công ty thực hiện 81%( 24,8 tr USD/ 31,1 tr USD). Nguyên nhân nay do tình hình kinh tế thương mại thế giới đã có sự phục hồi nhưng chậm, giá cả trên thị trường biến động hơn năm 2001, một số đồng tiền không ổn định nên sức mua của nhiều thị trường bị giảm sút ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh XNK của công ty. II. Tổ chức môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
- 1- Nội dung tổ chức môi trường kinh doanh bên ngoài và thị trường của doanh nghiệp Như ta biết TOCONTAP là một doanh nghiệp nhà nước với hình thức kinh doanh XNK là chính. Song trong XNK thì hình thức tự doanh là chủ yếu và nhập khẩu hơn hẳn xuất khẩu, xuất khẩu chỉ bằng 31% của nhập khẩu và còn bị ảnh hưởng của cạnh tranh xâm nhập thị trường rất lớn. Môi trường kinh doanh của công ty là môi trường kinh doanh quốc tế và thị trường công ty đang hoạt động là thị trường trong nước, thị trường nước ngoài. Công ty có thị trường hoạt động tương đối rộng lớn. Sau khi bạn hàng lớn nhất là Liên Xô cũ và các nước Đông âu sụp đổ công ty có nhiều cố gắng tìm kiếm thị trường mới và đã đạt được những thành tựu nhất định. Hiện nay công ty đã có quan hệ buôn bán với hơn 30 nước ở khắp các châu lục, trong đó chủ yếu là các nước Đông Nam á và Đông Bắc á. Trong tình hình kinh tế hiện nay, công tác thị trường cực kì quan trọng, công ty luôn phải tìm kiếm khai thác thị trường mới. Ngoài những thị trường quen thuộc như Nhật bản, Hàn quốc, Singapore...Hiện nay công ty đã đem hàng hoá chào bán tại thị trường xa như Achentina, Brazil, Chilê...và là một doanh nghiệp đầu tiên đã xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường Mỹ. TOCONTAP-Một doanh nghiệp nhà nước nên được sự quan tâm của bộ Thương mại , của các cấp lãnh đạo trực thuộc quản lý, chẳng hạn năm 2002 công ty được Bộ thương mại xuất khẩu 250 triệu đồng. Đây là một sự khích lệ thực sự, là đòn bẩy thúc đẩy công tác xuất khẩu của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng gặp phải một số khó khăn như chính sách của nhà nước về công tác nhập khẩu đang gặp vướng mắc từ phía nhà nước về quan điểm , phương hướng, chính sách. Quan điểm của nhà nước là khuyến khích hoạt động xuất khẩu dần đưa hàng hoá Viêt nam thâm nhập các thị trường trên thế giới, đồng thời chỉ xuất khẳu những mặt hàng có tính chất thiết yếu đối với nền kinh tế trong nước. TOCONTAP là doanh nghiệp nhà nước từ thời cơ chế cũ đã không phải quan tâm đến thị trường trong nước vì xuất nhập khẩu theo nghị định thư , với hàng nhạp khẩu được nhà nước
- phân bổ theo kế hoạch , giao hàng theo địa chỉ trước. Mặt khác, công ty còn là đầu mối nhập khẩu độc quyền hàng công nghiệp tiêu dùng, vì vậy đội ngũ cán bộ thụ động, không quan tâm đến thị trường trong nướcđể tiêu thụ hàng hoá cho nên khi chuyển sang cơ chếthị trường công ty không tránh khỏi khó khăn mà bất cứ doanh nghiệp nhà nước nào cũng vấp phải. Hơn nữa TOCONTAP do chuyên kinh doanh XNK hàng công nghiệp tiêu dùng là những mặt hàng bị cạnh tranh gay gắt, đơn vị cạnh tranh lớn, hàng hoá thường phong phú , đa dạng chủng loại mặt hàng. Như ta biết đối với bất kì một doanh nghiệp, một công ty kinh doanh nào bao giờ cũng đặt ra mục tiêu cho doanh nghiệp mình . Vì vậy mà TOCONTAP đặt ra mục tiêu cho công ty trong năm tới phải đạt và vượt mức tổng kim ngạch XNK thời hoàng kim của mình. Để đạt được mục tiêu đó công ty đã xác định các nhiệm vụ chính của mình là: - Mở rộng thị trường xuất khẩu đặc biệt chú trọng thị trường SNG và các nước Đông âu - Mở rộng mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh - Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm - Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ trình độ và năng lực Tuy nhiên công ty gặp phải một số khó khăn về tình hình kinh tế nước ta và thế giới tiếp tục khó khăn, tỷ giá hối đoái còn nhiều thay đổi. Tiền mua USD tại ngân hàng đang gặp khó khăn, chứng từ của các công ty tồn đọng tại các ngân hàng khá lớn. Vì vậy công ty tiếp tục khắc phục khó khăn đẩy mạnh kim ngạch XNK bằng nhiều biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu đề ra. 2- Về khách hàng , người tiêu dùng TOCONTAP là công ty kinh doanh XNK cho nên khách hàng của công ty chủ yếu là khách hàng trong nước và nước ngoài. Khách hàng trong nước là các cơ quan, các xí nghịêp, các hợp tác xã công nghiệp, nông nghiệp ở các địa phương, các đơn vị, các công ty XNK ở các tỉnh thành, các công ty TNHH, các tổ chức thu
- gom hàng hoá nhỏ lẻ...Các đơn vị này có thể kết hợp buôn bán XNK các hàng hoá qua công ty. Công ty có thể nhập uỷ thác các thiết bị văn phòng, thiết bị máy móc cho các bệnh viện. Còn đối với khách hàng nước ngoài chủ yếu là các nước Đông nam á, Đông bắc á ,Mỹ, Anh, Pháp, Thuỵ sỹ... Và sau khi sự biến động của thị trường cũ, sự tan rã của Liên Xô cũ đã ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp nhà nước nó gắn liền với sự xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp ở nước ta, xoá bỏ các nghị định thư, đánh dấu thời kì hoạt động tự chủ của các doanh nghiệp nhà nước Việt nam, làm hạn hẹp các đầu mối XNK làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh mà hầu hết các doanh nghiệp phải gánh chịu và phải sau một thời gian mới có thể phần nào khắc phục hậu quả. Đối với TOCONTAP, SNG vẫn là một thị trường lớn cần khai thác một cách triệt để do những yêu cầu bán cũng như mua ở thị trường này cần mang tính cấp bách, tính khan hiếm thị hiếu đơn giản. Đặc biệt có sự kiểm soát đồng tiền chặt chẽ của nhà nước ở thị trường đó dấn đếnthanh toán gặp khó khăn phải chuyển qua các ngân hàng hay chi nhánh thứ 3. Thị trường mới được mở rộng hết sức mới mẻ việc chuyển đổi cơ chế cùng với việc bỏ lệnh cấm vận gần đây của Mỹ đã tạo điều kiện cũng như bắt buộc các doanh nghiệp Việt nam vươn rộng ra các thị trường mới xa hơn chủ yếu các nước tư bản có nền kinh tế phát triển. Với những khách hàng mới này thì việc tìm hiểu về hộ, lập quan hệ chữ tín với họ đòi hỏi phải có thời gian nhưng phải giải quyết được tính thời cơ. Công ty XNK tạp phẩm cũng như các công ty nhà nước khác để tồn tại và phát triển thì ngày càng phải tìm được bạn hàng mới. III. Điểm mạnh , điểm yếu của công ty. 1- Điểm mạnh
- Công ty là doanh nghiệp nhà nước có bề dầy lịch sử lâu năm về buôn bán quốc tế, hơn nữa công ty chuyên sâu về lĩnh vực XNK cho nên việc giao dịch kí các hợp đồng nội ngoại sẽ thuận lợi dễ dàng hơn. Trong những năm gần đây công ty đã: - Mở rộng và giữ vững thị trường xuất khẩu ngoài những thị trường quen thuộc như Acgentina, Canada, nhật, Pháp , Đức...công ty đã khai thác sang thị trường Thổ nhĩ kì, Bungari, Ai cập và một số thị trường Nam mĩ. - Công ty luôn được sự quan tâm của Bộ thương mại . - Năm 2002 công ty đã đưa xí nghiệp mì ăn liền tại Lào vào hoạt độngchính thức sản phẩm có chất lượng cao và được người dân chấp nhận. - Công ty tiếp tục củng cố 2 chi nhánh tại Hải phòng và Hồ Chí Minh làm ăn có hiệu quả. - Cơ sở vật chất nhà cửa của công tyđược khai thác triệt để đem lại hiệu quả cao, các trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh sản xuất được cải thiện đầy đủ. - Toàn công ty sống trong sự đoàn kết yêu thương nhau, một không khí cởi mở thân thiện như trong gia đình- Đây là một điều hết sức quí giá trong cơ chế thị trường . - Công ty có một ban lãnh đạo hết lòng vì công việc, có bản lĩng đứng mũi chịu sào trong lúc khó khăn gian khổ. Hai đồng chí lãnh đạo đều là những người làm việc hết mình cho công ty sống giản dị tíêt kiệm, không xa hoa lãng phí, nói đi đôi với làm - Công ty thực hiện tốt qui chế dân chủ công khai. Khối đại đoàn kết giữa Đảng- Chính quyền – Công đoàn rất chặt chẽ luôn cùng nhau bàn bạc quyết định mọi công việc . - Các phòng ban trong công ty luôn lấy cơ chế khoán là một thước đođể thể hiện sự đóng góp của từng cán bộ công nhân viên. - Toàn thể cán bộ công nhân viên luôn yêu quí công ty, coi công tylà nhà của mình. Thương hiệu công ty là lẽ sống của mọi người , đó cũng là yếu tố tinh thần quan trọng để vượt qua khó khăn
- 2- Điểm yếu. -TOCONTAP là một đơn vị trung gian, cơ sở sản xuất ít, không có mặt hàng chủ lực, mặt hnàg truyền thống là hàng tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ có tính cạnh tranh lớn nên hậu quả kinh doanh không cao như thị trường Chi Lê những năm trước đây nhập của TOCONTAP một khối lượng hàng đáng kể là hàng mây tre đan và gốm sứ nhưng gần đây do hàng Trung Quốc thâm nhập nhiều giá cả rẻ hơn hẳn của ta nên đã giảm đặt hàng mặc dù công ty có thay đổi phương thức thanh toán bằng L/C sang D/P cho khách hàng quen thuộc nhưng vẫn không cạnh tranh được. - Việc chuẩn bịcho hội nhập kinh tế quốc tế đã có nhiều triển khai song còn chậm đặc biệt những biện pháp để giảm giá thành hàng xuất khẩu thực hiện chưa kiên quyết triệt để. - Vòng luân chuyển vốn còn chậm, ngoài nguyên nhân khách quan do sức mua của thị trường thì một số yếu tố chủ quan cần khắc phục đó là tinh thần trách nhiệm thái độ kiên quyết và biện pháp thu hồi vốn nhanh của một số cán bộ trực tiếp kinh doanh còn yếu kém gây nên đọng vốn và thiếu vốn . _ Hệ thống thông tin trong và ngoài nước chưa được nhanh, chính xác vì vậy mà việc định giá, nhận định các cơ hội kinh doanh không kịp thời. IV. Chiến lược và chính sách kinh doanh của công ty. Hiện nay TOCONTAP kinh doanh một số mặt hàng sau: - Nông sản phẩm, sản phẩm tươi sống và hải sản. - Các sản phẩm mây tre , thủ công mỹ nghệ. - Các sản phẩm may mặc. - Các công cụ thiết bị công nghiệp. - Đồ điện tử và điện dân dụng. - Các mặt hàng công nghiệp nhẹ: giấy, giầy dép, đồ chơi ... - Thiết bị máy móc vật tư y tế.
- Tháng 12 năm 2002công ty nhập khẩu giấy các loại từ các nước như Hàn Quốc, Inđônêxia, Nga, Anh...là 560 tấn trị giá 254.906 USD, nhập vật tư ngành điện120.800 USD, xuất sang các nước mặt hàng quần áo 86669 USD, mây tre đan 79614 USD, gốm sứ 50021 USD... TOCONTAP là công ty chuyên về lĩnh vực XNK các mặt hàng trên nhưng về nhãn hiệu sản phẩm của các mặt hàng là do các nhà sản xuất đặt tên và TOCONTAP chỉ là trung gian trong việc xuất và nhập hàng hoá. Sản phẩm hàng hoá được xuất khẩu ra nước ngoài sẽ mang thương hiệu TOCONTAP. Về giá cả thì trên thị trường quốc tế không có giá duy nhất hay giá chuẩn đối với nhiều mặt hàng. Quyết định của công ty không chỉ đơn giản đặt giá ở mức thấp mà còn có quan hệ với nhiều yếu tố khác như chất lượng giao hàng, giá thành của nhiều hàng hoá...Do đó công ty cần phẳi sử dụng các biện pháp và các nguồn thông tin khác nhau để nắm vững về giá cả giúp cho việc nhập khẩu thuận lợi và mua được ở mức giá phù hợp. Tuy nhiên cũng có thể tham khảo qua đại diện thương mại của các nước tại Việt nam, qua thương vụ của mình ở nước mình, ở nước ngoài, các hội chợ triển lãm hoặc những bảng báo giá công bố từng thời kì chuyên về lĩnh vực công ty quan tâm. Về mạng lưới phân phối của công ty sử dụng hiện nay là với mặt hàng nhập khẩu thường công ty nhập khẩu theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng đặt hàng của các doanh nghiệp, các tổ chức, các đơn vị vì vậy mà việc phân phối không mấy khó khăn. Ngược lại khâu xuất khẩu thì công ty thu mua hàng từ các chân hàng sau đó cũng hợp đồng với các nước để xuăt khẩu hàng hoá. Mặt khác công ty không có cơ sở để sản xuăt,gia công chế biến, không có kho, không có mạng lưới cửa hàng tiêu thụ. Vì đặc điểm này nên việc kinh doanh của công ty mang tính thụ động, công ty không thể tự mình liên doanh, liên kết với bạn hàng nước ngoài để gia công lắp giáp ...mà phải liên kết với một đơn vị sản xuất lắp giáp trong nước để cùng phối hợp, nhập dây truyền sản xuất và công nghệ mới. Công ty cũng không có hệ thống kho, do vậy hàng nhập về phải thuê kho ngoài, làm tăng chi phí nhất với mặt hàng nhập về cần đợi thời cơ bán có thể phải
- lưu kho lâu trong thời gian dài. Cũng vì không có kho không có hệ thống cửa hàng tiêu thụ nên cán bộ kinh doanh khi lập phương án luôn phải tính, ghép mối đầu ra đầu vào trước, yêu cầu khách mua đặt cọc trước rồi mới tiến hành nhập hàng, có như vậy mới đảm bảo tiêu thụ ngay. Để làm được điều này trong điều kiện hiện nay là rất khó khăn, mặt hàng không có cửa hàng cũng có nghĩa là không thể bán lẻ, không nắm bắt được giá bán lẻ, mọi lô hàng nhập về đều phải bán buôn dấn tới lãi suất thấp. Về khâu xúc tiến thương mại, công ty có thể thu thập các thông tintừ tài liệu, tạp chí thương mại quốc tế, tạp chí giá cả tin tức ngoại thương các bản do bộ thương mại ngân hàng, cục thông kê...cung cấp, thăm dò thông tin từ các đối thủ cạnh tranh, ngoài ra mua thông tin từ các tổ chức tư vấn. Tại hiện trường công ty có thể cử người sang nghiên cứu ở các nước hoặc nắm bắt thông tin qua nhân viên cán bộ của hãng đó sang giao dịch trực tiếp với công ty và với các đơn vị khác. Công ty quảng bá thương hiệu của mình trên tạp chí Thương mại, Hải quan và Công lý. VI. Đánh giá tổng hợp và nhận xét định hướng phát triển Trong những năm qua các hoạt động của công ty đã đạt được những kết quả tương đối tốt, không chỉ đem lại lợi nhuận mà còn đem lại uy tín cho công ty, toạ nền tảng rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Tuy nhiên vẫn còn nhiều yếu tố gây ảnh hưởng đến các hoạt động của công ty như: Sự đa dạng hoá công việc chuyên môn trong quá trình hiện đại hoá và công nghiệp hoá của đất nước, sự thay đổi nhanh chóng của thiết bị công nghệ, sự xâm nhập của công ty nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều đặc biệt là từ khi Mỹ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt nam, các chính sách về tài chính, kinh tế thị trường của nhà nước vẫn đang còn trong giai đoạn chưa hoàn thiện ổn định nên cũng gây khó khăn ảnh hưởng tới hoạt động của công ty. Mặt khác hoạt động Marketing công ty chưa được phát triển mạnh dẫn đến việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài còn thấp.
- Để có thể đứng vững trên thị trường thì công ty cần tiếp tục đổi mới hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp với cơ chế thị trường, hoạt động tìm hiểu thị trường cần phát huy. Muốn thực hiện đầy đủ là một tổ chức doanh nghiệp quốc doanh có nhiệm vụ là kinh doanh xuất nhập khẩu tạp phẩm, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước và giới thiệu đưa khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới vào nước ta thì công ty: - Phải chú trọng mở rộng các mối quan hệ thương mại với cá thị trường trong và ngoài nước bằng cách tìm hiểu và nghiên cứu Marketing - Bám sát định hướng của ngành, trên cơ sở đó tranh thủ sự chỉ đạocủa bộ, của các chuyên viên chức năng theo dõi lĩnh vực kinh doanh của công ty để xác định mục đích kinh doanh của mình đúng hướng - Tiếp tục tiến hành đa dạng hoá mặt hàng, đa dạng hoá thị trường để có thể tìm ra mặt hàng chủ lực, thị trường chính thuận lợi cho xuât, nhập và tiêu thụ hàng hoá trong nước - Nâng cao khả năng tiếp thị để đưa ra một số chiến lược sản phẩm, xác định đúng các kênh phân phối, tiêu thụ. Từ đó giúp công ty mở rộng khả năng kinh doanh trên thị trường. - Cần phải xúc tiến ngay công tác thông tin quảng cáo trong nước và nước ngoài để hoà nhập vào hệ thống thông tin quảng cáo của các nước nhằm xây dựng hình ảnh công ty. - Củng cố và mở rộng thị trường ngoài nước để tăng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh những thị trường đang thực hiện như Canada, Achentina, Anh, Iraq, Singapore, Malaysia...cần mở các thị trường mới ở châu Phi, ỷung cận đông các nước láng giềng Lào, Campuchia. Cần có biện pháp cụ thể để hỗ chợ xí nghiệp mì ăn liền ở Lào phát triển sản xuấtvà xuất khẩu có hiệu quả. Xí nghiệp TOCAN có thêm biện pháp đưa sản phẩm sang thị trường Mỹ và các nước khác . - Chủ động gắn bó với các cơ sở sản xuất trong nước để đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu phù hợp với nhu cầu thị hiếu luôn thay đổi của thế giới tạo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Đánh giá thực trạng của ngân hàng thương mại Việt Nam những năm gần đây
30 p | 1458 | 347
-
Tiểu luận: Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu Jetstar Pacific Airlines (JPA)
35 p | 472 | 89
-
Tiểu luận: Đánh giá năng lực công nghệ Công ty CP sữa TH
23 p | 895 | 78
-
Tiểu luận: Đánh giá năng lực nhân viên
47 p | 423 | 60
-
Bài tiểu luận: Đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
50 p | 263 | 42
-
TIỂU LUẬN: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CHI NHÁNH HN
57 p | 189 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước
180 p | 175 | 36
-
Đo lường đánh giá quá trình học tập
51 p | 140 | 24
-
Tiểu luận: Đánh giá chất lượng thư viện Trường đại học Kinh tế - Luật
22 p | 202 | 15
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng
27 p | 125 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động Ngân hàng xanh tại Việt Nam
109 p | 56 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Đo lường và đánh giá trong giáo dục: Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng các chương trình đào tạo thuộc khối ngành khoa học xã hội và nhân văn
148 p | 77 | 9
-
Tiểu luận Đánh giá cảm quan thực phẩm: Vai trò của tuyến nước bọt trong đánh giá cảm quan đối với các loại thực phẩm khác nhau
9 p | 111 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng bộ chỉ tiêu KPIs để đánh giá thành tích nhân viên tại cơ quan Tổng Công ty điện lực miền Trung
114 p | 10 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực nữ VĐV trẻ môn Judo tỉnh Sóc Trăng lứa tuổi 12-14
45 p | 40 | 4
-
Tóm tắt luận văn Tiến sĩ Địa lí: Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước phục vụ phát triển bền vững lưu vực sông Hương
29 p | 43 | 3
-
Tiểu luận: Đánh giá việc cho vay kích cầu đối với doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại
23 p | 58 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn