intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tổng hợp: Tìm hiểu hoạt động của Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO

Chia sẻ: Trung Duong Duong | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:46

437
lượt xem
76
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập tổng hợp: Tìm hiểu hoạt động của Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO trình bày khái quát chung về Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu Pisico, phân tích hoạt động tại Xí nghiệp, đánh giá chung và cá vấn đề hoàn thiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tổng hợp: Tìm hiểu hoạt động của Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO

  1. LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu Nhiệt đới ẩm gió mùa, vì vậy có một hệ sinh thái phong phú đạc biệt là các tài nguyên về rừng, t ạo đi ều ki ện cho ngành Chế biến lâm sản phát triển manh mẽ. Hiện nay nước ta có khoảng 4000 doanh nghiệp chế biến gỗ, trong đó co khoảng 470 doanh nghiệp chế biến gỗ xuât khẩu. Việt Nam là nước Nền kinh tế đang vận động và phát tri ển theo qui lu ật c ủa nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Các chính sách mở c ửa, h ội nhập kinh tế của Đảng, của Nhà nước đã mang lại cho các doanh nghi ệp nhi ều c ơ hội mới. Đó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng c ải ti ến, đ ổi m ới và hợp lý hoá qui trình sản xuất, sử dụng tốt các nguồn l ực, ph ấn đ ấu h ạ th ấp giá thành. Doanh nghiệp thu được lợi nhuận tức là sản ph ẩm c ủa doanh nghi ệp đã được thị trường chấp nhận (cả về số lượng lẫn giá cả). Để đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải có đội ngũ quản lý có trình độ cao . Để đem lại hiệu quả sau một kỳ kinh doanh nhà quản lý phải năng động lựa chọn những bước đi thích hợp, tận dụng tối đa những nguồn nhân lực s ẵn có, ti ết kiệm hay nói đúng hơn là kiểm soát chặt chẽ các chi phí phát sinh. Doanh nghi ệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác m ọi di ễn bi ến và k ết qu ả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tìm các mối liện h ệ giữa doanh nghi ệp v ới bên ngoài có như vậy thì hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả. Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO là một đ ơn v ị ho ạt đ ộng kinh doanh chế biến gỗ tinh chế xuất khẩu nhằm phục vụ thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên trong năm qua xí nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong vi ệc tiêu thụ sản phẩm và sự cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành. D ưới sự lãnh đ ạo c ủa Ban Giám đốc, xí nghiệp đã đạt được nhiều thành công, x ứng đáng là đ ơn v ị hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu tại tỉnh Bình Định. Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO đã giúp tôi củng cố lượng kiến thức của mình, và giúp tôi có được c ơ h ội đ ể so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn. Sau khi phân tích về các m ặt hoạt đ ộng c ủa xí nghi ệp, tôi xin trình bày tóm lược qua bài báo cáo của mình. Nội dung báo cáo gồm 3 phần : - Phần I : Khái quát chung về Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu Pisico - Phần II : Phân tích hoạt động tại Xí nghiệp - Phần III : Đánh giá chung và cá vấn đề hoàn thiện Tuy trong quá trình thực tập dù đã cố gắng tìm hi ểu ho ạt động s ản xu ất kinh doanh của xí nghiệp nhưng do trình độ nhận thức và thời gian có h ạn nên báo cáo này không tránh những sai sót, kính mong được sự hướng dẫn và góp ý của thầy cô cũng như các anh chị ở xí nghiệp để báo cáo hoàn thiện hơn.
  2. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Xí nghiệp ch ế biến lâm s ản xu ất khẩu PISICO, các anh chị trong Xí nghiệp và thầy cô đã tạo điều kiện thuận l ợi, tận tình giúp đỡ và cung cấp những tài liệu để tôi hoàn thành báo cáo này. Quy Nhơn, Ngày 20 Tháng 5 Năm 2014 Sinh viên thực hiên Võ Trùng Dương
  3. PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN PISICO 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1.1.1. Tên, địa chỉ của Xí nghiệp  Tên: XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU PISICO  Tên giao dịch: PISICO Export Porrost Prucduct Processingen Company  Địa chỉ: Khu vực 7, P.Nhơn Phú, Tp.Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.  Mã số thuế: 41002589870011  Số tài khoản: 005.100.0000.210. Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.  Điện thoại: 056.3841927  Fax: 056.3841828  Email: pisico1@dng.vnn.vn  Website: http://www.pisico1.com.vn 1.1.2. Thời điểm thành lập: Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu pisico là đơn vị trực thu ộc T ổng Công ty Đàu tư và Dịch vụ Bình Định. Xí nghiệp được thành l ập vào tháng 12 năm 1985 dưới sự chỉ đạo của Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực UBNN tỉnh Nghĩa Bình (cũ) nay là tỉnh Bình Định theo Quyết định số 1619/QĐ-UB 29/8/1985 của HĐNN- UBNN tỉnh Nghĩa Bình. Sự ra đời của Xí nghiệp dựa trên liên kết của 3 thành viên là: - Sở Lâm nghiệp Nghĩa Bình (nay là Sở Nông nghiệp & Phát ti ển nông thôn Bình Định). - Công Ty tổng hợp khai thác chế biến lâm sản Nghĩa Bình. - Công Ty khai thác lâm sản RATANAKIRI (Campuchia). Đầu năm 1992, Nhà nước cấm xuất khẩu gỗ tròn mà phải qua chế biến nhằm tăng giá trị kinh tế tài nguyên đất nước, tạo điều kiện giải quy ết công ăn vi ệ làm cho người lao động, góp phần thực hiện chính sách xóa đói gi ảm nghèo, đ ồng th ời khuyến khích trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi trọc và cải t ạo môi trường. Theo Quyết định số 1866/QĐ-UB của UBNN tỉnh Bình Định đã thành lập các cơ sỏ của Xí nghiệp và sát nhập các cơ sở như sau: - Xí nghiệp Chế biến gỗ Bình Định 07/1993. - Xí nghiệp gỗ Quy Nhơn 04/1994. - Xí nghiệp sẻ gỗ Bồng Sơn 04/1995. Đầu năm 1996, Xí ngiệp đã thành lập với tên gọi là Xí nghiệp ch ế biến lâm sản xuất khẩu Bình Định. Ngay sau khi thành l ập, Xí nghi ệp đã không ng ừng phát triển các mặt hàng xuất khẩu và mở rộng các thị trường qua các nước châu âu. Những năm gần đây, Nhà nước đã đổi mới chính sách nhập kh ẩu đã t ạo đi ều ki ện
  4. thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, các Công ty, Doanh nghi ệp, Công ty TNHH ra đời hàng loạt. Điều đó đã đặt ra những thử thách lớn để có thể tồn tại và phát tri ển trong mỗi Doanh nghiệp. Trước tình hình đó ngày 07/03/2001 dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty PISICO, Xí nghiệp đã sát nhập với Xí nghiệp gỗ Nh ơn Phú thành l ập Xí nghiệp Chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO và lấy mặt b ằng c ủa Xí nghi ệp May xuất khẩu (trụ thuộc Tông công ty ĐT & DV XNK Bình Đ ịnh) làm cơ s ở chính. Đến ngày 15/01/2004, Tổng công ty sản xuất đầu tư và dịch vụ xuất khẩu Bình Định Quyết định sát nhập Xí nghiệp Song mây sản xuất Pisico với Xí nghi ệp CBLSXK Pisico với tổng nguồn vốn là 365.009.347 Đồng Với việc sát nhập này đã tạo điều kiện cho Xí nghiệp phát tri ển m ột cách vững mạnh hơn. Hiện nay Xí nghiệp có hai cơ sở đều nằm trong thành phố Quy Nhơn đó là: - Cơ sở 1: Khu vực 7, P.Nhơn Phú, Tp.Quy Nhơn, Bình Định - Cơ sở 2: 166 Tây Sơn, P.Quang Trung, Tp.Quy Nhơn, Bình Định Bước đầu thành lập, cơ sở vật chất thiếu thốn, kho khăn về vốn đầu t ư ít, chủ yếu vốn dựa vào ngân sách, qua những năm hoặt động, Xí nghoeepj đã vượt qua những khó khăn và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Xí nghiệp đã góp phần làm tăng tỉ trọng cho tổng công ty, giải quyết việc làm cho người lao động và đống góp cho ngân sách địa phương hàng tỷ đồng. Quá trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ngày càng mở rộng, đấp ứng được phần lớn nhu cầu trông n ước và ngước ngoài nên chỉ trong thời gian ngắn Xí nghiệp đã gặt hái những thành công đáng kể. Xí nghiệp không ngừng mở rộng quy mô, tăng năng suất lao động, giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể để làm cho giá thành s ản ph ẩm gi ảm. Đồng th ời, Xí nghiệp cũng nghiên cứu nhu đa dạng các mặt hàng, cải tiến sản ph ẩm tăng v ị th ế trên thị trường làm cho Xí nghiệp vững mạnh 1.1.3 Quy mô hiện tại của Xí nghiệp Hiện nay, Xí nghiệp hoặt động trên mặt bàng có tổng diện tích khoảng 5ha, mức doanh thu năm hàng năm đạt 88 tỷ đồng, Số lượng lao động hiên nay là 700 lao động. nguồn vốn kinh doanh là 53.181.268.888 đồng. Đây là tiền đề để Xí nghiệp phát triển vững mạnh trông tương lai 1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp 1.2.1 Các lĩnh vực, nhiệm vụ của Xí nghiệp 1.2.1.1 Lĩnh vực, chức năng Xí nghiệp kinh doanh và chế biến hàng lâm sản, sản xuất nh ững mặt hàng gỗ tinh chế dùng cho xuất khẩu, sản phẩm chính là bàn ghế ngoài trời và Xí nghi ệp
  5. đang mở rộng thêm sản xuất và xuất khẩu bàn ghế nội thất. Xí nghi ệp là thành viên của Tổng công ty Pisico và có các chức năng như sau: thu mua nguyên vật liệu liên quan đến quá trình chế biến gỗ tinh chế, đồ mộc xuất khẩu và gỗ xây dựng cơ bản nội địa, tối đa hóa lợi nhuận nhằm đảm bảo sự sống cho doanh nghi ệp, đảm bảo việc làm cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước. 1.2.1.2 Nhiệm vụ Xí nghiệp có ngành nghề kinh doanh đặc thù là chế biến lâm sản xuất kh ẩu chủ yếu là đồ gỗ nên có các nhiêm vụ cơ bản như sau: - Kinh doanh đúng ngành nghề đang ký. - Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trên cơ sở do Tổng công ty đề ra, ch ịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp và với khách hàng của mình. - Có trách nhiệm đảm bảo nguồn vốn và thực hiện nghĩa vụ với Tổng công ty, Đồng thời tăng tích luy vốn và mở rộng sản xuất. - Ưu tiên sủ dụng lao động trong địa phương. Thực hiện đúng các chính sách và pháp luật đối với người lao động. Tạo điều kiện cho vi ệc bồi d ưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viện trong Xí nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả lao động. - Bảo vệ môi trường và trật tự an ninh xã hội trong khu vực. - Nộp thuế và các khoản khác theo quy định của pháp luật. - Ghi chép sổ sách đầy đủ và quyết toán đúng theo quy định của pháp luật. - Thự hiện các chế độ, chính sách quản lý theo quy định pháp luật. - Thực hiên quản lý tài sản, chính sách cán bộ, tài chính ti ền l ương công b ằng trong thu nhập. Ngoài ra Xí nghiệp còn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường ti ềm ki ếm b ạn hàng trong nước và nước ngoài để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm…làm th ế nào để tối đa hóa lợi nhuận nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Xi nghiệp. 1.2.2 Giớ thiệu hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của Xí nghiệp Hiện nay, Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu Pisico đang kinh doanh các mặt hàng gỗ phục vụ trong nhà và ngoài trời, các loại bàn tròn, bàn ch ữ nh ật…các loại ghế như: Ghế đứng, ghế nằm, ghế tắm nắng, ghế dài… Ngoài ra Xí nghiệp còn kinh doanh các loại sản phẩm kết hợp với gỗ nh ư: nhôm, vải…Các m ặt hàng mà Xí nghiệp đang kinh doanh rất đa đạng về mẫu mã phong phú về sản ph ẩm, phù hợp với người tiêu dùng. Với lực lượng tương đối lớn, Xí nghiệp đã trang bị hệ thống máy móc hiện đại để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Dây chuyền máy móc này chủ yếu được nhập từ các nước Ý, Đài Loan, Mỹ…
  6. Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu Pisico cũng như tất cả các công ty chuyên chế biến hàng lâm sản xuất khẩu khác, xí nghiệp chuyên ch ế biến bàn ghế đủ các loại với mẫu mã đa dạng, kiểu dáng phong phú. Các loại bàn gh ế này đ ược sử dụng cả ngoài trời lẫn trong nhà và nó đã có mặt cả trong l ẫn ngoài n ước. Các sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp có thể biết được dưới dạng: Các loại bàn ghế: ghế có tay, ghế không tay, bàn vuông, bàn tròn, bàn oval, bàn chữ nhật, bàn bát giác, bàn lục giác, ghế một chỗ, ghế hai chỗ, ghế ba chỗ… Các sản phẩm khác: Nhà dù, ghế xích đu, ghế nằm, xe đẩy trà… Xu thế tiêu dùng của khách hàng hiện nay rất thích sử dụng các hàng hóa dân dụng bằng gỗ như các loại bàn, ghế ngoài trời và trong nhà, giường, t ủ. Do đó, Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu Pisico không ngừng phấn đấu đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và luôn được th ị trường chấp nhận. Bảng 1.1: Doanh mục sản phẩm của Xí nghiệp THEO LOẠI GỖ 1 Sản phẩm keo 2 Sản phẩm Kuynh điệp 3 Sản phẩm Chò 4 Sản phẩm Teck THEO DOANH MỤC SẢN PHẨM 1 Ghế ngồi 76 loại 2 Bàn 34 loại 3 Bộ bàn ghế 19 loại 4 Ghế nằm 09 loại 5 Sản phẩm khác 16 loại (Nguồn: http://www.pisico1.com.vn
  7. Hình 1.1: Một số hình ảnh sản phẩm của Xí nghiệp Xí nghiệp sử dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và hệ thống COC, sản phẩm đảm bảo chất lượng. Đồng thời với giá cạnh tranh và dịch v ụ t ốt, Xí nghiệp đạt được thành công lớn trong hộp nhập kinh tế quốc tế. Với sự khéo léo, tinh xảo của đội ngũ cán bộ nhân viên, s ản ph ẩm c ủa Xí nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại, ch ất lương đ ược nâng cao đáp úng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng khó tính trên trên thế giới.
  8. 1.3 Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp 1.3.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp là tổng hợp là t ổng h ợp các bộ ph ận khác nhau, có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa và có tính trách nghi ệp quyền hạn nhất định theo từng cấp nhằm đảm bảo chức năng quản lý của Xí nghiệp. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuy ến ch ức năng, được phân thành ba cấp. Các hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa Xí nghi ệp do Tổng công ty chỉ đạo chủ trương và giao hoàn toàn trách nghi ệm cho giám đ ốc điều hành, với kiểu cơ cấu này đảm bảo cho giám đốc ch ỉ đạo các hoạt đ ộng kinh doanh của đơn vị thông qua giám đốc và các phòng ban ch ức năng. M ỗi phòng ban chức năng có trách nhiệm nhiệm vụ mà giám đốc giao phó, đồng th ời đóng góp ý kiến cho giám đốc hoàn thiện bọ máy quản lý của Xí nghiệp. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu quản lý của Xí nghiệp (Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính) Chú thích: Quan hệ tuyến tính Quan hệ chức năng Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được thiết lập từ trên xuống, các phòng ban có mối quan hệ chức năng và quan hệ phối hợp, có một ban kiểm soát chung cho toàn
  9. bộ hệ thống. Giám đốc không thâu tóm quyền lực mà phân quy ền cho các phó giám đốc, vì thế Xí nghiệp vừa tận dụng được năng lực của cán b ộ c ấp d ưới v ừa tránh được sự chồng chéo trông thi hành nhiệm vụ của các phòng ban, giúp cho việc quản lý dễ dàng, chặt chẽ và khoa học hơn. Các phòng chức năng chỉ có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc. Vì thế, nên Xí nghiệp có ba cấp quản lý. 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý  Giám đốc: là người điều hành và quyết định mọi hoạt động của Xí nghiệp, đại diện cho Xí nghiệp trước pháp luật và Tổng công t, chiu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm với toàn th ể nhân vi ện và hi ệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp  Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, giúp Giám đốc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giám sát và chỉ đạo quá trình s ản xu ất, tìm kiếm các đối tác, khách hàng quan trọng.  Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc, giám sát và kiểm tra hoạt động của phòng kỹ thuật, tìm ra các thiết bị cũng nh ư máy móc t ối ưu hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp. Phòng tổ chức – hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác nhân sự và tuyên dụng lao động cần thi ết, xây d ựng đ ịnh múc ti ền lương cho sản phẩm hoàn thành, lập kế hoạch tổ ch ức thi nâng bậc lương cho cán bộ nhân viên, thanh toán tiền lương cho cán bộ tổ chức theo sản ph ẩm hoàn thành. Tổ chức công tác thống kê, kế toán của xí nghiệp phù hợp với pháp luật. Cung cấp đầy đủ chính xác các tài liệu về cung ứng, dự trữ, s ử dụng các loại tài s ản đ ể góp phần quản lý và sử dụng các tài sản đó được hợp lý. Ki ểm tra tình hình th ực hi ện các định mức tiêu hao nguyên vật liệu lao động, các dự đoán chi phí ph ục vụ và quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy sử dụng hợp lý và ti ết ki ệm nguyên v ật li ệu. T ổ chức hệ thống sổ sách kế toán, ghi chép đúng th ể lệ, ch ế độ tài chính c ủa nhà nước. Cung cấp thông tin về tình hình tài chính, về kết quả kinh doanh làm c ơ sở cho ban lãnh đạo ra quyết định. Định kỳ lập báo cáo tường minh cho giám đốc và các ban ngành chức năng, báo cáo với giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thu mua cung ứng nguyên vật liệu….kịp th ời. Đề xuất các biện pháp giải quyết các trường hợp bất hợp lý v ề hoạt động tài chính c ủa xí nghiệp, đề ra các kế hoạch luân chuyển vốn nhanh để nâng cao hi ệu quả sản xu ất kinh doanh của xí nghiệp.  Phòng kế toán – tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo công tác kế toán, tài chính. Hàng ngày kế toán phải ghi chép kịp thời, chính xác, đầy đ ủ các nghi ệp v ụ kế toán phát sinh, đinh kỳ lập báo cáo trinh lên giám đốc và Phòng kế toán của tổng công ty.
  10.  Phòng kế hoạch – kinh doanh : Có nhiệm vụ thiết lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm cho Xí nghiệp. Xây dựng, giám sát và kiểm tra các mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật tư cho từng sản phẩm dựa trên đơn đặt hàng và th ị trường tiêu thụ. Quản lý nhập khẩu nguyên vật liệu, lập kế hoạch tìm ki ếm th ị trường.  Bộ phận sản xuất: Là nợi trược tiếp sản xuất ra sản phẩm và có số lượng lao động đông nhất Xí nhiệp, có nhiều tổ, mỗi t ổ đ ảm nhi ệm m ột công việc, chức năng sản xuất khác nhau. Chịu trách nhiệm nhận kế hoạch sản xuất, tổ chức điều hành thực hiện đạt kế hoạch sản xuất đảm bảo kỷ thuật, chất lượng sản phẩm, năng suất trước Giám đốc xí nghiệp. Chịu trách nhiệm thực hiện tốt các nội qui của xí nghiệp, của công ty về công tác quản lý lao động, quản lý tài sản và quản lý sản xuất, vệ sinh công nghiệp. Tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của xưởng theo qui định của Giám đốc xí nghiệp, kịp thời nhanh chóng đúng qui trình, qui định. Kiểm soát nhập xuất tồn kho. Thường xuyên kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hoá vật tư trong kho được sắp xếp hợp lý chưa. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán. Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, bên giao, bên nhận nếu hàng nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất). Chịu trách nhiệm lập biên bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế, nộp về phòng tài vụ kế toán.  Phòng kỹ thuật: Trục tiếp nhận nhiệm vụ từ phó giám đốc kỹ thuật. Ch ịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật tại xí nghiệp, nghiên cứu sản xuất mẫu mã, kỹ thuật sản xuất chi tiết hoàn thiện sản phẩm theo đơn đ ạt hàng. Ban hành quy đ ịnh quản lý kỹ thuật sản xuất, kiểm tra kỹ thuật s ản xu ất, ch ất l ượng s ản ph ẩm, bán thành phẩm trên từng công đoạn. Tổ chức điều hành bộ phận kỹ thuật phân xưởng, kỹ thuật sửa chữa. Quan hệ giữa các phòng: Trong quá trình làm việc, các phòng sợ hỗ trợ, ph ối hợp bổ sung cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao, các phòng có nhi ệm v ụ thông tin qua lại các thông tin cần thiết. Đây là mối quan h ệ đ ược yêu c ầu qu ản lý của Xí nghiệp. Nhìn vào sơ đồ tổ chức quản lý của Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất kh ẩu Pisico ta thấy đây là bộ máy quản lý có ba cấp. Cao nh ất là giám đ ốc Xí nghi ệp, sau đó đến các phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc giám đ ốc, và sau cùng là tổ trưởng các phòng ban trực thuộc phó giám đốc. Qua đó đảm bảo Xí nghiệp hoặt động nhịp nhàng, xuyên suốt qua tất cả các qua trình s ản xu ất kinh doanh mang lai hiệu quả tốt dưới quyền quản lý của từng bộ phận với chức năng và quyền hạn cụ thể đã được quy định. Cơ cấu này và độ nhạy bén trong kinh doanh, nắm băt thị
  11. trường của ban lãnh đạo chắc chắn sẽ giúp Xí nghiệp phát triển hơn nữa trong tương lai. 1.4 Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất 1.4.1 Quy trình sản xuất Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gỗ tinh chế (Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính) 1.4.2 Mô tả nội dung cơ bản của các bước trong quy trình Quy trình công nghệ sản xuất gỗ tinh chế là quá trình khép kín và liên t ục, t ừ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu đến việc chế biến ra các sản ph ẩm đạt ch ất l ượng theo yêu cầu của khách hàng. Xí nghiệp lựa chọn những nguyên vật liệu có chất lượng, sử dụng công nghệ hiện đại dể chế biến và sản xuất. Để đảm bảo l ợi nhuận tối đa, Xí nghiệp đã nhiều quá trình để tận dụng h ết nguồn nguyên li ệu. Quy trinh công nghệ khép kín nên luôn phải đảm bảo các quan h ệ ch ặt ch ẽ giũa các khâu với nhau, và tận dụng được phế liệu của khâu này làm nguyên liệu của khâu khác. Quy trình công nghệ chế biến gỗ tinh chế được thục hiện như sau: Sau khi gỗ tròn được xẻ Xí nghiệp nhập vào kho và bảo quản. khi có nhu c ầu sản xuất Xí nghiệp xuất kho và đưa vào quy trình sản xuất.
  12. + Bộ phận xẻ gỗ: Gỗ tròn xẽ được đua vào bộ phận xẻ gỗ để xẻ phách và ráp phách (phách là nhũng khúc gỗ được xẻ theo quy cách tuy theo ng ười s ủ dụng phách đó và có độ dài và rộng thích hợp với chi tiết của sản ph ẩm). Việc gắn mã phách giúp người sản xuất biết được đó là loại gỗ nào. Khi xẻ gỗ sẽ có những mùn cưa, bào dăm được tận dụng làm nguyên liệu cho là sấy. + Bộ phận sấy: Sau khi xẻ gỗ gần giống với hình dang các chi ti ết c ủa s ản phẩm, phách được chuyển vào bộ phận sấy nhằm tạo cho phách có độ ẩm khoảng 20%. Thời gian sấy là 16 ngày đối với phách có độ dài trên 35mm, và it hơn 16 ngày đối với phách có độ dài nhỏ hơn 35mm. Sau khi sấy sẽ được đua vào kho bả quản hoặc tiếp tục ở bộ phận tinh chế. + Bộ phân tinh chế: Là bộ phận quan trọng nhất của quy trình. Các phách s ẽ được làm cho giống với các chi tiết của sản phẩm. Tùy theo công dụng của chi tiết mà phôi được cưa lộng, vi ệc này s ẽ giúp cho phôi có được những đường cong lượn hay gợn sóng tùy vào yêu cầu của bản vẽ. Để sản phẩm bóng mịn hơn gỗ được đưa vào công đoạn bào nh ằm mục đích làm nhẵn sạch các chi tiết và công đoạn Tubi sẽ làm bóng chi tiết thêm làn nữa. Sau đó ta tiến hành cắt mộng nhằm mục đích ghép các chi tiết lại với nhau để hình thành ra sản phẩm và để định chặt các mối ghép của chi tiết ta khoan các lỗ để thuận tiên cho việc chuyên chở. Trong quá trình cát mộng sản phẩm có thể bị mất đi độ bóng vì th ế các chi tiết được đưa vào khâu chà nhám để có thể có được độ bóng láng h ơn và lam n ổi bật các vân gỗ trước khi đua vào bộ phận lắp ráp. + Bộ phận lắp ráp: Các chi tiết được lắp ráp thành những sản phẩm hoàn chỉnh. + Bộ phận lam nguội: Sản phâm sau khi lắp ráp s ẽ được lam nguôi trám khít, chà nhám thêm làn nữa. + Bộ phận phun màu, nhúng dầu: Sản phẩm sau khi làm nguội xong sẽ được phun màu và phun màu theo yêu cầu của khách hàng, đ ồng th ời giúp cho sản phẩm giảm hư hai dưới ánh nắng. + Bộ phận đóng gói sản phẩm: Sản phẩm hoàn chỉnh sẽ được đưa về bộ phân đóng gói, ở đây sản phẩm sẽ được tháo rời chi tiết để bao bọc đảm bảo sản phâm không hư hại khi vận chuyển và nhu cầu marketing của Xí nghiệp. 1.5 Khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đ ều mong muốn có lợi nhuận cao. Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp ph ải s ử dụng hiệu qu ả
  13. các nguồn lực hiện có như lao động, vốn, nguyên vật liêu… B ảng s ố li ệu sau đây đã thể hiện được kết quả kinh doanh của xí nghiệp.
  14. Bảng 1.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong ba năm gần đây (ĐVT: VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1. Doanh thu bán hàng và 126.839.978.385 88.651.925.317 148.710.148.210 cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ 0 0 0 doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán 126.839.978.385 88.651.925.317 148.710.148.210 hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 103.881.013.020 80.552.889.354 126.806.951.833 5. Lợi nhuận gộp về bán 22.958.965.365 8.099.035.963 21.903.196.377 hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài 1.216.656.955 44.171.553 2.959.439.247 chính 7. Chi phí tài chính 9.839.854.256 3.498.719.667 8.056.932.062 8. Chi phí bán hàng 10.320.576.217 5.825.443.728 11.883.866.355 9. Chi phí quản lý doanh 2.297.705.483 2.356.894.494 2.364.531.762 nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ 1.622.596.344 -3.537.850.373 2.557.305.445 hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 3.636.364 125.001.650 24.739.118 12. Chi phí khác 56.758.205 16.491.327 0 13. Lợi nhuận khác -53.121.841 108.510.323 24.739.118 14. Tổng lợi nhuận trước 1.569.474.503 -3.429.340.050 2.582.044.563 thuế 15. Thuế TNDN 16. Lợi nhuận sau thuế 1.569.474.503 -3.429.340.050 2.582.044.563 TNDN 1.5.1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, năng xuất bình quân, Thu nhập bình quân của Xí nghiệp Bảng 1.3: Một số các chỉ tiêu khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp Năm 2011 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 +/- % +/- % 1. Doanh thu 126.839,98 88.651,93 148.710,15 -38.188,05 -30,11 60.058,22 40,39 (trđ)
  15. 125.270,51 92.081,27 146.128,11 -33.189,24 -26,49 54.016,84 51,69 2. Chi phí (trđ) 3. Lợi nhuận 1.569,47 - 3.429,34 2.582,04 -4.998,81 -127,35 6.011,38 175,3 (trđ) 4. Năng xuất 139,38 115,28 212,44 -24,1 -17,29 97,16 84,28 lao động BQ (trđ/ng/năm) 5. Thu nhập 3,24 3,18 3,57 -0,06 -1,85 0,39 12,26 BQ (trđ/ng/tháng) Nhận xét: Doanh thu: Qua bảng số liệ trên ta có thể thây doanh thu năm 2012 đạt đ ược còn nhỏ hơn so với chi phí và giảm đi 38.188,05 so với doanh thu năm 2011. Có thể nói đậy là một năm thất bại của Xí nghiệp. Trong khi đó năm 2013 lại tăng r ất nhanh chóng, tăng 60.058,22 so với năm 2012, với tỉ tăng 40,39% so với doanh thu năm 2012, năm 2013 là năm có doanh thu cao nhất trong ba năm gần nhất. Chi phí: Chi phí của năm 2012 tăng vượt qua cả doanh thu, tuy có gi ảm 33.189,24 so với 2011 nhưng Xí nghiệp vẫn bị lỗ trong kinh doanh. Năm 2013, chi phí Xí nghiệp tăng 54.016,84 so với 2012, tuy nhiên Xí nghi ệp đã khác ph ục đ ược tình trang doanh thu thấp hơn chi phí như năm trước làm cho lợi nhuận cũng tăng theo. Lợi nhuận: Lợi nhuận của năm 2012 là một con số âm, và giảm 4.998,81 so với năm 2011. Năm 2013, lợi nhuận của Xí nghiệp tăng đột biến lên tới 6.011,38 và chiếm khoảng 175,3% so với năm 2012. Tình hình lợi nhuận của Xí nghiệp đã có chiều hướng tăng nhanh. Năng xuất lao động bình quân: Năm 2012 năng xuất lao động của Xí nghiệp giảm 24,1 (trđ/ng) và giảm 17,29% so với năm 2011. Năm 2013, năng xuất Xí nghiệp tăng 97,16 và tăng 84,28% so với năm 2012. Thu nhập bình quân: Thu nhập của lam động năm 2012 giảm 0,06 trđ/tháng, tuy lợi nhuận của Xí nghiệp là số am nhưng thu nh ập của lao động ch ỉ ảnh h ưởng phần nhỏ. Năm 2013, thu nhập tăng cao hơn 0,39 trđ/tháng, tình hình thu nh ập c ủa người lao động đã được cải thiện, khuyến khích lao động tăng gia sản xuất hiệu quả hơn. Tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp trong các năm gần đây: Tài sản và nguồn vốn được thể hiện ở bảng phân tích tài sản và nguồn vốn của Xí nghi ệp đ ược phân tích từ bảng cân đối kế toán. Bảng 1.4: Bảng phân tích tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp trong những năm gần đây (ĐVT: VNĐ)
  16. Chênh lệch Chênh lệ Nội dung Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 +/- % Tài sản 73.930.632.880 42.616.003.731 53.181.268.888 -31.314.629.149 - 4 2, 3 6 A. tài sản ngắn 73.781.604.983 42.483.796.528 52.765.626.405 -31.297.808.455 - hạn 4 2, 4 2 I. Tiền và các khoản 183.108.655 42.093.985 75.100.736 -141.014.670 - tương đương tiền 7 7, 0 1 III. Các khoản phải 29.396.579.902 21.016.253.947 21.286.660.691 -8.380.325.955 - thu ngắn hạn 2 8, 5 1 IV. Hàng tồn kho 34.841.113.643 21.410.123.653 31.030.064.196 -22.430.980.990 - 5 1, 1 6 V. Tài sản ngắn hạn 360.802.783 15.315.943 373.800.782 -345.486.840 - khác 9 5, 7 6 B. Tài sản dài hạn 149.027.897 132.207.203 415.642.483 -16.820.694 - 1 1, 2 9 V. Tài sản dài hạn 149.027.897 132.207.203 415.642.483 -16.820.694 - khác 1 1, 2 9 Nguồn vốn 73.930.632.880 42.606.003.731 53.181.268.888 -31.314.629.149 - 4 2,
  17. 3 6 A. Nợ phải trả 74.188.471.474 42.616.003.731 53.181.626.888 -31.572.467.743 - 4 2, 5 6 I. Nợ ngắn hạn 74.188.471.474 42.616.003.731 53.181.626.888 -31.572.167.743 - 4 2, 5 6 B. Vốn chủ sỡ -257.838.594 0 - 257.838.594 1 hữu 0 0 I. Vốn chủ sở hữu -257.838.594 0 - 257.838.594 1 0 0 Năm 2012 là năm không thành công của Xí nghiệp. Các ch ỉ s ố chênh l ệch v ới năm 2011 đều là con số âm. Tuy nhiên Xí nghiệp đã cải thiện tình hình khó khăc với các mức chênh lệch giữa 2013 và 2012 đã tăng đáng kể. Tổng tài sản tăng 24,8%, tài sản ngắn hạn tăng 24,2%, tài sản dài hạn tăng 214,4%, ngu ồn v ốn tăng 24,8% (chỉ có nợ phải trả xác định được). Xí nghiệp đã có một năm thành công với các mức chênh lệch khá lớn khôi phục lại sự tăng trưởng của các năm trước. Xí nghiệp cần duy trì và phát huy những thành tựu to lớn này. 1.5.2. Tỉ xuất lợi nhuận Tỉ xuất lợi nhuận của Xí nghiệp được chia thành ba chỉ tiêu đánh giá đó là: Doanh lợi doanh thu, ROA (tỉ xuất sinh lời trên tổng tài sản), ROE (Tỉ xuất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu). - Tỉ xuất doanh lợi doanh thu: DLDT = 100% - Tỉ xuất ROA: ROA = 100% - Tỉ xuất ROE: ROE = 100% Từ ba công thức tính các tỉ xuất của Xí nghiệp trên tính và có bảng phân tích như sau: Bảng 1.5: Tỉ xuất lợi nhuận của Xí nghiệp và chênh lệch qua các năm 2011 - 2012 Tỉ Năm Năm Năm 2012/2 2013/2012 xuất 2011 2012 2013 011
  18. lợi +/- % +/- % nhuận DLDT 1,2 -3,9 1,7 -5,1 425 5,6 143,6 ROA - -7,2 5,4 - - 12,8 177,8 ROE - - - - - - - - DLDT: Từ năm 2011 – 2012, DTDT của Xí nghiệp gi ảm một cách nhanh chóng, từ 1,2 xuống -3,9 điều này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thu ần thì Xí nghiệp lỗ 3,9 đồng lợi nhuận ở năm 2012, năm 2011 Xí nghiệp thu về 1,2 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, bước sang năm 2013 thì DLDT Xí nghiệp trở l ại tăng nhanh chóng từ 3,9 tăng len 1,7, có nghĩa là Xí nghiệp thu v ề 100 đ ồng thì có 1,7 đ ồng l ợi nhuận. - ROA: Năm 2012,Xí nghiệp có tỉ số sinh lời trên tài sản là -7,2, có nghĩa là c ứ 100 đồng tài sản thì Xí nghiệp mất 7,2 đồng lỗ. Năm 2013, ROA của Xí nghiệp lúc này tang lên con số 5,4 có nghĩa là 100 đồng thì Xí nghiệp s ẽ đ ược 5,4 đồng l ợi nhuận
  19. PHẦN II: PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP 2.1. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phảm và công tác marketing 2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp Được thể hiện qua các năm 2011 – 2013 Xí nghiệp phần lớn là sản xuất hàng xuất khẩu nên gần như 90% ch ịu s ự cạnh tranh của trong nước và nước ngoài, nhất là các doanh nghi ệp n ước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh. Vì vật, Xí nghiệp chú trọng mở rộng th ị tr ường hi ện t ại, tìm kiếm thị trường tiềm năng. Kiểm soát hoạt động tiêu thu s ản ph ẩm giúp Xí nghiệp nắm rõ được thị trường của mình, từ đó đưa ra những chính sách, quy ết dinh phụ hợp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, đông thời tìm kiếm cơ hội, th ị trường mới để có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp s ản xu ất theo đơn đặt hàng của khách hàng thông qua việc ký h ợp đồng, chính vì v ậy th ị trường đầu ra của Xí nghiệp phu thuộc vào nhà phân ph ối và ch ất l ượng, m ẫu mã, nhãn hiệu bao bì do khách hàng nay quyết định. Tuy nhiên, sản ph ẩm c ủa Xí nghiệp do hai nha phân phối lớn đó là Scancom và Comi nên uy tín của Xí nghi ệp cũng được nâng cao vì họ khống chế 50% gỗ tinh ch ế trên th ị trường châu Âu. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa được thể hiện qua bảng sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2