Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh
lượt xem 33
download
Với kết cấu nội dung gồm 8 phần, bài báo cáo thực tập tổng hợp tại "Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh" giới thiệu đến các bạn những nội dung về giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh, khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh, công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân MỤC LỤC Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 1
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Tên sơ đồ bảng biểu Bảng 2.1.2 Thống kê số liệu hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm (20122014) Bảng 2.1.4 Thống kê tài sản cố định của công ty trong 3 năm 2012 2014 Bảng 2.1.5 Vốn lưu động bình quân của công ty trong 3 năm 2012 2014 Biểu đồ 2.1.5 Tình hình vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012 2014 Bảng tổng hợp tình hình lao động của công ty TNHH Tổng Bảng 2.1.6 công ty Thế Thịnh qua 3 năm (2012 2014) Biểu đồ 2.1.6 Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2012 2014 Bảng 2.1.7 Tổng hợp chi phí sản xuất giai đoạn 2012 2014 của công ty Biểu đồ 2.1.7 Tổng chi phí sản xuất của công ty giai đoạn 2012 2014 Sơ đồ 3.1.1 Quy trình dây chuyền sản xuất Sơ đồ 4.2 Tổ chức sản xuất của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh Sơ đồ 5.1 Cơ cấu tổ chức bô máy quản lý của công ty Bảng 6.1.1 Danh mục một số nguyên vật liệu xây dựng Bảng 6.1.2a Báo cáo lao động trong năm 2014 Bảng 6.1.2b Chất lượng cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ Bảng 6.1.2c Báo cáo chất lượng công nhân Bảng 6.1.3 Một số chỉ tiêu về nguồn vốn của công ty năm 2014 Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 2
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân DANH MỤC VIẾT TẮT UBND: Uỷ ban nhân dân TNHH: Trách nhiệm hữu hạn XHCN: Xã hội Chủ nghĩa CTXD: Công trình xây dựng XDCB: Xây dựng cơ bản SPXD: Sản phẩm xây dựng SXKD: Sản xuất kinh doanh ĐVT: Đơn vị tính TSCĐ: Tài sản cố định LNST: Lợi nhuận sau thuế LNTT: Lợi nhuận trước thuế TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ: Tài sản cố định VNĐ: Việt Nam đồng NSNN: Ngân sách Nhà nước DN: Doanh nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, khi mà toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, đi kèm với nó là sự cạnh tranh trên mọi lĩnh vực, cạnh tranh không những là môi trường, là động lực cho sự phát triển xã hội nói chung, mà còn làm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng. Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 3
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân Việt Nam là một nước XHCN vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Trước tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm giải quyết tới các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng giảm kinh tế hợp lí, đảm bảo an sinh xã hội bước đầu đã phát huy tác dụng. Đặc biệt là các gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, hỗ trợ lãi suất, tháo gỡ khó khăn cho các thành phần kinh tế, duy trì sản xuất ổn định, khuyến khích tiêu dùng hợp lí. Ngoài ra nhiều công trình dự án quan trọng được các ngành chức năng và địa phương tập trung đầu tư. Tình hình sản xuất kinh doanh cũng đã mở ra nhiều cơ hội lớn. Trong đó ngành xây dựng của Việt Nam cũng phát triển rất mạnh mẽ. Nước ta là một nước đang trên đà phát triển, nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật ngày một nâng cao tạo điều kiện cho ngành xây dựng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Quảng Bình là một tỉnh miền Trung có khí hậu tương đối khắc nghiệt, tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm. Lãnh đạo và nhân dân tỉnh Quảng Bình đang ra sức nỗ lực phấn đấu hết mình để xây dựng phát triển kinh tế. Trong giai đoạn này, việc xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật của tỉnh là một nhu cầu rất cao. Trước tình hình đó, công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh đã và đang ra sức phấn đấu, hòa chung với nỗ lực phấn đấu phát triển kinh tế của toàn tỉnh. Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh là một doanh nghiệp nằm trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Trong những năm qua công ty đã và đang thực hiện tốt vai trò của mình trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhất là việc đảm nhận thi công các công trình thủy lợi, giao thông, xây dựng dân dụng và khai thác vận chuyển vật liệu xây dựng. Đến nay, công ty đã có một chỗ đứng nhất định trong ngành xây dựng của tỉnh, tạo được niềm tin lớn đối với khách hàng. Mức tăng trưởng lợi nhuận của công ty khá cao, đem lại việc là và mức thu nhập ổn định cho lao động và thực hiện nghĩa vụ đầy đử đối với Ngân sách Nhà nước. Từ khi thành lập đến nay, công ty sớm đã khẳng định là một đơn vị có đầy đử năng lực và uy tín để tham gia dự thầu và trúng thầu nhiều công trình lớn có giá trị, đạt chất lượng cao, có uy tín với chủ đầu tư và khách hàng trong và ngoài tỉnh. Thực tập là công việc có tính chất quan trọng giúp cho sinh viên được tiếp xúc với thực tiễn, làm hành trang cho công việc sau này của mình. Sau gần ba năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại Học Quảng Bình, em đã trang bị được ít vốn kiến thức cơ bản nhằm phục vụ cho công việc sau này. Nhận thức được tầm quan trọng của đợt thực tập này và để vận dụng những gì đã được học vào thực tiễn, em đã tìm đến Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh để xin được thực tập. Đợt thực tập này đã giúp Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 4
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân em rất nhiều trong quá trình tìm hiểu kiến thức về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, và quá trình tham khảo tài liệu, học hỏi để viết báo cáo. Kết quả đợt thực tập tổng hợp được thể hiện trong bài báo cáo với những nội dung chính sau: Phần 1: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh. Phần 2: Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh. Phần 3: Công nghệ sản xuất của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh. Phần 4: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh. Phần 5: Tổ chức bộ máy quản lí và bộ máy kế toán của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh. Phần 6: Khảo sát các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh. Phần 7: Môi trường kinh doanh của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh. Phần 8: Thu hoạch của bản thân trong quá trình thực tập. Trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất, song em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên cán bộ trong công ty, cùng các giảng viên để giúp em hoàn thành tốt hơn bài báo cáo này và tiếp thu được nhiều kiến thức thực hành nghề để hoàn thiện bản thân. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty và đặc biệt là giảng viên Ths.Trương Thùy Vân đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Đồng Hới, tháng 04 năm 2015 Sinh viên: Trần Ngọc Thành PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TỔNG CÔNG TY THẾ THỊNH ơ 1.1 Tên doanh nghiệp Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 5
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh Số điện thoại: 0523.845286 Số tài khoản: 531.10.00.000159.9 Ngân hàng giao dịch: Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Quảng Bình. Mã số thuế: 3100186089 1.2 Tổng Giám đốc Võ Văn Thế 1.3 Địa chỉ Trụ sở chính: 107 Đường Hữu Nghị TP.Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình. Địa điểm kinh doanh khác: Văn phòng 2 – công ty TNHH Thế Thịnh tiểu khu 1 – Quán Hàu – Quảng Ninh – Quảng Bình. 1.4 Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh được thành lập vào ngày 28/01/1995, tiền thân là Xí nghiệp xây dựng thủy lợi II huyện Quảng Ninh. Được UBND tỉnh Quảng Bình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vốn điều lệ : 50.000.000.000đ ( Năm mươi tỷ đồng), do hai thành viên góp vốn: + Võ Văn Thế: 49.750.000.000đ chiếm 99,5% + Võ Thanh Khoa: 250.000.000đ chiếm 0,5% 1.5 Loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh là công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. 1.6 Nhiệm vụ của doanh nghiệp Trong những năm vừa qua công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh đã và đang thực hiện tốt vai trò của mình trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhất là đảm nhận thi công các công trình thủy lợi, giao thông, xây dựng dân dụng và khai thác vận chuyển vật liệu xây dựng. Với các nghành nghề kinh doanh chính là: Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, công trình công nghiệp điện đến 35KV. Khai thác đá, cát sạn, đất các loại. Bán buôn, bán lẻ xăng dầu và các sản phẩm xăng dầu. Công ty luôn đặt ra mục tiêu phấn đấu cho những năm tiếp theo: kinh doanh đúng nghành nghề kinh doanh. Đảm bảo trang trải về tài chính đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế của đất nước. Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ về tiền lương, lao động theo đúng quy định của nhà nước. Chấp hành nghiêm túc những quy định trong quản lí chất lượng các hạng mục công trình và quy định pháp luật khác của nhà nước. Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 6
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh là một DN kinh doanh có nhiều chủ sở hữu, được hạch toán độc lập đầy đủ tư cách pháp nhân, được khắc con dấu riêng. Mọi hoạt động kinh doanh và quản lý theo đúng pháp luật và chế độ kinh doanh của nhà nước. Để cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, đứng vững trong thời kì hội nhập, tòan bộ cán bộ công nhân viên của công ty đã nỗ lực phấn đấu trên mọi lĩnh vực. Đặc biệt là sự mạnh dạn của lãnh đạo công ty trong việc vay vốn, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra còn có các chủ trương chính sách tích cực trong việc chiếm lĩnh thị trường, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành nhận thầu, nâng cao hiệu quả hiệu qua kinh doanh, đem lại mức lợi nhuận ngày càng lớn cho toàn bộ công ty. Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh phấn đấu là một công ty tiềm năng phát triển của tỉnh Quảng Bình. 1.7 .Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh được thành lập vào ngày 28/01/1995, tiền thân là Xí nghiệp xây dựng thủy lợi II huyện Quảng Ninh. Được UBND tỉnh Quảng Bình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp trong bước đầu thành lập gặp rất nhiều khó khăn về vốn, về nhân lực và chuyên môn. Do sự nổ lực của cán bộ công nhân viên và tinh thần đoàn kết của toàn thể doanh nghiệp nên doanh nghiệp cũng dần dần khắc phục được và dần ổn định sản xuất. Năm 2000, Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty TNHH XDTH Thế Thịnh với giấy phép hành nghề kinh doanh số: 2902000197 cấp ngày 06/07/2000 của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Quảng Bình cấp và hoạt động dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Ngày 16/09/2010 Công ty TNHH XDTH Thế Thịnh được đổi tên thành Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh . Đến thời điểm này, công ty có 224 cán bộ công nhân viên trong đó 65 kỹ sư, cử nhân được đào tạo chính quy ở các trường kỹ thuật và kinh tế. Công ty có đội ngũ quản lý giỏi, các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, say mê tìm tòi, học hỏi và một lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề. Công ty cũng đã và đang chú trọng đến việc hợp tác, liên doanh, liên kết với các đơn vị tư vấn lớn, các viện nghiên cứu, viện khoa học, hợp tác chuyển giao công nghệ... nhằm nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ, kỹ sư và các chuyên gia. Ban lãnh đạo công ty ngày càng chú trọng, quan tâm hơn đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, giúp họ yên tâm hơn để làm việc một cách tích cực và hiệu quả. Nhiều công trình được chủ đầu tư đánh Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 7
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân giá cao về sự áp dụng công nghệ kỹ thuật mới, đạt chất lượng và tính thẩm mỹ cao. PHẦN 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TỔNG CÔNG TY THẾ THỊNH 2.1. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh qua 3 năm (20122014) 2.1.1. Mặt hàng sản xuất kinh doanh Từ khi thành lập đến nay công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh đã sớm khẳng định là một đơn vị có đầy đủ năng lực và uy tín để tham gia dự thầu và trúng thầu nhiều công trình có giá trị lớn đạt chất lượng cao, có uy tín với chủ đầu tư và khách hàng trong và ngoài tỉnh. Với sự năng động sáng tạo, mạnh dạn đầu tư của đội ngũ cán bộ công nhân viên, được sự lãnh đạo của các cơ quan, ban nghành ở Trung ương và UBND tỉnh Quảng Bình, đơn vị đã phát triển không ngừng về mọi mặt. Qua từng năm công ty càng đi dần vào ổn định, có mức tăng trưởng cao, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, chất lượng công trình và uy tín thương trường luôn được khẳng định: 1) Xây dựng công trình giao thông thủy lợi, xây dựng dân dụng, các công trình điện đến 35 KV, san lấp mặt bằng (12 năm 15 năm kinh nghiệm). 2) Khai thác đá, cát sạn, đất các loại. 3) Mua bán xăng, dầu, ga và các sản phẩm làm từ xăng dầu (10 năm kinh nghiệm). 4) Mua bán vật liệu xây dựng: sắt, thép, xi măng, gạch, đồ điện, điện gia dụng, nội thất… 5) Môi giới bất động sản và dịch vụ nhà đất. 6) Mua, bán, trồng, chăm sóc cây cảnh, sân vườn, thi công các công viên cây xanh. Vì nhiều lý do khác nhau nên công ty chỉ mới hoạt đông kinh doanh ở một số lĩnh vực đăng ký. 2.1.2. Tình hình doanh thu của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh qua 3 năm (2012 – 2014) Doanh thu, chi phí, lợi nhuận nó được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh, thể hiện đúng tình hình tài chính của công ty, giữa chúng luôn có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu doanh thu tăng trong khi chi phí không đổi hoặc tăng chậm thì lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại. Sau đây là bảng liệt kê tổng quát tình hình tài chính của công ty được tổng hợp từ Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 8
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 20122014. Bảng 2.1.2. Thống kê số liệu hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm (2012 2014) ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2013/20 2014/2013 Chỉ tiêu 12 2012 2013 2014 (+/) % (+/) % 1.Doanh thu từ 558.68 486.05 (13 bán hàng và cung 372.451 186.234 50 (72.629) 5 6 ) cấp dịch vụ 2.Giá vốn hàng (13 350.141 528.907 460.149 178.766 51 (68.758) bán ) 3.Lợi nhuận gộp (13 về bán hàng và 22.310 29.778 25.907 7.468 33 (3.871) ) cung cấp dịch vụ 4.Doanh thu hoạt (13 45 145 126 100 222 (19) động tài chính ) (13 5.Chi phí tài chính 8.972 11.972 10.416 3.000 33 (1.556) ) Trong đó chi phí (13 8.730 9.457 8.228 727 8 (1.229) lãi vay ) 6.Chi phí quản lý (13 6.784 11.784 10.252 5.000 74 (1.532) DN ) 7.Lợi nhuận thuần (13 từ hoạt động 6.599 6.167 5.365 (432) (7) (802) ) SXKD (13 8.Tổng LNTT 6.599 6.167 5.365 (432) (7) (802) ) Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 9
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân 9.Chi phí thuế (13 1.650 1.542 1.341 (108) (7) (201) TNDN hiện hành ) (13 10.LNST 4.949 4.625 4.024 (324) (7) (601) ) (Trích nguồn: Phòng Kế Toán công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh) Qua bảng số liệu 2.1.2 ta thấy rằng: Năm 2012 mức doanh thu là 372.45 triệu đồng, mức doanh thu trong năm 2013 là 558.685 triệu đồng, doanh thu năm 2013 tăng 186.234 triệu đồng so năm 2012 tương ứng tăng 50%. Qua năm 2014 doanh thu giảm mạnh so với năm 2013 là 72.629 triệu đồng, tương ứng giảm 13%. Nhìn chung mức tăng giảm doanh thu của công ty không đồng đều qua các năm. Mức tăng giảm doanh thu phụ thuộc vào số lượng các hạng mục công trình mà công ty đã hoàn thành trong năm, và các dự án trúng thầu hoặc chỉ định thầu của công ty nên luôn có sự chênh lệch không đều. 2.1.3. Lợi nhuận Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trước hết thông qua lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Công ty có sự đầu tư cao cả về công nghệ, công tác quản lí…và qua đó cũng cho ta thấy được năng lực quản lý của công ty cũng được nâng cao chuyên môn, kinh nghiệm và điều quan trọng hơn cả là tinh thần làm việc năng động, sáng tạo và đoàn kết của toàn bộ công nhân trong toàn công ty đã được phát huy cao độ làm cho năng suất lao động tăng, chất lượng công trình tăng, sáng tạo đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Nhìn tổng quát toàn bộ số liệu trong Bảng 2.1.2 ở trên ta thấy rằng tổng lợi nhuận sau thuế của công ty tăng không đều qua các năm, cụ thể: * Năm 2012 mức lợi nhuận sau thuế là 4.949 triệu đồng, năm 2013 mức lợi nhuận là 4.625 triệu đồng. So với năm 2012 thì năm 2013 mức lợi nhuận giảm 324 triệu đồng, tương ứng giảm 7%. * Năm 2013 mức lợi nhuận sau thuế là 4.625 triệu đồng, năm 2012 mức lợi nhuận là 4.024 triệu đồng. So với năm 2011 thì năm 2012 mức lợi nhuận giảm 601 triệu đồng, tức giảm 13%. Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 10
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân Qua phân tích từ b ảng 2.1.2 ta thấy được lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Sở dĩ như vậy là do qua các năm, càng có nhiều công ty xây dựng mọc lên, đối thủ cạnh tranh đối với doanh nghiệp càng nhiều. Mặt khác trong điều kiện xã hội ngày càng được nâng cao thì nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao, đòi hỏi công ty phải tích cực đổi mới hơn nữa, tăng năng suất lao động, tìm hiểu kỹ nhu cầu thị trường và đặc biệt là năng động sáng tạo, giữ vững và phát huy uy tín ngày càng cao hơn nữa. Năm 2014 do biến động về kinh tế cả trong nước và trên thế giới rất mạnh,và sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành nên mức lợi nhuận không có mức tăng trưởng so với năm trước đó. Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh là một doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ đối với NSNN. Mức thuế nộp cho NSNN ngày một tăng cao, công ty xứng đáng là một đơn vị điển hình tiên tiến trong công cuộc phát triển kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng. 2.1.4 . Giá trị tài sản cố định bình quân trong năm Giá trị tài sản cố định là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp được tính theo nguyên giá (giá ban đầu) và theo giá còn lại (đã trừ hao mòn).Tài sản được hiểu là nguồn lực mà DN kiểm soát được, doanh nghiệp dùng nó vào hoạt đông sản xuất kinh doanh và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lại cho doanh nghiệp. Tài sản của DN có thể được chia thành nhiều loại tùy theo cách phân chia: + Theo hình thức sử dụng tài sản có 3 loại: tài sản sử dụng, chưa sử dụng, không sử dụng (chờ thanh lý). + Theo thời gian sử dụng có 2 loại : tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn. + Theo tính chất sở hữu có 2 loại: tài sản của doanh nghiệp và tài sản đi thuê. + Theo hình thái thể hiện có 2 loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản vô hình. Sau đây là các bảng phản ánh biến động tài sản cố định bình quân của công ty trong giai đoạn 20122014. Bảng 2.1.4a. Thống kê tài sản cố định của công ty trong 3 năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Khoản mục Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguyên giá TSCĐ hữu hình Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 11
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân 168 187.5 2 Số dư đầu năm .344 35 26.917 19 39.3 Tăng trong năm .191 82 15.242 19 39.3 Mua trong năm .191 82 15.242 187. 226.9 2 Số dư cuối kỳ 535 17 42.159 Giá trị hao mòn lũy kế 74 93.2 1 Đầu năm .716 34 16.226 18 22.9 Tăng trong năm .518 92 24.961 18 22.9 Khấu hao trong năm .518 92 24.961 93 116.2 1 Số dư cuối .234 26 41.187 Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình Đầu năm 93.628 94.301 110.691 Cuối năm 94.301 110.691 100.972 (Trích nguồn: Phòng Kế Toán công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh) Bảng 2.1.4b. Thống kê tài sản cố định bình quân của công ty trong 3 năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng chênh Năm 2012 Năm 2013 lệch Chênh lệch 2014/2013 Khoản 2013/2012 Năm 2014 mục (+/) % (+/) % Nguyên giá TSCĐ hữu hình 177.940 207.226 234.538 29.287 16 27.312 13 Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 12
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân Giá trị hao mòn lũy kế 83.975 104.730 128.707 20.755 25 23.977 23 Giá trị còn lại của TSCĐ hữu 93.965 102.496 105.832 8.532 9 3.336 3 hình (Trích nguồn: Phòng Kế Toán công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh) Từ số liệu của bảng 2.1.4a ta thấy rằng: Giá trị tài sản cố định hữu hình của công ty được tăng lên hàng năm. Công ty đầu tư lượng vốn đầu tư lớn nhằm mục đích phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Khấu hao tài sản: công ty tính khấu hao tài sản theo phương thức khấu hao lũy kế. Khấu hao của công ty được chia thành 2 loại: khấu hao tài sản cố định hữu hình (do quá trình sản xuất máy móc bị hao mòn do ma sát), khấu hao tài sản cố định vô hình (chủ yếu do máy móc lỗi thời kết quả của tiến bộ khoa học kỹ thuật). Từ số liệu của bảng 2.1.4b ta thấy nguyên giá tài sản cố định năm 2013 tăng so với năm 2012 là 29.287 triệu đồng, tương ứng tăng 16%. Năm 2014 tăng 27.312 triệu đồng so với năm 2013 tương đương tăng 13%. Trong giai đoạn này công ty đầu tư nhiều máy móc phục vụ công tác thi công công trình. 2.1.5 Vốn lưu động bình quân trong năm Vốn lưu động bình quân là số trung bình của giá trị vốn lưu động ở thời điểm đầu kỳ và ở thời điểm cuối kỳ. Vốn lưu động của công ty trong giai đoạn 2012 – 2014 có nhiều biến động thể hiện qua bảng 2.1.5 và biểu đồ 2.1.5. Bảng 2.1.5:Vốn lưu động bình quân của công ty trong 3 năm 2012 2014 ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Chênh Chênh lệch lệch 2014/2013 2012/20 Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 13
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân 13 Chỉ tiêu (+/) % (+/) % Nguồn ngân (32.308 19.312 38.212 5.904 18.900 98 (85) sách ) Nguồn bổ sung 18.899 20.828 21.393 1929 10 565 3 (32.308 Tổng cộng 38.212 5.904 80.433 (85) 74.529 1.262 ) (Trích nguồn: Phòng Kế Toán công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh) Biểu đồ 2.1.5. Tình hình vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012 2014 Qua bảng 2.1.5 và biểu đồ 2.1.5 ta thấy nguồn vốn lưu động của công ty tăng dần qua các năm. Trong 3 năm thì từ năm 2012 đến 2014 nguồn vốn lưu động tăng mạnh nhất do công ty quyết định tăng vốn đầu tư hỗ trợ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2013 vốn lưu động bình quân giảm 32.308 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng giảm 85%. Năm 2014 tăng 74.529 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 1.262%. Nguyên nhân của việc tăng giá trị vốn lưu động bình quân trong năm là sự tăng mạnh các chỉ tiêu như: tiền và các khoản tương đương tiền, các khản phải thu 2.1.6 . Số lao động bình quân trong năm Lao động của công ty có nhiều biến động cụ thể qua các năm được thể hiện qua bảng 2.1.6 Bảng 2.1.6. Bảng tổng hợp tình hình lao động của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh qua 3 năm (20122014) ĐVT: Người TT Chỉ Năm Năm Năm Chênh Chênh lêch 2014/2013 tiêu 2012 2013 2014 lệch 2013/2 012 Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 14
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân (+/) (%) (+/) (%) 1 Lao động 294 296 302 2 0,68 6 2,03 (Nguồn: Phòng tổ chức công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh) Biểu đồ 2.1.6. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 20122014 Từ bảng bảng 2.1.6 và biểu đồ 2.1.6 ta thấy số lượng lao động trực tiếp của công ty tăng qua các năm, cụ thể là: trong năm 2012 thì số lượng lao động trực tiếp của doanh nghiệp là 294 người, đến năm 2013 thì số lao động đó là 296 người, tăng 0,68%. Đến năm 2014 thì số lao động trực tiếp lại tăng lên 302 người,tăng 2,03% so với năm 2012. Số lao động tham gia thi công các công trình luôn tăng đều qua các năm, do nhu cầu về lao động của công ty. Số ngày làm việc và số giờ làm việc của mỗi người tăng làm tăng mức doanh thu, và đem lại mức lợi nhuận và mức thu nhập cao cho DN. Do hoạt động trong ngành xây dựng nên tỷ lệ nữ chiếm rất ít, chủ yếu lao động nữ làm việc văn phòng và cán bộ lãnh đạo. 2.1.7. Tổng chi phí sản xuất của công ty giai đoạn 2012 2014 Bảng 2.1.7 : Tổng hợp chi phí sản xuất giai đoạn 20122014 của công ty ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2014/2013 Chỉ Năm Năm Năm 2013/20 tiêu 2012 2013 2014 12 (+/) (%) (+/) (%) Chi phí nguyên 73.93 79.09 vật liệu trực 75.140 1.205 1,63 3.958 5,27 5 8 tiếp Chi phí nhân 5.479 5.932 6.013 453 8,27 81 1,37 công trực tiếp Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 15
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân Chi phí sản 2.368 2.815 3.051 447 18,88 236 8,38 xuất chung 83.88 Tổng chi phí 81.782 88.162 7 2.105 2,57 4.275 5,1 Biểu đồ 2.1.7. Tổng chi phí của công ty giai đoạn 20122014 Từ bảng 2.1.7 và biểu đồ 2.1.7 ta thấy, tổng chi phí sản xuất năm 2013 là 83.887 triệu đồng, so với năm 2012 là 81.872 triệu đồng thì năm 2013 tổng chi phí tăng 2.105 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 2,57%, năm 2012 tăng so với 2013 là 4.275 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 5,1%. Trong đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của năm 2013 so với 2012 tăng 1.205 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 1,63%, năm 2014 tăng so với 2013 là 3.958 triệu đồng, tương ứng 5,27%. Chi phí nhân công trực tiếp năm 2013 tăng 453 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng 8,27%, năm 2012 tiếp tục tăng so với năm 2013 là 81 triệu đồng, tương ứng 1,37%. Đối với chi phí sản xuất chung, năm 2013 tăng 447 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng tỷ lệ tăng 18,88%, năm 2014 so với năm 2013 giảm xuống 236 triệu đồng tương ứng 8,38%. 2.2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Trong nền kinh tế thị trường chúng ta luôn coi rằng mục tiêu của mỗi DN nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn và tối đa hoá giá trị DN trong dài hạn, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo tiền đề để phát triển doanh nghiệp. Chính những mục tiêu đó đã đòi hỏi các DN phải đưa ra những chính sách, phương hướng phát triển cụ thể. Với những mục tiêu không ngừng đi lên, là một DN tư nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh sẽ trở thành một DN lớn mạnh, uy tín, thương hiệu, đáp ứng nhu cầu người sử dụng không chỉ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, mà còn lan rộng khắp các tỉnh lân cận và tiến xa hơn trên toàn quốc. Từ những kết quả đã đạt được trong những năm vừa qua, và những tồn tại và yếu kém mà công ty đã và đang trải qua. Dựa trên những kết quả đã đạt được Công ty đã đưa ra những phương hướng cụ thể như sau: Tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu đề ra, tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hạch toán, thu chi nhằm bảo đảm không bị thất thoát trong khi kinh doanh nhất là trong khi vận chuyển và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ... Để nâng cao chất lượng của quá trình xây dựng các công trình, công ty cần đào tạo đội ngũ công nhân viên với trình độ chuyên môn và tay Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 16
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân nghề cao bằng cách tạo điều kiện cho công nhân viên học tập ở các trường có uy tín và hiệu quả cao. Không ngừng cải tiến kĩ thuật, áp dụng khoa học kĩ thuật hiện đại vào SXKD để nâng cao doanh thu. Để thu hút được đông đảo khách hàng công ty phải không ngừng thực hiện các chiến lược kinh doanh như công tác marketing, tư vấn,…thực hiện giao dịch theo phương châm “ khách hàng là thượng đế”. PHẦN 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH TỔNG CÔNG TY THẾ THỊNH 3.1. Dây chuyền sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp Chúng ta biết rằng, mỗi một sản phẩm hay một loại sản phẩm đều có quy trình công nghệ chế tạo riêng và nó chi phối đến đặc điểm sản xuất của công ty. Nếu công ty có quy trình sản xuất hiện đại thì chắc chắn sẽ đáp ứng được nhu cầu thị trường và việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường sẽ dễ dàng hơn. Với những máy móc và trang thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh đã được chuyên môn hóa và hiện đại hóa rất cao, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với nhau. Những CTXD của công ty gắn liền với mục tiêu của công ty là xây dựng nên các công trình chất lượng tốt nhất đáp ứng nhu cầu cho xã hội. 3.1.1 . Sơ đồ dây chuyền sản xuất Quá trình sản xuất SPXD của công ty được thể hiện rõ qua sơ đồ sau: Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 17
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân Sơ đồ 3.1.1. Quy trình dây chuyền sản xuất (Nguồn: Bộ phận quản lý công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh) 3.1.2 . Thuyết minh sơ đồ dây chuyền Khi có thông báo mời thầu, công ty tiến hành lập hồ sơ dự thầu và nộp cho đơn vị phát thầu để tham gia đấu thầu CTXD. Quá trình xây dựng các công trình được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị chủ thầu sau khi ông ty đã đấu thầu thành công. Tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài và phải tuân thủ theo các quy phạm. Sản phẩm có giá trị lớn, đặc biệt là không thể di chuyển được. Vì vậy, máy móc thiết bị phải di chuyển theo địa điểm sản xuất. Sau khi đã ký kết hợp đồng xây dựng, công ty tiến hành thành lập uỷ ban chỉ huy công trình, xây dựng các phương án thi công, lựa chọn phương án, biện pháp thi công tốt nhất và thi công theo kế hoạch. Các CTXD được bàn giao và đưa vào sử dụng ngay sau khi hoàn thành do những đặc điểm đặc biệt của SPXD. Đồng thời tiến hành nghiệm thu và thanh toán công trình với khách hàng. 3.2 . Đăc điêm công nghê san xuât ̣ ̉ ̣ ̉ ́ 3.2.1 Đăc điêm vê ph ̣ ̉ ̀ ương phap san xuât ́ ̉ ́ Là một công ty xây dựng nên các công trình mà công ty đảm nhận được thực hiện thông qua đấu thầu và chỉ định thầu. Công ty lập phương án, kế hoạch sản xuất SPXD cụ thể sau khi được chỉ định thầu, đảm bảo được việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo tiến độ và chất lượng của các Hợp đồng xây dựng đã ký kết. Tiêu chuẩn chất lượng của SPXD là những công trình, hạng mục công trình có kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài và phải tuân thủ theo các quy phạm. Sản phẩm có giá trị lớn, đặc biệt là không thể di chuyển được. Vì vậy, máy móc thiết bị phải di chuyển theo địa điểm sản xuất. Việc quản lý vật tư và máy móc thiết bị được giao cho phòng vật tư theo dõi trong suốt thời gian xây dựng các công trình. Nguồn lao động được sử dụng chủ yếu là công nhân viên của công ty, và chỉ thuê thêm lao động phổ thông trong những trường hợp công việc gấp rút để đảm bảo tiến độ thi công. Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 18
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân Ngày nay, hình thức tổ chức sản xuất được áp dụng phổ biến trong các DN xây dựng là phương pháp giao khoán sản phẩm cho các đội, tổ thi công với hình thức khoán trọn gói và hình thức khoán theo từng khoản chi phí. Do tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm xây dựng mà công nghệ thi công trong xây dựng cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản phẩm xây dựng. Mỗi công trình đòi hỏi một quy trình công nghệ riêng biệt để phù hợp với hình dáng, kích thước, đặc điểm kết cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng CTXD. Cũng giống nhứng đơn vị XDCB khác, sản phẩm xây dựng của công ty có những nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng: các công trình, hạng mục công trình có quy mô rất lớn, kết cấu hết sức phức tạp, th ời gian thi công lâu dài, khối lượng thi công đều diễn ra ở ngoài trời. Do vậy, quá trình sản xuất rất phức tạp. Sau khi hoàn thiện thì công trình được nghiệm thu ngay, bàn giao và đưa vào sử dụng. Đồng thời tiến hành lập bảng nghiệm thu và thanh toán công trình. Các sản phẩm của công ty không trực tiếp trao đổi trên thị trường như các sản phẩm hàng hóa khác, mà nó chỉ được thực hiện sau khi có đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng đã ký kết. Tất cả các công trình, hạng mục CTXD của công ty đều phải trải qua các giai đoạn công nghệ nhất định sau: Xử lý nền móng: chuẩn bị mặt bằng thi công, đổ móng công trình… Xây dựng phần kết cấu thân chính trọng điểm nhất của công trình: tiến hành làm từ dưới lên trên, tạo ra phần thô của sản phẩm theo bản thiết kế kỹ thuật. Đồng thời, lắp đặt các hệ thống máy móc, điện nước, cầu thang máy. v.v Hoàn thiện công trình: trang trí từ trên xuống, tạo vẻ mỹ quan kiến trúc cho sản phẩm như quét vôi, sơn, trang trí nội thất, ngoại thất… Hiện nay, bằng sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động, tạo được uy tín với khách hàng và có thị trường ổn định. 3.2.2. Đặc điểm về trang thiết bị Công ty đã đầu tư khá mạnh cho trang thiết bị phục vụ công việc XDCT. Đặc biệt, là phục vụ cho quá trình khảo sát và thiết kế. Công ty hiện đang sở hữu một loạt các máy móc, thiết bị đời mới với như:máy làm mặt bê tông,máy phối trộn bê tông, xe bê tông, máy đầm, dùi, bàn, máy cắt uốn sắt, máy khoan, máy hàn, máy trộn vữa, máy bào, máy in, máy phô tô, máy vẽ, máy chiếu, máy quay phim; các chương trình, phần mềm, các thiết bị kiểm tra, khảo sát, các máy thí nghiệm... 3.2.2 Đặc điểm về bố trí mặt bằng, thông gió, ánh sáng Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 19
- Báo cáo thực tập tống hợp GVHD: Ths.Trương Thùy Vân Về bố trí mặt bằng: DN nằm ở trục đường Hữu Nghị, Tp.Đồng Hới nên cũng thuận lợi cho việc khách hàng có nhu cầu thiết kế, tư vấn, xây dựng nhà cửa, các công trình dân dụng và công nghiệp.. có thể tìm đến dễ dàng và nhanh chóng. Những phòng, ban trong công ty được trang bị đầy đủ các phương tiện để tạo điều kiện cho việc thiết kế, tư vấn không bị gián đoạn, ảnh hưởng đến uy tín đối với khách hàng. Nhưng công ty cũng gặp không ít khó khăn do những công trình bắt buộc phải đi thực địa ở xa thì lại tốn khá nhiều công sức, tiền,thời gian vận chuyển nguyên nhiên vật liệu để phục vụ cho công trình được hoàn thành. Hệ thống thông gió, ánh sáng: công ty đặc biệt rất quan tâm đến chất lượng môi trường lao động. Lao động chính của công ty vẫn là tạo ra các thiết kế xây dựng. Vấn đề về thông gió, ánh sáng đặc biệt được coi trọng vì chất lượng lao động của nhân viên có thể giảm sút nếu không tạo đủ ánh sáng, gió mát. Với khí hậu khắc nghiệt của thời tiết hiện nay, làm cho nhân viên không đủ khả năng làm việc dài trên máy vi tính,trên các công trường thi công... ảnh hưởng đến tiến độ công trình, làm thiệt hại đến vốn kinh doanh của DN. Hơn nữa, trong việc thiết kế thì chỉ một lỗi nhỏ trong đo đạc đơn vị đo cũng làm cho thiết kế thất bại. Vì vậy, những thiết bị về ánh sáng, thông gió...luôn được ban lãnh đạo công ty đầu tư mua sắm. Nhằm thu hút sự say mê làm việc của cán bộ, nhân viên trong công ty. 3.2.4. Đặc điểm về an toàn lao động Đối với lao động của công ty, có thể phân làm 2 bộ phận làm việc ở 2 môi trường khác nhau mà tính an toàn của các bộ phận này cũng do đó cũng khác nhau: Bộ phận làm việc ở trong nhà bao gồm các nhân viên làm việc ở phòng tổ chức, một số ở phòng kế toán và thủ kho. Những lao động này không chịu ảnh hưởng của các yếu tố thới tiết như nắng, mưa... nên an toàn lao động khá cao. Bộ phận làm việc ở ngoài trời bao gồm tất cả các nhân công ở bộ phận vận chuyển, xây lắp... Nói đến những bộ phận này ta nghĩ ngay đến việc di chuyển, vận động do đó mà tiếp xúc với hầu hết các yếu tố ngoại cảnh tác động đến. Bộ phận này không chỉ chịu sự tác động của thời tiết mà do tính chất di chuyển, hoạt động thường xuyên nên an toàn lao đông không cao, trong trường hợp này phải xét đến cả đặc điểm về an toàn giao thông. Chính vì vậy mà ban quản lý công ty phải có trách nhiệm và quan tâm đến họ nhiều hơn nữa. An toàn lao động là một trong những mục tiêu quan trọng của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh, công ty luôn chú trọng đến đời sống của người lao động, thực hiện đóng bảo hiểm lao động cho người lao động. Sinh viên thực hiện:Trần Ngọc Thành Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần 504
48 p | 539 | 140
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Phân phối Tiên Tiến
21 p | 711 | 107
-
Báo cáo thực tập tổng hợp: Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam
51 p | 726 | 106
-
Báo cáo thực tập tổng hợp: Thực trạng quản lý ngân sách của Ủy ban Nhân dân xã An Tường
54 p | 358 | 100
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Dệt Hà Đông Hanosimex
50 p | 579 | 97
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội
32 p | 496 | 95
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần May 10 Việt Nam
31 p | 843 | 91
-
Báo cáo thực tập tổng hợp: Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương chi nhánh Đống Đa
20 p | 417 | 88
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Đức Việt, tỉnh Quảng Bình
65 p | 309 | 61
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
45 p | 439 | 58
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Hữu Nghị
18 p | 535 | 55
-
Báo cáo thực tập tổng hợp: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội
22 p | 272 | 54
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Phụ tùng và Thiết bị Việt Mỹ
22 p | 437 | 49
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Thủy điện Hòa Bình
45 p | 237 | 38
-
Báo cáo thực tập tổng hợp: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Dệt kim Thăng Long
19 p | 171 | 33
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
36 p | 162 | 22
-
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Dệt kim Đông xuân Hà Nội
32 p | 152 | 22
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn