intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tổng hợp về hoạt động Marketing

Chia sẻ: Hanh Duong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

570
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo thực tập tổng hợp về hoạt động Marketing trình bày về nhận dạng doanh nghiệp trên các phương diện; mô tả và đánh giá tổng hợp môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, năng lực và các điều kiện kinh doanh ở bên trong doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh và tình hình hoạt động Marketing của doanh nghiệp trong thời gian qua.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tổng hợp về hoạt động Marketing

  1. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường hôm nay cạnh tranh luôn được coi là hoạt động tất yếu mang tính chất phức tạp và và   phổ biến trên thị trường. Lợi nhuận là mục tiêu chính của tất cả các hoạt động kinh doanh, để có lợi nhuận tối đa doanh   nghiệp phải len lỏi trên thị trường, phải có nghệ thuật và thủ pháp để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nuớc chúng ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,   trong tiến trình hội nhập của nền kinh tế nước ta víi các nước khu vực và thế  giới thì Marketing đóng vai trò rất quan   trọng trong thương trường góp phần vào tự do hoá thương mại. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tìm hiểu hành vi người tiêu dùng đối với các doanh nghiệp hiện nay, nhất  là trong khâu tiÕp thị, bởi vì tiếp thị  không chỉ  bán sản phẩm của doanh nghiệp mà còn nhận biết nhu cầu của khách  hàng qua việc nghiên cứu thị trường, phát sinh các sản phẩm hàng hoá làm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng nhằm thu   lợi nhuận ngày càng cao. Thành công sẽ  đến với nhà tiếp thị  nào biết nắm bắt được quy luật vận động của thị  trường và hành vi sử  dụng  của người tiêu dùng mà họ  phục vụ. Vì thế  tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu hành vi người tiêu dùng sản phẩm của một  1
  2. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh khâu tiếp thị  khai thác thị trường để  thu được tối đa lợi   nhuận cho doanh nghiệp. 2
  3. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           I. Nhận dạng doanh nghiệp trên các phương diện 1. Lịch sử ra đời và phát triển  2. Loại hình doanh nghiệp  3. Lĩnh vực kinh doanh  4. Quy mô và cơ cấu tổ chức II. Mô tả và đánh giá tổng hợp môi trường kinh doanh của doanh nghiệp  1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 2. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô III. Mô tả và đánh giá tổng hợp năng lực và các điều kiện kinh doanh ở bên trong doanh nghiệp. 1. Khả năng tài chính, vốn liếng 2. Cơ sở vật chất kỹ thuật 3. Tình hình lao động  4. Tổ chức và quản lý  IV. Mô tả và đánh giá tổng hợp về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua. 1. Doanh số và khối lượng bán 2. Tỷ phần thị trường  3
  4. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           3. Chi phí, thu nhập, lỗ lãi … V. Mô tả và đánh giá tổng hợp về tình hình hoạt động Marketing của doanh nghiệp thời gian qua. 1. Những vấn đề chiến lược 2. Những giải pháp về Marketing ­ Mix Trong điều kiện thời gian không cho phép, với sự nhận thức còn hạn chế chắc chắn bản báo cáo thực tập tổng hợp   này còn có nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I NHẬN DẠNG DOANH NGHIỆP TRÊN CÁC PHƯƠNG DIỆN I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số 25 đường Trương Định ­ Quận Hai Bà Trưng ­ Hà Nội  Tên giao dịch là: Hai Ha Confectionery Company Viết tắt là: HaiHaCo. Hiện nay sản phẩm của Công ty đã có mặt trên khắp mọi miền của đất nước và được rất nhiều người ưa chuộng.   Để có được kết quả như vậy Công ty đã phải cố gắng và nỗ lực rất nhiều trong suốt 41 năm phấn đấu và trưởng thành. 4
  5. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           Quá trình này được tóm tắt như sau: + Giai đoạn từ 1960 ­ 1965: Đây là giai đoạn đầu Công ty mới thành lập với cái tên là xưởng miến Hoàng Mai. Nhiệm vụ  chủ  yÕu sản xuất  miến ăn từ  nguyên liệu đậu xanh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Từ năm 1961 xưởng miến Hoàng Mai sản   xuất thành công mặt hàng xì dầu, giải quyết thành công tình trạng khan hiếm nước chấm trên thị  trường và chế  biến   tinh bột ngô cung cấp nguyên liệu cho nhà máy pin Văn Điển. Năm 1965, xí nghiệp đã hoàn thành kế hoạch 5 năm lần   thứ nhất. + Giai đoạn từ 1965 ­ 1975: Thời kỳ  cả  nước đang tiến hành xây dựng Chủ  nghĩa xã hội  ở  miền Bắc và tập trung nguồn lực đánh Mỹ, giải   phóng miền Nam. Để phù hợp với tình hình này, năm 1966 "Xưởng miến Hoàng Mai" đã đổi tên thành "Nhà máy thực   nghiệm thực phẩm Hải Hà". Vào tháng 6/1970, nhà máy tiếp nhận một phân xưởng kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm, với  nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, nha, giấy tính bột và được đổi tên thành "Nhà máy thực phẩm Hải Hà". Năm 1975, nhà   máy vượt kế hoạch 18 ngày so với năm trước. + Giai đoạn từ 1976 ­ 1985: 5
  6. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           Vào thời kỳ này nhà máy trực thuộc Bộ lương thực và thực phẩm. Tháng 12/1976, Nhà nước phê chuẩn phương án  thiết kế mở rộng nhà máy với công suất 6000 tấn/năm, đồng thời nhà máy đầu tư máy móc theo hướng cơ giới hoá thay   thế thủ công.  Năm 1977, nhà máy áp dụng thành công dây truyền sản xuất kẹo chuối xuất khẩu làm cho năng suất tăng 6 lần so   với năm 1975. + Giai đoạn từ 1986 đến nay: Năm 1987 "Nhà máy thực phẩm Hải Hà" một lần nữa đổi tên thành "Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà" trực thuộc   Bộ công nghiệp và công nghệ thực phẩm. Vào năm 1992, theo quyết định số 216 CNN/TCLĐ của Bộ công nghiệp nhẹ,  nhà máy đổi tên thành "Công ty bánh kẹo Hải Hà" và tên này được giữ cho đến nay. Năm 1993, thành lập Công ty liên doanh Hải Hà ­ Kotobuki chuyên sản xuất kẹo cứng, bánh snach, cookies, bánh   tươi, kẹo cao su … Năm 1995, thành lập Công ty liên doanh Hải Hà ­ Miwon chuyên sản xuất mì chính. Năm 1996 thành lập Công ty liên doanh Hải Hà ­ Kemeda. Do hoạt động không mang lại hiệu quả cao nên Công ty   này đã giải thể vào tháng 11/1998. Hiện nay, Hải Hà là một trong những Công ty hoạt động có hiệu quả và có mạng lưới tiêu thụ rộng cả nước. II. Loại hình doanh nghiệp. 6
  7. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ công nghiệp được thành lập vào 25/12/1960,   chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm bánh kẹo, chế biến thực phẩm do Nhà nước đầu tư và quản lý với tư cách là   chủ sở hữu. III. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ VII của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam về công   nghiệp hoá ­ hiện đại hoá đất nước đén năm 2005, Công ty Bánh kẹo Hải Hà đã xác định mục tiêu và chức năng chủ yếu  của mình tỏng thời kỳ này như sau: + Tăng cường đầu tư  chiều sâu với mục đích không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao   động, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm nhằm mở rộng thị trường và đáp ứng nhu cầu của từng vùng từ nông thôn đến  thành thị, từ trong nước tới ngoài nước. Phát triển mặt hàng mới nhất là các loại bánh kẹo truyền thống dân tộc. + Đi sâu nghiên cứu thị  trường,  ổn định và không ngừng nâng cao hiệu quả  thị  trường cũ, mở  rộng thị  trường   mới, nhất là thị trường phía Nam và thị trường xuất khẩu. + Ngoài việc sản xuất bánh kẹo là chính Công ty sẽ kinh doanh các mặt hàng khác để không ngừng nâng cao đời  sống cho cán bộ công nhân viên và thúc đẩy sự phát triển ngày một lớn mạnh của Công ty. Ngoài ra, Công ty bánh kẹo Hải Hà còn có các nhiệm vụ sau: + Bảo toàn và phát triển vốn được giao. + Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước  7
  8. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           + Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, nâng cao   trình độ chuyên môn … Như vậy, mục tiêu chung của Công ty là đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh trong các thời kỳ, đảm   bảo thực hiện tốt các nghĩa vụ  đối với Nhà nước, đồng thời không ngừng phát triển quy mô doanh nghiệp, cũng như  nâng cao đời sống của toàn bộ công nhân viên. IV. Lĩnh vực kinh doanh. + Giai đoạn 1960 ­ 1965: ­ Sản xuất miến ăn từ nguyên liệu đậu xanh ­ Nước chấm xì dầu ­ Chế biến tinh bột ngô. + Giai đoạn từ 1966 ­ 1975: ­ Sản xuất kẹo nha ­ Giấy tinh bét + Giai đoạn từ 1976 ­ 1985: ­ Mở rộng nhà máy áp dụng thành công dây truyền sản xuất kẹo chuối xuất khẩu. + Giai đoạn từ 1986 đến nay: 8
  9. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           Công ty chuyên sản xuất các loại bánh kẹo như: kẹo cứng, bánh snach, cookies, bánh tươi, kẹo cao su … Ngoài ra, Công ty bánh kẹo Hải Hà còn liên doanh với Hãng Miwon chuyên sản xuất mì chính. V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty  Cơ cấu tổ chức của Công ty được biểu diễn qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty  9
  10. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyết chức năng, bao gồm ban lãnh  đạo, các phòng ban trực thuộc quản lý và phục vụ  sản xuất. Với kiểu tổ  chứ  bộ  máy như  trên, Công ty đã phân định   trách nhiệm cho từng phòng ban, giúp các phòng ban này có thể linh động và sáng tạo trong việc tổ chức sản xuất. Bộ  máy này được tổ chức như sau: ­ Ban lãnh đạo gồm 4 người: + Tổng giám đốc: là người có quyền cao nhất, quyết định chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty  và chịu trách nhiệm trước Công ty cũng như hai Công ty liên doanh, Bộ công nghiệp và nông nghiệp. + Phó tổng giám đốc kỹ thuật ­ sản xuất: chịu trách nhiệm về chỉ đạo, kiểm tra kỹ thuật để đảm bảo hoàn thành  kế  hoạch sản xuất. Cụ  thể là giám sát hoạt động của phòng kỹ  thuật và phòng KCS, các xí nghiệp trên khía cạnh an   toàn sản xuất, an toàn lao động; nghiên cứu và bảo dưỡng thiết bị máy móc; đào tạo và bồi dưỡng tay nghề. + Phó tổng giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của Công ty, kiểm tra và giám sát phòng tài   vụ. + Phó tổng giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm quản lý nguồn nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo   cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đúng tiến độ và đạt các yêu cầu đặt ra. ­ Các phòng ban trực thuộc quản lý bao gồm: 10
  11. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           + Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật của quy trình công nghệ; tính toán đề ra các định mức và tỷ lệ tiêu  hao nguyên vật liệu; nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất; kiểm tra chất lượng sản phẩm, chế tạo sản phẩm mới. + Phòng KCS: chịu trách nhiệm kiểm tra quá trình chế biến đưa nguyên vật liệu vào sản xuất, đảm bảo chất lượng  và vệ sinh an toàn thực phẩm. + Các xí nghiệp tại Hà Nội và ngoại tỉnh: có nhiệm vụ sản xuất ra các mặt hàng nhằm phục vụ  cho hoạt động  sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty. + Phòng tài vụ: đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; tổ chức công tác hạch toán kế  toán và theo dõi   mọi hoạt động của Công ty dưới hình thái giá trị để phản ánh cụ thể chi phí đầu vào, kết quả đầu ra; đánh giá kết quả  lao động của cán bộ công nhân viên, phân tích kết quả kinh doanh của từng tháng, quý, năm, phân phối nguồn thu nhập  đồng thời cung cấp thông tin cho Tổng giám đốc nhằm phục vụ quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. + Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường đầu ra, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản  phẩm hợp lý, tổ chức marketing từ quá trình nghiên cứu, thăm dò, mở rộng thị trường, đến lập ra các chiến lược tiếp thị,   quảng cáo và kế hoạch cho những năm sau. + Văn phòng: chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của phòng hành chính quản trị và phòng lao động tiền   lương. Hàng tháng phải có báo cáo về hoạt động của hai phòng này. 11
  12. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           + Phòng hành chính quản trị: phụ trách các vấn đề về bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ  tiếp khách, nhà ăn, y tế, bảo vệ. + Phòng lao động tiÒn lương: có nhiệm vụ tính lương, thưởng cho cán bộ. 12
  13. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           PHẦN II MÔ TẢ VÀ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP MÔI TRƯỜNG  KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP I. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 1. Người cung ứng nguyên vật liệu Hàng năm, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh một khối lượng lớn bánh kẹo, do vậy có nhu cầu tiêu dùng cao  về đường, sữa, bột gạo, bột mỳ, tinh dầu, gluco, nha … Trong khi đó, thị trường trong nước mới chỉ cung cáp được một   số nguyên liệu như đường, bột gạo, nha … từ các nhà máy đường Lam Sơn, Quảng Ngãi, Công ty Cái Lân … còn phần  lớn các loại nguyên vật liệu khác phải nhập ngoại và phải chịu sự biến động giá cả trên thị trường thế giới. Tỷ giá hối   đoái thường xuyên thay đổi đã gây nhiều khó khăn trong việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, làm ảnh hưởng tới  hiệu quả kinh doanh. Để khắc phục tình trạng này, Công ty đã chủ động kỹ kết hợp đồng cung ứng dài hạn với một số  Công ty, nhà máy chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nguyên vật liệu nhằm giảm bớt chi phí và bảo quản đẩy mạnh   quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 2. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty bao gồm thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. 2.1. Thị trường trong nước. 13
  14. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           Thị  trường tiêu thụ  sản phẩm trong nước của Công ty bánh kẹo Hải Hà có thể  chia thành ba khu vực thị  trường   chính là thị  trường miền Bắc, thị  trường miền Trung và thị  trường miền Nam. trong đó thị  trường miền Bắc là thị  trường chủ yếu của Công ty, nhu cầu tiêu dùng tập trung cao vào mùa lạnh và các dịp lễ tết, sinh nhật, cưới hỏi … còn  về mùa nóng thì người ta thường Ýt tiêu dùng đồ ngọt hơn. Thị trường miền Trung cũng tiêu thụ được một phần, do thu nhập của người dân thấp hơn hẳn so với hai khu vực   thị trường Bắc ­ Nam nên có nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo Ýt hơn. Chủ yếu họ tiêu dùng những loại bánh kẹo chất lượng   vừa phải, giá thành rẻ và họ Ýt quan tâm đến hình thức mẫu mã sản phẩm. Đối với thị trường này, sản phẩm được tiêu  dùng nhiều nhất là kẹo sữa mềm, kẹo hoa quả, kẹo cốm, kẹo bắp, bánh cân … Riêng  ở  thị  trường miền Nam dân cư  rất đông nhưng lượng tiêu thụ  lại Ýt hơn so với miền Bắc và miền Trung,   chủ yếu chỉ tiêu thụ được ở ngay tại thành phố Hồ Chí Minh. Nguyên nhân chủ yếu của sự khác biệt về khả năng tiêu  thụ ở các khu vực thị trường trên là do các yếu tố cạnh tranh, sù xa cách về  mặt địa lý và quan trọng hơn cả là do đặc   điểm, thị hiếu, tâm lý, thãi quen tiêu dùng của khách hàng ở mỗi vùng lại khác nhau. 2.2. Thị trường nước ngoài Trước đây Công ty có một thị trường tiêu thụ tương đối lớn là Liên Xô cũ và các Đông Âu. Tuy nhiên từ khi hệ  thống các nước XHCN tan rã, thị trường này của Công ty coi như đã bị mất. Hiện nay, Công ty chỉ mới bắt đầu thiết lập  được với một số thị trường mới như: Mông Cổ, Trung Quốc … 14
  15. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           3. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà. 3.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước Ở  thị  trường miền Bắc mà cụ  thể  là tại Hà Nội, Hải Hà có một đối thủ  cạnh tranh tương đối lớn là Công ty   bánh kẹo Hải Châu, đây là một Công ty sản xuất sản phẩm tương tự như Hải Hà nhưng giá cả thấp hơn, do vậy đã gây  không Ýt khó khăn cho Hải Hà. Ngoài ra, còng ngay trên thị trường Hà Nội, Hải Hà cũng phải chịu sự cạnh tranh mãnh  mẽ của nhiều Công ty khác như: sản phẩm bánh quế, kẹo cốm của Tràng An có chất lượng cao, thơm ngon, giá cả lại  tương đối và được người tiêu dùng đánh giá cao; bánh kẹo của Công ty sữa Vinamilk như  bánh Petitbeur chất lượng  ngon như Hải Hà; sản phẩm bánh kẹo của nhà máy đường 19/5; Thiên Hương, Hữu Nghị … Đối với khu vực thị trường miền Trung và miền Nam thì các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Hải Hà là Công ty   đường Quảng Ngãi, Lam Sơn, Biên Hoà. Họ có một ưu thế hơn hẳn so với Hải Hà là có khả năng tự sản xuất ra đường  ­ nguyên liệu chính để  sản xuất bánh kẹo, nên giá đầu vào thấp hơn. Mặt khác, họ  không phải chịu thuế  đối với sản  phẩm đường nên giá thành sản phẩm rẻ hơn. Ngoài ra, Hải Hà còn chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của Công ty liên doanh Perfetti mới xuất hiện gần đây với các   sản phẩm như kẹo cao su Bigbable, Korea Pusse, kẹo sữa Alpenliebe Original và Công ty Kinh Đô với các loại bánh kem,  gatô, bimbim, có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng nên chiếm được một thị phần   đáng kể trên thị trường. 15
  16. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           3.2. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài Hiện nay, lượng bánh kẹo nhập ngoại còn tràn lan ở một số  thị trường, đặc biệt tập trung ở  các thị  trường sát   biên giới. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Hải Hà vẫn là kẹo Thái Lan và bánh Trung Quốc. Tuy nhiên, gần đây uy tín của bánh kẹo ngoại đang bị giảm sút, nhất là bánh Trung Quốc. Tuy hình thức, mẫu mã  đẹp, giá lại rẻ nhưng chất lượng kém (dễ bị Èm, mốc …). Chính vì vậy mà Hải Hà sẽ dễ cạnh tranh được với bánh kẹo  ngoại trên cả hai mặt hình thức và mẫu mã. II. Môi trường vĩ mô: Đối với những sản phẩm bánh kẹo của Công ty bánh kẹo Hải Hà luôn được coi là những sản phẩm không quá  xa lạ và đòi hỏi quá cao năng lực mua sắm của người dân Việt Nam chóng ta. Chính vì vậy mà sản phẩm bánh kẹo của  Công ty luôn được ưa chuộng và tiêu thụ nhanh chóng. Trong 10 năm trở lại đây thu nhập của nhiều người có chiều hướng tăng lên, lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp giảm  xuống điều đó cũng là những yếu tố giúp cho việc tiêu thụ bánh kẹo phục vụ do nhu cầu sinh hoạt của người tiêu dùng  ngày một nhiều hơn. Ngoài ra, sù thay đổi cơ cấu tuổi tác của dân cư, số lượng những người thuộc các nhóm tuổi khác   nhau. Tỷ lệ người cao tuổi tăng vì vậy tỷ lệ sinh đẻ giảm xuống và tuổi thọ trung bình thì lại tăng lên. Hiện nay, tỷ lệ dân cư thay đổi nơi cư trú ngày càng tăng, hướng đi chuyển chủ yếu của họ là đến các thành phố  lớn như Hà Nội, Hải Phòng … Và đa phần họ  đều là nông dân không có việc làm ở  các vùng nông thôn. Điều này làm   16
  17. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           cho nhà tiếp thị cần chú ý đến các dịch chuyển như vậy. Vì chúng báo hiệu cho thấy sự khác biệt về cung cách chi tiền   trong công chúng. Có một sự thực về môi trường học vấn nữa là người dân Việt Nam chóng ta có trình hộ học vấn ngày  càng cao và phần lớn đã làm những công việc gián tiếp (tức là không phải lao động chân tay nhiều như trước). Việc thay  đổi như  vậy dẫn đến người mua hàng ngày càng kỹ  tính (thận trọng) hơn và đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày càng   cao. 17
  18. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           PHẦN III MÔ TẢ VÀ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP NĂNG LỰC VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN KINH DOANH Ở BÊN TRONG DOANH  NGHIỆP. I. Nguồn vốn kinh doanh. Vốn là một trong nhũng yếu tố đàu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh  nghiệp. Nó quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty và là công cụ cần thiết để  sản xuất kinh doanh và tái   mở rộng sản xuất. Trên thực tế, đã có rất nhiều doanh nghiệp trong tổng số gần 6000 doanh nghiệp Nhà nước đã phải  đóng cửa vì thiếu vốn. Xuất phát từ đặc tính của bánh kẹo là kinh doanh không đòi hỏi vốn đầu từ lớn, khả năng thu hồi  vốn nhanh, kết hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong nhiều năm qua luôn đạt hiệu quả, Công ty lại  có khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nên có thể  khẳng định Hải Hà là một Công ty có nhiều tiềm lực   mạnh về vốn. Điều này được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty  Năm 1998 1999 2000 2001 Chỉ tiêu I. Theo cơ cấu 1. Vốn lưu động 36,456 38,930 41,965 43,567 18
  19. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           2. Vốn cố định 69,239 71,820 76,800 79,896 Tổng vốn 105,695 110,75 118,765 123,463 II. Theo nguồn 1. Vốn chủ sở hữu 54,961 56,480 58,710 59,680 2. Vay vốn ngân hàng 33,863 35,948 36,570 37,843 3. Vay từ các nguồn khác 16,871 18,322 23,485 97,543 Tổng vốn 105,695 110,75 118,765 123,463 (Số liệu lấy tại phòng Tài vụ tháng 1/2002) Xét theo cơ  cấu có thể  nhận thấy rằng nguồn vốn của Công ty đã tăng lên qua các năm. Vốn cố  định và vốn lưu  động tăng lên đáng kể, nhất là vốn cố định. Điều đó chứng tỏ rằng khả năng sản xuất và kinh doanh của Công ty là rất   lớn. Lượng vốn lưu động nhiều, Công ty càng có khả năng và điều kiện đầu tư nguyên vật liệu cho sản xuất, thúc đẩy  quá trình tiêu thụ hàng hoá … Xét theo nguồn vốn ta thấy, vốn chủ sở hữu của Công ty chiÕm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, vì vậy Công ty luôn   giữ thế chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong khi đó các nguồn vốn khác của Công ty như vay   ngân hàng, vay từ cán bộ công nhân viên trong Công ty… lại tăng lên rõ rệt. Điều đó cho thấy khả năng huy động vốn từ  các nguồn của Công ty là rất lớn. Công ty cần có các biện pháp tích cực hơn nữa để  nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn  nhằm hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ Nhà nước giao. 19
  20. Báo cáo thực tập tổng hợp                                                           II. Nguồn lao động của Công ty  Trong quá trình phát triển, đặc biệt là sau quyết định 379 của Bộ  công nghiệp nhẹ, Công ty hết sức chú trọng tới   lực lượng lao động để phù hợp với tình hình sản xuất, với trình độ và kỹ thuật máy móc thiết bị tiên tiến. Lực lượng lao   động của Công ty không ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. ­ Về  số  lượng: Số  lao động của Công ty liên tục phát triển để  đáp  ứng nhu cầu mở  rộng sản xuất. Từ  một xí  nghiệp chỉ có gần 1000 công nhân, tính đến nay con số này đã lên đến 1962 người. Trong đó, do đặc điểm của sản xuất   là lao động nhẹ nhàng đòi hỏi sự khéo léo của người lao động, nên lao động nữ chiếm 80% trong tổng số lao động của   toàn Công ty và được tập trung chủ yếu trong các khâu bao gòi, đóng hộp. Công ty đã có những chính sách về lao động   tiền lương và chế độ khen thưởng hợp lý, nên đã khuyến khích được công nhân làm việc hăng hái, nhiệt tình vì mục tiêu  chung của toàn Công ty. ­ Về chất lượng lao động: Tất cả các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đều có trình độ, chuyên môn và tay nghề cao.   Bậc thợ trung bình là 4/7. Bảng 2: Cơ cÊu lao động theo trình độ văn hoá Chỉ tiêu Đại học Cao  Trung cấp CN kỹ  đẳng thuật 1. Cán bộ kỹ thuật 63 37 69 2. Cán bộ quản lý  129 15 138 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1