Báo cáo đề tài:" Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ"
lượt xem 32
download
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động.Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo đề tài:" Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ"
- Báo cáo chuyên đề thực tập Mục Lục Đặc điểm pháp lý...................................................................................................................3 Phân loại.................................................................................................................................4 Cơ cấu thể chế.......................................................................................................................5 Nhược điểm.......................................................................................................................... 6 Kết Luận..................................................................................................................... 58 LỜI NÓI ĐẦU Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng th ời là b ộ ph ận quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình s ản xu ất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó th ể hiện cơ s ở vật ch ất k ỹ thu ật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực ti ếp thì TSCĐ là y ếu t ố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không ch ỉ đơn thuần việc có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát tri ển và sử dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có ch ế độ quản lý thích đáng, toàn diện với TSCĐ từ tình hình tăng, giảm cả về s ố lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải s ử dụng hợp lý, đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ t ạo đi ều ki ện h ạ th ấp giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư nhanh đ ể tái s ản xu ất trang b ị và đ ổi mới công nghệ từ đó gióp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống của người lao động. TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 1
- Báo cáo chuyên đề thực tập lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình. Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và th ời gian s ử dụng lầu dài, cũng như vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng được chú trọng và tạo điều kiện cũng cố hoàn thiện nói riêng, đồng thời phát huy được khả năng mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang bị TSCĐ. Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ là m ột doanh nghiệp cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tự chủ trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Xã hội ngày càng phát triển hiện đại, công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống cũng như lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công ty với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp ngày càng cố gắng nghiên cứu chuyển giao công nghệ để có những sản phẩm phục vụ tốt nhất cho các yêu cầu của con người hiện đại, tạo ra các máy móc thông minh với công nghệ tiên tiến. Sau thời gian tìm hiểu về công ty, em nhận thấy công ty cũng đang đứng trước vấn đề : phải làm sao để quản lý và sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có.Vì thế em quyết định đi sâu vào nghiên cứu với đề tài : “ Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty c ổ ph ần đ ầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ “ để viết chuyên đề báo cáo của mình. Trong quá trình thực tập, em đó được sự chỉ dẫn, giúp đ ỡ c ủa các th ầy hướng dẫn và các chị kế toán của công ty. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các chị kế toán trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 2
- Báo cáo chuyên đề thực tập Chương 1 : Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng TSCĐ 1.1 Khái quát về Doanh nghiệp Khái niệm đặc điểm của Doanh nghiệp 1.1.1 Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có tr ụ s ở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc t ất c ả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu th ụ s ản ph ẩm ho ặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Phân loại các doanh nghiệp thành: 1/ Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong ph ạm vi s ố vốn đi ều l ệ c ủa công ty. Đặc điểm pháp lý Công ty có tối đa 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động • Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nh ận đăng kí • kinh doanh. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai th ực th ể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là th ể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn. Thành viên chịu trách nhiệm về các • khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành c ổ ph ần đ ể • huy động vốn. GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 3
- Báo cáo chuyên đề thực tập • Các thành viên công ty trách nhiệm hữu khi muốn chuy ển nhượng vốn góp trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của công ty. Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác c ủa • công ty phải ghi rõ tên công ty kèm theo cụm từ “trách nhiệm hữu hạn”. Phân loại Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ chức kinh doanh do một (cá nhân) hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty ch ịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có tư cách pháp nhân k ể t ừ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành c ổ ph ần ra công chúng để tăng vốn điều lệ. Đối với công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu và tự chịu trách nhi ệm b ằng các khoảng nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty bằng số vốn điều lệ. Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ ch ức kinh doanh do một tổ chức khác làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm các khoản nợ, nghĩa v ụ tài s ản của công ty bằng số vốn điều lệ. 2/ Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay t ổ ch ức s ở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và ch ịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi s ố vốn đã góp vào doanh nghiệp. GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 4
- Báo cáo chuyên đề thực tập Cơ cấu thể chế Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định trong một s ố bộ luật, trong đó có Luật Việt Nam ghi rõ công ty c ổ ph ần c ần có t ối thi ểu 3 c ổ đông, bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối v ới một công ty niêm yết thường yêu cầu công ty phải có s ố cổ đông l ớn h ơn nhiều. Các quy định cụ thể của cả 6 sàn chứng khoán Hoa Kỳ đều cho thấy điều này, từ các sàn sơ khai như Pink Sheet, OTCBB, NASDAQ, NYSE; trong đó OTCBB yêu cầu công ty ít nhất có 40 cổ đông, còn NYSE l ại yêu c ầu công ty phải có ít nhất 2.000 cổ đông. Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là Đại hội đồng C ổ đông. Các cổ đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, các Phó Chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhi ệm). Sau đó, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đ ốc (T ổng giám đốc) và/ hoặc Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có th ể ti ến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hoặc ủy quy ền cho Ban Giám đốc (công ty) làm việc này. Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là quan h ệ qu ản tr ị công ty. Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan h ệ giữa các chủ sở h ữu là c ổ đông của công ty và những người quản lý thông th ường cần được tách b ạch và k ể cả các đại cổ đông cũng không nhất nhất là được hay có th ể tham gia quản lý công ty. Để đảm bảo khách quan, nhiều công ty đã quy định ch ặt ch ẽ v ề đi ều này. GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 5
- Báo cáo chuyên đề thực tập Ưu điểm Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với t ỷ l ệ góp v ốn • trong công ty; Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh d ễ dàng t ừ • việc huy động vốn cổ phần; Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi • khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình th ức chuyển nhượng, mua bán cổ phần; Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản • lý và sở hữu. Nhược điểm Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải th ực hi ện nghĩa • vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của luật pháp; Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá tốn kém; • Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải • công khai và báo cáo với các cổ đông; Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng nh ư trong hoạt • động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ phần quyết định. GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 6
- Báo cáo chuyên đề thực tập 3/ Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (g ọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và ch ịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty: Hội đồng thành viên • Chủ tịch hội đồng thành viên • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc • Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh: 1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp lu ật và t ổ ch ức • điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh h ằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi ng ười đó đ ược biết về hạn chế đó. 2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên h ợp • danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. 3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội • đồng thành viên chỉ định thành viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó. GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 7
- Báo cáo chuyên đề thực tập 4/ Doanh nghiệp tư nhân: doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Đặc trưng của doanh nghiệp tư nhân Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quy ết định việc s ử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có th ể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghi ệp, thì ch ủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghi ệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô h ạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các lo ại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp t ư nhân ph ải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và c ủa ch ủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu t ư vào doanh nghiệp. Đặc điểm của doanh nghiệp Doanh nghiệp là tổ chức có tư cách pháp nhân và ch ịu sự quản lý, giám sát của nhà nước trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp có bộ máy quản lý và thực hiện các chiến lược kinh doanh để thu được lợi nhuận,đó là mục đích quan trọng nhất của doanh nghiệp. GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 8
- Báo cáo chuyên đề thực tập • Doanh nghiệp là bộ phần quan trọng của nền kinh t ế,góp ph ần vào s ản xuất ra sản phẩm, cung ứng dịch vụ phục vụ đời sống của mọi ng ười. Doanh nghiệp chịu sự điều tiết và tác động của các cơ chế quản lý kinh tế và xu hướng của xã hộ Các hoạt động chủ yếu 1.1.2 Ngày nay có rất nhiều doanh nghiệp ra đời với đủ các loại hình kinh doanh và cách tổ chức cũng rất linh hoạt, kết hợp nhi ều cách qu ản lý đ ể phù hợp với tình hình thực tế và đặc thủ của doanh nghiệp Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là Tổ chức sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ để phục vụ nhu cầu • của khách hàng • Tiến hành tìm kiếm, nghiên cứu thị trường để có kế hoạch tiêu th ụ s ản phẩm và tìm ra được xu hướng và những yêu cầu của người tiêu dung, từ đó có những chiếc lược kinh doanh hiệu quả. • Duy trì, chăm sóc khách hàng , có những nghiên cứu mới để ngày càng hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ cung cấp. • Thường xuyên báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước tạo điều kiện cho việc quản lý được thông suốt. 1.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp TSCĐ của doanh nghiệp 1.2.1 1.2.1.1 Khái niệm về TSCĐ Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp cũncần có 3 y ếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. TSCĐ là t ư li ệu lao động, một trong ba yếu tố cơ bản.Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học đều khẳng định tiêu thức nhận biết TSCĐ trong mọi quá trình s ản xu ất và việc xếp loại tài sản nào là TSCĐ dựa vào các chỉ tiêu đó là: - Tài sản có giá trị lớn GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 9
- Báo cáo chuyên đề thực tập - Nguyên giá tài sản phải được xác định 1 cách đáng tin cậy. - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng nó. - Tài sản có thời gian sử dụng lâu dài Vậy TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ s ản xuất. Giá tr ị c ủa TSCĐ đ ược d ịch chuyển dần vào giá trị sản phầm qua từng chu kỳ và giữ nguyên được hình thái vất chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. TSCĐ giữ vai trò t ư li ệu lao đ ộng chủ yếu, là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong s ản xu ất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. 1.2.1.2 Đặc điểm của TSCĐ Một đặc điểm quan trọng của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình s ản xuất kinh doanh nó bị hao mòn dần và giá trị hao mòn đó được dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khác với công c ụ lao động nh ỏ, TSCĐ tham gia nhiều kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái v ật ch ất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Tuy nhiên, ta cần lưu ý một điểm quan trọng đó là, ch ỉ có nh ững tài sản vật chất được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc l ưu thông hàng hoá dịch vụ thoả mãn 2 tiêu chuẩn trên, mới được gọi là TSCĐ. Đi ểm này giúp ta phân biệt giữa TSCĐ và hàng hoá. Ví dụ máy vi tính sẽ là hàng hoá hay thay vì thuộc loại TSCĐ văn phòng, nếu doanh nghiệp mua máy đó để bán. Nh ưng nếu doanh nghiệp đó sử dụng máy vi tính cho hoạt động của doanh nghiệp thì máy vi tính đó là TSCĐ. Tài sản cố định cũng phân biệt với đầu tư dài hạn, cho dù cả hai lo ại này đều được duy trì quá một kỳ kế toán. Nhưng đầu tư dài hạn không phải được dùng cho hoạt động kinh doanh chính của doanh nghi ệp. Ví d ụ nh ư đ ất đai được duy trì để mở rộng sản xuất trong tương lai, được xếp vào loại đ ầu tư dài hạn. Ngược lại đất đai mà trên đó xây dựng nhà xưởng của doanh GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 10
- Báo cáo chuyên đề thực tập nghiệp thì nó lại là TSCĐ. 1.2.1.3 Phân loại TSCĐ Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái bi ểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên đ ể thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào t ừng nhóm theo từng đặc trưng nhất định. Sự sắp xếp này tạo đi ều ki ện thu ận l ợi cho việc khai thác tối đa công dụng của TSCĐ và phục vụ tốt cho công tác thống kê TSCĐ. Tài sản cố định có thể được phân theo nhiều tiêu th ức khác nhau, nh ư theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng.... mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng được những nhu cầu quản lý nhất định cụ thể: Theo hình thái biểu hiện Tài sản cố định được phân thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình. * Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động ch ủ y ếu có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhi ều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có: - Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng c ơ b ản nh ư nhà cửa, vật kiến trúc, cầu cống... phục vụ cho SXKD. - Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh. - Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận chuyển như các loại đầu máy, đường ống và các phương ti ện khác (ô tô, máy kéo, xe tải...) GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 11
- Báo cáo chuyên đề thực tập - Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ ph ục v ụ cho quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà. - Cây lâu năm, súc vật làm việc cho s ản phẩm: G ồm các lo ại cây lâu năm (càphê, chè, cao su...) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc v ật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản...). - Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phú lợi công cộng (Nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao...) - Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà ch ưa đ ược quy định phản ánh vào các loại nói trên (tác ph ẩm ngh ệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...). * Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái v ật ch ất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có: - Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đ ến việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang, như chi cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí v ề huy đ ộng v ốn ban đ ầu, chi phí đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trương... - Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghi ệp ph ải b ỏ ra đ ể mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử, được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế. - Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí cho vi ệc nghiên c ứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị đầu tư hoặc thuê ngoài. - Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi th ế th ương m ại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ h ữu hình, b ởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp. GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 12
- Báo cáo chuyên đề thực tập - Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quy ền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quy ền (Hoa h ồng, giao ti ếp, th ủ t ục pháp lý...) - Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó đ ể được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định. - Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp ph ải trả để mua l ại nhãn hiệu hay tên một nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương mại kéo dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (sản phẩm, hàng hoá mang nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm...) - Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghi ệp b ỏ ra có liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời gian nhất định. - Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và đ ược Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này tạo điều ki ện thu ận lợi cho người tổ chức hạch toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán m ột cách phù h ợp và khai thác triệt để tính năng kỹ thuật của TSCĐ. Theo quyền sở hữu Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. * TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc ch ế tạo b ằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nước cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh... GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 13
- Báo cáo chuyên đề thực tập * TSCĐ đi thuê lại được phân thành: - TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ doanh nghi ệp đi thuê c ủa các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết. - TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau đây: + Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đ ược nh ận quyền sử hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của. + Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài s ản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê t ại th ời đi ểm mua lại. + Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% th ời gian c ần thi ết đ ể khấu hao tài sản thuê. + Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này ph ản ánh chính xác t ỷ tr ọng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quy ền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên c ạnh đó cũng xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ. Theo nguồn hình thành Đứng trên phương diện này TSCĐ được chia thành: - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách c ấp hay c ấp trên cấp. - TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi...). - TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn tự vay. GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 14
- Báo cáo chuyên đề thực tập - TSCĐ nhận góp vốn liên doanh. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin v ề cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có ph ương hướng sử dụng ngu ồn vốn khấu hao TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý. Theo công dụng và tình hình sử dụng Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và ti ện l ợi cho vi ệc phân b ổ kh ấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân thành: - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ đang th ực t ế s ử dụng, trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . - TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, s ự nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp. - TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng, ch ưa c ần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh ch ấp ch ờ gi ải quy ết, nh ững TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ. - TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: Bao gồm những TSCĐ doanh nghi ệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mặc dù, TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau, Nhưng trong công tác quản lý, TSCĐ ph ải được theo dõi chi ti ết cho t ừng TSCĐ cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đ ối t ượng ghi TSCĐ là từng đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhi ều b ộ phận tài sản liên kết với nhau, thực hiện 1 hay 1 s ố ch ức năng nh ất đ ịnh. GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 15
- Báo cáo chuyên đề thực tập Trong sổ kế toán mỗi một đối tượng TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định, gọi là số hiệu hay danh điểm TSCĐ. 1.2.1.4 Đánh giá TSCĐ Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch phân ph ối, sử dụng và đầu tư TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các ch ỉ tiêu tổng hợp phải sử dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu mặt giá trị của TSCĐ, phải tiến hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thông qua hình thái tiền tệ. Đánh giá TSCĐ là 1 hoạt động thiết yếu trong mối doanh nghiệp thông qua hoạt động này, người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình s ử d ụng (doanh nghiệp chỉ đánh giá lại TS khi có quyết định của cơ quan nhà n ước có thẩm quyền hay dùng tài sản để liên doanh, góp vốn c ổ ph ần, ti ến hành th ực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp). Thông qua đánh giá TSCĐ, sẽ cung cấp thông tin tổng hợp về TSCĐ và đánh giá quy mô của doanh nghiệp. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. * Nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra đ ể có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho việc tính khấu hao TSCĐ, do đó nó cần phải được xác định dựa trên s ơ s ở nguyên tắc giá phí và nguyên tắc khách quan. Tức là nguyên giá TSCĐ được hình thành trên chi phí hợp lý hợp lệ và dựa trên các căn c ứ có tính khách quan, như hoá đơn, giá thị trường của TSCĐ... Việc xác định nguyên giá được xác định cụ thể cho từng loại như sau: * Đối với TSCĐ hữu hình: GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 16
- Báo cáo chuyên đề thực tập - Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao g ồm giá thực tế phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi ch ưa đ ưa TSCĐ vào s ử dụng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)... - Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ ( nếu có). - Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến: + Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nh ận) và các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử mà bên nhận tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng. + Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán ph ụ thuộc: Nguyên giá, giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế đ ược ghi theo s ổ c ủa đ ơn v ị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ. - Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu t ặng, nh ận góp v ốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... Bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có). * Đối với TSCĐ vô hình. Nguyên giá của TSCĐ vô hình là các chi phí th ực tế ph ải trả khi th ực hi ện như phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển... * Đối với TSCĐ thuê tài chính. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê, như đơn vị GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 17
- Báo cáo chuyên đề thực tập chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí v ận chuy ển b ốc d ỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí l ắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)... Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù h ợp v ới th ời hạn của hợp đồng thuê TSCĐ tài chính. * Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó ph ải căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại giá trị TSCĐ - Nâng cấp TSCĐ - Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành. * Giá trị còn lại. Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn. Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng trạng thái kỹ thuật c ủa TSCĐ, s ố ti ền còn lại cần tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch tăng cường đổi mới TSCĐ. Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác d ụng phản ánh nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì v ậy k ế toán TSCĐ theo dõi cả 3 loại, nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn l ại đ ể ph ục v ụ cho nhu cầu quản lý TSCĐ. Hao mòn GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 18
- Báo cáo chuyên đề thực tập TSCĐ trong quá trình tham gia vào sản xuất, vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng trong thực tế do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan và chủ quan làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị giảm dần về tính năng, tác dụng, công năng, công suất và do đó giảm dần giá trị của TSCĐ, đó chính là hao mòn TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình (HMHH) và hao mòn vô hình (HMVH) . - Hao mòn hữu hình HMHH của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về thời gian sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới tác dụng của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất,...Về giá trị sử dụng, đó là sự giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sản xuất và cuối cùng không còn sử dụng dược nữa. Trong một mức độ nhất định muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế các chi tiết. Về mặt giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với các TSCĐ vô hình, HMHH chỉ thể hiện ở mặt giá trị. Tốc độ và mức độ HMHH của TSCĐ trong nhiều giai đoạn khác nhau của việc sử dụng chúng cũng tuỳ thuộc vào những điều kiện khác nhau như chất lượng của việc thiết kế và xây dựng TSCĐ, loại và chất lượng vật liệu dùng để chế tạo ra TSCĐ đó, chế độ bảo quản, sử dụng TSCĐ, trình độ tay nghề của công nhân sử dụng TSCĐ đó, tốc độ và tính chất kịp thời của việc sửa chữa TSCĐ, điều kiện bảo quản, diều kiện tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm không khí... Việc xác định rõ nguyên nhân của những HMHH TSCĐ sẽ giúp cho các doanh nghiệp đưa ra những biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó. GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 19
- Báo cáo chuyên đề thực tập - Hao mòn vô hình. Đồng thời với sự HMHH của TSCĐ lại có sự hao mòn vô hình (HMVH). HMVH của TSCĐ là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ. HMVH của TSCĐ có thể do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất là, sự mất giá trị của TSCĐ do việc tái sản xuất TSCĐ cùng loại mới rẻ hơn. Hình thức HMVH này là kết quả của việc tiết kiệm hao phí lao động xã hội hình thành nên khi xây dựng TSCĐ. Thứ hai là, HMVH là sự mất giá trị của TSCĐ do năng suất thấp hơn và hiệu quả kinh tế lại ít hơn khi sử dụng so với TSCĐ mới sáng tạo hiện đại hơn về mặt kỹ thuật. Ngoài ra, TSCĐ có thể bị mất giá trị hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Hoặc trong các trường hợp máy móc thiết bị, quy trình công nghệ...còn nằm trên dự án thiết kế, các bản dự thảo phát minh song đã trở nên lạc hậu vào thời điểm đó. điều này cho thấy HMVH không chỉ xảy ra đối với TSCĐ hữu hình mà còn với cả các TSCĐ vô hình. Như vậy không những HMHH của TSCĐ làm cho mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao có sự thay đổi mà ngay cả HMVH của TSCĐ cũng làm cho mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao có sự thay đổi nữa. Nguyên nhân cơ bản của HMVH là sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do đó biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục HMVH là doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ, sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường. Khấu hao TSCĐ KHTSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp. Nói cách khác, GVHD:PGS.TS Trần Đăng Khâm SVTH : Ngô Thị Thanh Huyền 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta"
67 p | 688 | 357
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá
85 p | 636 | 249
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Web game Benthuonghai.com
83 p | 551 | 236
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nguồn nhân sự tại Công ty TNHH Xây dựng thương mại thép Mạnh Tiến
73 p | 994 | 166
-
Báo cáo tốt nghiệp : Nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng EXIMBANK
31 p | 495 | 165
-
Báo cáo thực tập: Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần muối Khánh Hòa
80 p | 272 | 64
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
79 p | 191 | 55
-
Đề tài:“Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy quản lý ở công ty bảo hiểm nhân thọ Thanh Hoá”
84 p | 180 | 29
-
Báo cáo: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhân dân xã Mễ Sở huyện văn Giang tỉnh Hưng Yên
56 p | 146 | 29
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần bao bì Đông Nam Việt
102 p | 47 | 27
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ E.N.A
98 p | 32 | 18
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tài trợ vốn lưu động cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á – Chi nhánh Bình Dương
64 p | 49 | 15
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP Á Châu
78 p | 38 | 15
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP HD-chi nhánh Bình Dương
60 p | 36 | 15
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Ô tô JAC Việt Nam
56 p | 40 | 14
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH MTV Vận Đông Nam
70 p | 51 | 12
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên tại Công ty TNHH MTV Muôn Tài Lộc
102 p | 25 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn