intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Hiện trạng chất thải sinh hoạt huyện Đông Anh

Chia sẻ: Nguyen Thi Hong Mai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:61

201
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo: Hiện trạng chất thải sinh hoạt huyện Đông Anh trình bày cơ sở lý luận về chất thải rắn, khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội - môi trường huyện Đông Anh, hiện trạng công tác quản lý chất thải sinh hoạt của huyện Đông Anh, đề xuất các giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt của huyện Đông Anh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Hiện trạng chất thải sinh hoạt huyện Đông Anh

  1. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT THẢI RẮN 2.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn 2.1.1 Chất thải rắn là gì? Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt dộng sống và duy trì sự tồn tại cộng đồng...). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ CTR có hình dạng tương đối ổn định, được loại bỏ từ hoat động của con người. Rác sinh hoạt hay CTR SH là một bộ phận của CTR, được hiểu là các CTR phát sinh tư các hoạt động sinh hoạt thường ngày của con người. 2.1.2 Các nguồn phát sinh CTR Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý CTR. Các nguồn phát sinh CTR đô thị gồm : - Nhà ở - Thương mại - Cơ quan - Xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng - Các dịch vụ đô thị - Tại các trạm xử lý CTR phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểm của các chất thải có thể chia thành 3 nhóm lớn : chất thải đô thị, công nghiệp và nguy hại. Nguồn thải của rác thải đô thị rất khó quản lý tại các nơi đất trống bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá trình phát tán. GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 1 SVTH : Trần Thị Lâm
  2. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường Bảng 1 : Các nguồn phát sinh CTR đô thị Nguồn Các hoạt động và vị trí phát Loại chất thải rắn sinh chất thải Nhà ở Những nơi ở riêng của một Chất thải thực phẩm, giấy, bìa cứng, gia đình hay nhiều gia đình. nhựa dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải Những căn hộ thấp, vừa và vườn, đồ gỗ, thủy tinh, hộp thiếc, cao tầng… nhôm, kim loại khác, tàn thuốc, rác đường phố, chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện…) chất thải sinh hoạt nguy hại. Thương Cửa hàng, nhà hàng, chợ, Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất mại văn phòng, khách sạn, dịch thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, vụ, cửa hiệu in… chất thải đặc biệt, chất thải nguy hại… Cơ quan Trường học, bệnh viện, Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất nhà tù, trung tâm chính thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, phủ… chất thải đặc biệt, chất thải nguy hại… Xây dựng Nơi xây dựng mới, sửa Gỗ, thép, bê tông đất… và phá dỡ đường, san bằng các công trình xây dựng, vỉa hè hư hại. Dịch vụ đô Quét dọn đường phố, làm Chất thải đặc biệt, rác, rác đường thị(trừ đẹp phong cảnh, làm sạch phố, vật xén ra từ cây, chất thải từ trạm xử theo lưu vực, công viên và các công viên, bãi tắm và các khu vực lý) bãi tắm, những khu vực tiêu tiêu biểu. khiển khác. Trạm xử Quá trình xử lý nước, nước Khối lượng lớn bùn dư lý lò thiêu thải và chất thải công đốt nghiệp. Các chất thải được xử lý GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 2 SVTH : Trần Thị Lâm
  3. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường 2.1.3 Phân loại CTR CTR rất đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau:  Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý Phân loại CTR theo dạng này người ta chia làm: Các chất cháy được. các chất không cháy được, các chất hỗn hợp(xem bảng 2). Bảng 2. Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý Thành phần Định nghĩa Ví dụ 1. Các chấtCác vật liệu làm từ giấy Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ cháy được: Có nguồn gốc từ các sợi sinh… Giấy Các chất thải ra từ đồ ănVải, len, bì tải, bì nilon… Hàng dệt thực phẩm Các cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi Rác thải Các vật liệu và sản phẩmngô… Cỏ, gỗ, củi,được chế tạo từ gỗ, tre vàĐồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế, rơm rạ… rơm… thang, giường, đồ chơi, vỏ dừa… Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩmPhim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ được chế tạo từ chất dẻo chất dẻo, các đầu vòi bằng chất Da và cao su Các vật liệu và sản phẩmdẻo, dây bện, bì nilon… được chế tạo từ da và caoBóng, giầy, ví, băng cao su… su 2.Các chất Các loại vật liệu và sảnVỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, không cháy phẩm được chế tạo từ sắtnắp lọ… được mà dễ bị nam châm hút Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ Các kim loại Các vật liệu không bị namđựng… sắt châm hút Chai lọ, đồ đựng bằng thủy tinh, Các kim loại Các vật liệu và sản phẩmbóng đèn… không phải là chế tạo từ thuỷ tinh Vỏ trai, xương, gạch, đá gốm… sắt Các loại vật liệu không Thủy tinh cháy ngoài kim loại và thủy Đá và sành sứ tinh GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 3 SVTH : Trần Thị Lâm
  4. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường 3. Các chất hỗn Tất cả các loại vật liệuĐá cuội, cát, đất, tóc… hợp khác không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này. Loại này có thể được phân chia thành 2 phần: kích thước lớn hơn 5 mm và nhỏ hơn 5 mm (Nguồn: Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, Nhà xuất bản khoa học Kỹ Thuật, 1999)  Phân loại theo quan điểm thông thường - Rác thực phẩm: bao gồm phần thừa thãi, không ăn được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn… - Rác rưởi: bao gồm các chất thải cháy được và chất thải không cháy đ ược sinh ra từ các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại… - Tro, xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt than, củi, rơm rạ, lá…ở các gia đình, nhà hàng, công sở, nhà máy, xí nghiệp. - Chất thải xây dựng: là CTR từ quá trình xây dựng, sửa chữa nhà, đ ập phá các công trình xây dựng tạo ra các chất thỉa bỏ như bê tông, gạch ngói vỡ… - Chất thải đặc biệt: liệt vào loại rác này có rác quét đường phố, rác từ các thùng rác công cộng, xác động vật, vôi gạch đổ nát, xe ô tô phế thải… - Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: có rác từ hệ thống xử lý n ước, nước thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. - Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn nuôi… - Chất thải nguy hiểm: chất thải hoá chất, sinh học, dễ cháy, dễ nổ hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động thực vật. 2.1.4 Tốc độ phát sinh CTR Việc tính toán phát thải rác là một trong những yếu tố quan tọng trong việc quản lý rác thải vì từ đó có thể xác định được lượng rác phát sinh trong tương GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 4 SVTH : Trần Thị Lâm
  5. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau để xác định lượng rác thải ở khu vực: - Đo khối lượng - Phân tích thống kê - Dựa trên các đơn vị thu gom rác - Phương pháp xác định tỉ lệ rác thải - Tính cân bằng vật chất Lượng Lượng ra Nhà máy xí vào nghiệp Nguyên liệu , Nhiên Sản phẩm liệu = Lượng rác thải Hình 1. Sơ đồ tính cân bằng vật chất Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh CTR:  Sự phát triển kinh tế và nếp sống  Mật độ dân số  Sự thay đổi theo mùa Tốc độ phát sinh rác đô thị ở Việt Nam như sau: − Rác thải khu dân cư: 0,3 – 0,6 kg/người/ngày − Rác thải thương mại: 0,1 – 0,2 kg/người/ngày − Rác thải quét đường: 0,05 – 0,2 kg/người/ngày − Rác thải công sở: 0,05 – 0,2 kg/người/ngày − Tính trung bình ở Việt Nam: 0,5 – 0,6 kg/người/ngày GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 5 SVTH : Trần Thị Lâm
  6. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường 2.1.5 Thành phần của CTR 2.1.5.1 Thành phần CTR đô thị Thành phần CTR đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thành phần rác thải đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quản lý rác thải. Bảng 3.Thành phần CTR đô thị theo nguồn gốc phát sinh Nguồn phát sinh % Trọng lượng Dao động Trung bình Nhà ở và thương mại, trừ các chất 50 – 75 62 thải đặc biệt và nguy hiểm Chất thải đặc biệt(lốp xe, thiết bị 3 -12 5 điện…) CTNH 0,1 – 1,0 0,1 Cơ quan 3 -5 3,4 Xây dựng và phá vỡ 8 – 20 14,0 Các dịch vụ đô thị Làm sạch đường phố 2–5 3,8 Cây xanh và phong cảnh 2–5 3,0 Công viên và các khu vực tiêu khiển 1,5 – 3 2,0 Lưu vực đánh bắt 0,5 – 1,2 0,7 Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3-8 6,0 Tổng cộng 100 (Nguồn: Geoge Tchobanoglous,et al, Mc Graw – Hill Inc,1993) Bảng 4. Thành phần CTR đô thị theo tính chất vật lý THÀNH PHẦN % Trọng lượng Khoảng giá trị Trung bình Chất thải thực phẩm 6 - 25 15 GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 6 SVTH : Trần Thị Lâm
  7. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường Giaay 25 – 45 40 Bìa cứng 3 – 15 4 Chất dẻo 2–8 3 Vải vụn 0–4 2 Cao su 0–2 0,5 Da vụn 0–2 0,5 Rác làm vườn 0 – 20 12 Gỗ 1–4 2 Thủy tinh 4 – 16 8 Can hộp 2–8 6 Kim loại không thép 0–1 1 Kim loại thép 1–4 2 Bụi, tro, gạch 0 – 10 4 Tổng cộng 100 (Nguồn: Trần Hiểu Tuệ, Quản Lý CTR, Hà Nội,2001) 2.1.5.2 Thành phần của CTR nông nghiệp Chất thải ở nông thôn đang là vấn đề nóng bỏng và ngày càng trở nên bức xúc. Bảng 5. Thành phần CTR nông nghiệp theo tính chất vật lý THÀNH PHẦN % Trọng lượng Chất thải chăn nuôi gia súc, gia cầm 0 - 30 Chất thải từ bao bì thuốc BVTV 20 – 40 Chất thải làng nghề 0 – 10 Chất thải nuôi trồng thủy sản 5 -10 (Nguồn tài liệu Tại hội thảo Thực trạng QLCT và VSMT NT các tỉnh miền Bắc) Bảng 6. Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của CTR SH Chất thải % Khối lượng % Thay đổi Mùa mưa Mùa khô Giamr Tăng GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 7 SVTH : Trần Thị Lâm
  8. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường Chất thải thực 11,1 13,5 21,6 phẩm Giaays 45,2 40,0 11,5 Nhựa dẻ 9,1 8,2 9,9 CHC khác 4,0 4,6 15,0 Chất thải vườn 18,7 24,0 28,3 Thủy tinh 3,5 2,5 28,6 Kim loại 4,1 3,1 24,4 Chất trơ và chất 4,3 4,1 4,7 thải khác Tổng cộng 100 100 (Nguồn: Geoge Tchobanoglous,et al, Mc Graw – Hill Inc,1993) 2.1.6 Tính chất của CTR 2.1.6.1 Tính chất vật lý Tính chất vật lý quan trọng của CTR đô thị bao gồm khối l ượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Khối lượng riêng : Khối lượng riêng(hay mật độ)của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm của CTR. Trong công tác QLCTR, khối lượng riêng là thông số quan trongk phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên đơn vị thể tích(kg/m3). Độ ẩm: Độ ẩm của CTR là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của chất thải. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Rác thải thực phảm có độ ẩm từ 50 – 80%, rác thải là thủy tinh, kim loại có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vsv kị khí phân hủy gây thối rữa. 2.1.6.2 Tính chất hóa học của CTR Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của CTR đô thị gồm chất hữu cơ, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị: Chất hữu cơ: Lấy mẫu nung ở 950oc, phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay là chất tổn thất khi nung và chất hữu cơ thường dao động trong khoảng 40 – 60%, giá trị trung bình là 53%. GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 8 SVTH : Trần Thị Lâm
  9. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường Chất tro: Là phần còn lại sau khi nung ở 950oc, tức là chất trơ dư hay chất vô cơ. Hàm lượng cacbon cố định : Là lượng cacbon còn lại sau khi đẫ loại các chất vô cơ khác, hàm lượng này chiếm khoảng 5 – 12%, có giá trị trung bình là 75%. Đối với CTR đô thị các chất vô cơ này chiếm khoảng 15 – 30%, giá tr ị trung bình là 20%. 2.1.6.3 Tính chất sinh học của CTR Hầu hết CTR có thể phân loại về phương diện sinh học: - Các phân tử có thể hòa tan trong nước như: Đường, tinh bột, animo acid và nhiều hữu cơ. - Bán cellolose: Các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon. - Cellolose: Sản phẩm ngưng tụ của đường glulose 6 cacbon - Dầu, mỡ, sáp: Là những eters của alcohols và acid mạch dài - Lignin: Một polyme chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl - Lignocelluloza: Hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau. - Protein: Chất tạo thành các amino acid mạch thẳng. Tính chất sinh học quan trọng nhất của CTR đô thị là hầu hết các thành phần hữu cơ có thể được chuyển hóa sinh học thành khí, các chất rắn vô cơ và hữu cơ khác. Sự tạo mùi hôi và phát sinh ruồi cũng liên quan đến tính dễ phân hủy của các vật liệu hữu cơ trong CTR đô thị như rác thực phẩm. 2.1.7 Các phương pháp xử lý và tiêu hủy CTR Việc lựa chọn phương pháp xử lý chất thải rắn dựa trên các yếu tố sau: - Tính chất vật lý (độ ẩm, thành phần, kích cỡ…), tính chất hóa học (hàm lượng chất vô cơ, hữu cơ, thành phần C,N,O,S,…) và giá trị nhiệt lượng của chất thải rắn, từ đó xác định khả năng tái sử dụng, tái chế hoặc tận dụng làm nhiên liệu. - Khối luợng, khả năng cung ứng và tốc độ gia tăng chất thải rắn hiện tại và tương lai. - Điều kiện và khả năng tài chính. GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 9 SVTH : Trần Thị Lâm
  10. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường - Điều kiện và khả năng xử lý, diện tích mặt bằng, cơ sở hạ tầng (điện, đường xá,…). - Nhu cầu tiêu thụ của thị trường khu vực: điện, phân bón, khí đốt,… Sau đây là một số phương pháp xử lý chất thải rắn chủ yếu hiện nay:  Xử lý CTR bằng phương pháp nhiệt  Hệ thống nhiệt phân (pyrolysis) Đây là phương pháp xử lý rác tiến bộ nhất, được thực hiện ở các nước đang phát triển (Mỹ, đan mạch,…). Nhiệt phân là quá trình phân hủy rác bằng nhiệt trong điều kiện thiếu oxi để phân hủy rác thành khí đốt theo các phản ứng C + O2 → CO2 C + H2O → CO + H2 C + 1/2O2 → CO C + H2 → CH4 Các sản phẩm sinh ra từ quá trình nhiệt phân là các sản phẩm khí chủ yếu như: CH4,H2, CO,CO2 và một số sản phẩm lỏng có chứa các chất như: acid, acetic, acctone, metganol,….được tận dụng làm nguyên liệu để chế biến các sản phẩm có ích khác, tuy nhiên chỉ có 31-37% rác phân hủy, phần còn lại được xử lý tiếp tục bằng phương pháp thiêu đốt.  Hệ thống thiêu đốt rác (Incineration) Thiêu đốt là phương pháp xử lý rác phổ bíến nhất ngày nay được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng .Đây là quá trình oxi hóa chất thải rắn ở nhiều độ cao tạo thành CO2 và hơi nước theo phản ứng: CXHYOZ +(x+y/4 +z/2) O2→ xCO2 +y/2 H2O Ưu điểm của phương pháp thêu đốt là xử lý triệt để rác thải,tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh và các chất ô nhiễm, diện tích xây dựng nhỏ, vận hành đơn giản, có thể xử lý chất thải rắn có chu kỳ phân hủy lâu dài.Nhưng điểm chính là việc sinh khói bụi và một số khí ô nhiễm khác như : SO2, HCl, NOx, CO,….cho nên khi thiết kế xây dựng lò đốt phải xây dựng theo hệ thống xử lý khí thải. Việc xử dụng các lò thêu đốt hiện nay không dừng lại ở mục đích giảm thể tích ban đầu của rác (giảm khoảng 90%), mà còn thu hồi nhiệt phục vụ các nhu cầu khác nhau như: tận dụng cho lò hơi, lò sưởi, cấp điện,… GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 10 SVTH : Trần Thị Lâm
  11. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường Khi thiết kế lò đốt, có 4 yếu tố cần thiết cho sự đốt cháy hoàn toàn chất thải là : lượng oxi cung cấp, nhiệt độ cháy phải đảm bảo từ 900-13000C ( hoặc cao hơn nữa tùy loại chất thải), thời gian đốt chất thải và xáo trộn bên trong lò. Ngoài ra, còn phải chú ý thêm vật liệu chế tạo lò đốt để đảm bảo chịu nhiệt cao. Ở Việt Nam công nghệ thêu đốt thích hợp cho việc xử lý chất thải bệnh viện, chất thải nguy hại, các loại chất thải có thời gian phân hủy dài.  Xử lý sinh học Xử lý sinh học là một trong những phương pháp xử lý hiệu quả, rẻ tiền, ít gây ô nhiễm và phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Vịêt Nam. Công nghệ xử lý sinh học có thể chia làm 3 loại:  Xử lý hiếu khí tạo thành phân (Composting) Đây là phương pháp được áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia.Việc ủ rác sinh họat với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy có thể được tiến hành ngay ở các hộ gia đình để bón phân cho vườn của mình.Ưu điểm của phương pháp này là giảm được đáng kể khối lượng rác, đồng thời tạo ra phân bón hữu cơ là giúp ích cho công tác cải tạo đất. Chính vì vật phương pháp này được ưu chuộng ở các quốc gia nghèo và các nước đang phát triển. Quá trình ủ rác hiếu khí diễn ra theo phản ứng sau: Chất hữu cơ +O2 Vi khuẩn hiếu khí, Các chất đơn giản +CO2+H2O+NH3+SO2 Phương pháp ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí với sự có mặt của oxi. Thường chỉ sau 2 ngày nhiệt độ rác tăng lên khoảng 450C, sau 6-7 ngày đạt tới 70-750C. Nhiệt độ này chỉ đạt được với điều kiện duy trì môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động như: oxi, độ ẩm, tỉ số C/N, pH và một số chất dinh dưỡng vô cơ như: P, S, K, N… Sự phân hủy hiếu khí diễn ra khá mạnh, sau 2-4 tuần rác được phân hủy hoàn toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhiệt độ ủ tăng. Bên cạnh đó, mồ hôi cũng bị khử nhờ quá trình ủ hiếu khí, độ ẩm tối ưu cho quá trình này là 50-600C.  Xử lý kỵ khí (Anaerobic) Công nghệ ủ kỵ khí được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu thực hiện ở qui mô nhỏ). GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 11 SVTH : Trần Thị Lâm
  12. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường Chất hữu cơ +H20 → Các chất đơn giản +CO2+CH4+NH3+H2S Vi khuẩn hiếu khí - Ưu điểm: + Chi phí đầu tư ban đầu thấp. + Sản phẩm phân hủy có thể kết hợp xử lý với phân hầm cầu và phân gia súc cho phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao. + Đặc biệt lá thu hồi khí CH4 làm nguồn cung cấp nhiệt phục vụ cho các nhu cầu đung nấu, lò hơi,… - Nhược điểm: + Thời gian phân hủy lâu hơn xử lý hiêú khí (4-12 tháng) + Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy kị khí là: H2S,NH3 gây mùi hôi khó chịu + Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng với quá trình phân hủy vì nhiệt độ phân hủy thấp  Xử lý kị khí kết hợp với hiếu khí (Combined anaerobic and aerobic) Công nghệ này sử dụng cả 2 phương pháp xử lý hiếu khí và kị khí - Ưu điểm : + Không có lượng nước thải ra từ quá trình phân hủy hiếu khí + Sử dụng nước rò rĩ trong quá trình ủ để len men kỵ khí. + Vừa tạ đương lượng phân bón phục vụ nông nghiệp và tạo khí CH4 cung cấp nhiệt  Xử lý CTR bằng phương hóa học Các giải pháp xử lý hóa học thường được ứn dụng để xử lý chất thải rắn công nghiệp . Các giải pháp xử lý hóa học hiện nay rất nhiều: oxi hóa, trung hòa, thủy phân,…. Chủ yếu để phá hủy chất thải rắn hoặc làm giảm độc tính của các chất thải rắn nguy hại. Sử dụng vôi, kiềm làm giảm kả năng gây độc của các kim loại nặng do tạo thành các hydroxit không hòa tan GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 12 SVTH : Trần Thị Lâm
  13. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường Đối với các chất thải rắn tính thải rắn tính axit có thể trung hòa bằng các chất kiềm và ngược lại.  Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary landfill) Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới (ở Mỹ,Anh,Nhật,…) áp dụng trong quá trình xử lý rác.Đây là phương pháp xử lý rác thích hợp nhất trong điều kiện khó khăn về vốn đầu tư nhưng lại có mặt bằng đủ lớn và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ít. Trong bãi chôn lấp raùc hợp vệ sinh, bên dưới thành đáy được phủ lớp chống thấm có lắp đặt hệ thống ống thu nước rò rỉ và hệ thống thu khí thải từ bãi rác. Nước rò rỉ sẽ được thu gom và xử lý để đạt tiêu chuẩn quy định. Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh sinh hoạt dộng bằng cách: mỗi ngày trải một lớp mỏng rác, sau đó nén ép chúng lại, bằng các loại xe cơ giới, tiếp tục trãi lớn một lớp đất mỏng độ 25cm. Công việc này cứ tiếp tục đến khi nào bãi rác đầy. 2.2 Ô nhiễm môi trường do CTR 2.2.1 Tác hại của CTR đến môi trường nước CTR, đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng. Tại các bã rác, nước có trong rác sẽ bị tách ra kết hợp với các nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặn hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như trong quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá trình phân hủy sinh học, hóa học…Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ rất cao. Đối với các bã rác thông thường (đáy bãi rác không có đấy chống thấm, sụn lún hoặc lớp chống thấm bị thủng…) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây ô nhiễm cho tầng nước ngầm. Ngoài ra, nước rò rỉ còn chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chất hữu cơ bị halogen hóa, các hydrocacbon đa vòng thơm…Chúng có thể gây đột biến gen, ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của con người hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau. GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 13 SVTH : Trần Thị Lâm
  14. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường 2.2.2 Tác hại của CTR đến môi trường đất Các chất thải hữu cơ sẽ bị vsv phân hủy trong môi trường đất trong điều kiện hiếu khí và kị khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4… Với một lượng nước thải và nước rò rỉ quá lớn vượt qua khỏi khả năng tự làm sạch của đất thì môi trường đất trở nên quá tải và ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại và các chất vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước này. Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su) nếu không có giải pháp thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và gaimr độ phì nhiêu của đất. 2.2.3 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường không khí Các CTR thường có một phần bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khr năng thăng hoa phân tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm trái cây hỏng…), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35oc và độ ẩm 70 – 80%) sẽ được các vsv phân hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động tới môi trường, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người. Thành phần khí thải chủ yếu ở các bãi rác chôn lấp được thể hiện ở bảng 6. Bảng 7. Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác Thành phần khí % Thể tích CH4 45 – 60 CO2 40 – 60 GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 14 SVTH : Trần Thị Lâm
  15. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường N2 2–5 O2 0,1 – 1,0 NH3 0,1 – 1,0 SOX,H2S 0 – 0,1 H2 0 – 0,2 CO 0 – 0,2 Chất hữu cơ bay hơi 0,01 – 0,6 (Nguồn: Hanbook of soild waste Mangnement, 1994) 2.2.4 Tác hại của CTR đến cảnh quan và sức khỏe con người CTR phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ quan đô thị. Thành phần CTR rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh về người, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết, tạo điều kiện tốt nhất cho muỗi, chuột, ruồi…sinh sản và lây lan mầm bệnh cho con người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn và siêu vi khuẩn, ký sinh trùng…tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao… Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng qui định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm cho CNVS, người bới rác, nhất là khi gặp các CTR nguy hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, màm bệnh… Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho bãi rác và cho cộng đồng dân cư trong khu vực gây ô nhiễm môi trường không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho con người. Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản trở dòng chảy, làm khả năng thoát nước cua cac sông rạch và hệ htoongs thoát nước đô thị GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 15 SVTH : Trần Thị Lâm
  16. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường 2.3. Các cơ sở pháp lý trong quản lý chất thải rắn TT Tên văn bản Thời gian ban hành 1 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ 09/04/2007 QLCTR 2 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ 18/04/2011 qui định về ĐTM, CKBVMT, ĐMC 3 Quyết định số 5424/QĐ-UBND về thực - hiện quản lý VSDL 4 Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND về việc 23/02/2010 5 Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND tỉnh về 05/09/2009 qui định mục thu, đối tượng, tỉ lệ trích nộp phí VSMT, phí BVMT đối với CTR 6 Nghị quyết số 07/2006/NĐ-BTVHU về công 25/09/2006 tác VSMT huyện 7 Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ban hành 23/02/2010 Quy định về rác thải rắn đô thị thông thường ở Hà Nội 8 TCVN 6605-2000 CTRNH, phân loại - 9 TCVN 6606-2000 CTRNH, dấu hiệu - cảnh báo, phòng ngừa 10 TCVN 6066-2000 CTRNH, bãi chôn lấp - hợp vệ sinh, yêu cầu chung về BVMT GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 16 SVTH : Trần Thị Lâm
  17. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN ĐÔNG ANH. 3.1 Điều kiện tự nhiên 3.1.1 Vị trí địa lý Đông Anh là huyện nằm ở phía Đông – Bắc thủ đô Hà Nội. Hệ thống sông Hồng và sông Đuống là gianh giới hành chính của huyện với nội thành. Diện tích đất tự nhiên là 18.230 ha. Về địa giới hành chính huyện: - Phía Bắc giáp huyện Sóc Sơn, Hà Nội. - Phía Đông, Đông – Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh - Phía Nam giáp sông Hồng - Phía Tây giáp huyện Mê Linh. Diện tích:184,16 km2. Dân số: 320.956 người. Đơn vị hành chính sự nghiệp của huyện gồm có 23 xã và một thị trấn. 3.1.2 Đặc điểm địa hình Địa hình của Đông Anh tương đối bằng phẳng, có hướng thoải dần từ T – B xuống Đ – N. Tỷ lệ đất cao chiếm 13,4% diện tích toàn huyện, đất vàn chiếm 56,2%, còn đất trũng chiếm 30%. Địa hình cao nhất là 14m, chỗ thấp nhất là 3.5m, trung bình là cao 8m so với mực nước biển. Vùng đất cao tập trung trồng cây ăn quả, vùng đất vàn trồng rau, hoa, cây công nghiệp, vùng đất trũng cải tạo để nuôi trồng thủy sản. Nhìn chung địa hình Đông Anh tương đối ổn định. 3.1.3 Đặc điểm khí hậu Đông Anh có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Từ tháng 5 – 10 là mùa hạ khí hậu ẩm ướt mưa nhiều. Từ tháng 11 – 4 năm sau là mùa Đông thời kỳ đầu khô lạnh, nhưng cuối mùa lại mưa phùn ẩm ướt. Nhiệt độ trung bình là 25oc. Hai tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7. Hai tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Độ ẩm trung bình là 84%, ít thay đổi theo các thang trong năm, thường giao động trong khoảng 80 – 87%. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1600 – 1800mm. Mưa lớn nhất vào GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 17 SVTH : Trần Thị Lâm
  18. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường tháng 8, với lượng mưa trung bình là 300 – 350mm. 3.1.4 Đặc điểm sông ngòi Đông Anh có mạng lưới sông, hồ, đầm. Hệ thống các con sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ, sông Thiếp có ý nghĩa quan trọng trong viecj cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp của huyện. Ngoài hệ thống các sông, Đông Anh còn có đầm Vân Trì có diện tích 130 ha, có vai trò quan trọng trong việc điều hòa nước. 3.1.5 Tài nguyên đất 3.1.5.1 Các nhóm đất chính của huyện Đất phù sa được bồi đắp hằng năm, đất phù sa úng nước, đất xám bạc màu, đất nâu vàng, nhóm đất phù sa không được bồi đắp hằng năm. Bảng 8. Các nhóm đất chính của huyện Tên nhóm đất Tính chất Nhóm đất phù sa được Đất có thành phần cơ giới nhẹ, lượng mùn và bồi đắp hàng năm chất dinh dưỡng cao. Nhóm đất phù sa úng Đất bị thay đổi theo thời gian, đất chua. nước Nhóm đất xám bạc màu Đất có thành phần cơ giới nhẹ và chất dinh dưỡng thấp. Nhóm đất nâu vàng Đất có thành phần cơ giới trung bình và chất dinh dưỡng thấp. Nhóm đất phù sa Đất có thành phần cơ giới nhẹ và trung bình, không được bồi đắp có hàm lượng chất dinh dưỡng trung bình. hằng năm 3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 3.2.1 Điều kiện kinh tế Đông Anh là một trong những huyện của Hà Nội có nhiều bước phát triển vượt bậc. Kinh tế của huyện nhiều năm đạt mức độ tăng trưởng 17,4% trong đó có: Hai khu công nghiệp lớn là khu công nghiệp Đông Anh và Bắc Thăng Long. Ngoài ra trên địa bàn Huyện còn có 1 số làng nghề truyền thống đã GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 18 SVTH : Trần Thị Lâm
  19. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường và đang được đâu tư và phát triển mạnh tại các xã Liên Hà, Vân Hà, Dục Tú… Đóng trên địa bàn huyện có trên 700 công ty TNHH, 355 công ty cổ phần, 105 doanh nghiệp tư nhân, gân 30 công ty nhà nước, 11 công ty TNHH nhà nước một thành viên và trên 13.000 hộ kinh doanh cá thể. Nông nghiệp cổ truyền của huyện có nhiều thành tựu nổi bật như trông rau, lúa, ngô cũng như chăn nuôi gia súc. Sản lượng đạt được qua các năm đều cao. Bảng 9. Thống kê một số cây trồng chính năm 2008 STT Cây trồng Diện tích(ha) Sản Năng suất(tạ/ha) lượng(tấn) 1 Lúa 8.477 51.041 60,2 2 Ngô 1.346 7.352 58 3 Đậu tương 45 80 17,7 4 Lạc 612 1.230 20,1 5 Đậu 490 639 13 6 Rau 1.639 23.131 141,3 Huyện tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có gái trị kinh tế cao với mũi nhọn là phát triển các mô hình trang trại tập trung, đưa chăn nuôi tách khỏi khu dân cư, phù hợp với qui hoạch, hình thành các vùng rau an toàn. Giao thông: Trên địa bàn huyện có 2 tuyến đường sắt chạy qua: tuyến Hà Nội – Thái Nguyên và tuyến Hà Nội – Yên Bái. Cảng hàng không quốc tế Nội Bài được nối với nội thành Hà Nội bằng tuyến đường quốc lộ 3 và đường cao tốc Thăng Long – Nội Bài. 3.2.2 Điều kiện xã hội Về xã hội, vấn đề nhân lực là vấn đề khá cấp bách ở huyện, tình trạng thừa lao động, thiếu việc do bình quân ruộng đất ít ỏi khá phổ biến. Việc giải quyết vấn đề lao động tại chỗ cũng được chú ý với chính sách giải quyết việc làm, giảm số hộ nghèo xuống còn 10%. Các tệ nạn xã hội nhìn chung không nhiều. Về văn hóa, có trung tâm văn hóa ở thị trấn Đông Anh và cac xã có các khu văn hóa – thể thao. Huyện có đài phát thanh huyện và các xã. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa phát triển. Và có nhiều di tích lịch sử, lễ hội như: Hội Cổ Loa, Đền Sái. GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 19 SVTH : Trần Thị Lâm
  20. Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội Khoa: Môi Trường Về y tế, huyện có bệnh viện thị trấn. Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình thực hiện tốt với tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên la 1,4%. Về giáo dục, trên huyện có nhiều trường mẫu giáo, tiểu học, trung học phổ thông. Công tác giáo dục ngày một được đẩy mạnh hơn. Về an ninh quốc phòng, huyện giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. 3.3.3 Hiện trạng môi trường trên địa bàn huyện 3.4.1 Hiện trạng chất lượng môi trường không khí Môi trường không khí trên địa bàn huyện hiện nay bị ô nhiễm không khí nhẹ, nguyên nhân là do bụi, khí thải giao thông và các làng nghề thủ công, các nhà máy thực phẩm.  Khí thải từ các phương tiện xe cộ có động cơ Giao thông chính là nguồn gây ô nhiễm không khí trên địa bàn huyện. tỷ lệ bình quân khoảng 350 xe trên 500 dân. Gần 80% xe ở huyện là xe gắn máy, loại đông cơ thải ra nhiều bụi, các khí CO và hydrocacbon. Khí thải từ các phương tiện xe cộ có chứa bụi hạt monoxide cacbon và hydrocacbon là chủ yếu.  Khí thải từ nhà máy xí nghiệp Mấy năm gần đây công nghiệp của huyện phát triển mạnh. Do vậy làm cho chất thải công nghiệp ngày càng đâ dạng và độc hại hơn, Đây là ngành có mạng lưới sản xuất rất rộng, nhiều mặt hàng và gần đây có tốc độ phát triển cao. Các nguồn gây ô nhiễm không khí khác: Nguồn ô nhiễm do sinh hoạt của con người chủ yếu là bếp đun và lò sưởi sử dụng nhiên liệu than đá, củi, dầu hỏa, khí đốt. Nhìn chung nguồn ô nhiễm này là nhỏ nhưng nó thường gây ô nhiễm cục bộ. Hiện nay viêc dùng than đá để nấu tràn lan trong đô thị, đó cũng là điều đáng quan tâm đối với các tập thể có hành lan kín và các căn hộ khếp kín. Nồng độ khí CO từ bếp đun lớn, có thể gây tai họa cho con người. 3.4.2 Hiện trạng chất lượng môi trường nước Chất lượng nước sông và kênh (đợt quan trắc tháng 4/2009) GVHD : T.s Lê Thanh Huyền 20 SVTH : Trần Thị Lâm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0