Báo cáo " Hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm bảo vệ người làm chứng khi tham gia tố tụng "
lượt xem 18
download
Quyền được đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khoẻ của người tham gia tố tụng với tư cách người làm chứng trong vụ án hình sự Theo quy định tại Điều 55 BLTTHS: “Người làm chứng là người biết các tình tiết liên quan đến vụ án hình sự và được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập với tư cách người làm chứng”.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo " Hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự nhằm bảo vệ người làm chứng khi tham gia tố tụng "
- nghiªn cøu - trao ®æi ThS. NguyÔn H¶i Ninh * 1. Quyền được đảm bảo an toàn về theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 tính mạng, sức khoẻ của người tham gia BLTTHS, họ không thể là người làm chứng. tố tụng với tư cách người làm chứng trong Chính những thông tin mà người làm chứng vụ án hình sự biết là những dấu hiệu về nội dung quyết Theo quy định tại Điều 55 BLTTHS: định họ có thể trở thành người làm chứng. “Người làm chứng là người biết các tình tiết Về mặt thủ tục pháp lí, họ phải được cơ quan liên quan đến vụ án hình sự và được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập với tư cách người tiến hành tố tụng triệu tập với tư cách người làm chứng (họ phải là người có khả năng làm chứng”. Như vậy, theo quy định của nhận thức về các tình tiết của vụ án và có pháp luật Việt Nam, một người được xác khả năng khai báo đúng đắn). định tham gia tố tụng với tư cách người làm Các chủ thể khi tham gia tố tụng trong vụ chứng khi họ phải là người biết về các tình án hình sự với các tư cách pháp lí khác nhau tiết liên quan đến vụ án. Họ là người không quan tâm đến sự tham gia của người làm tham gia vào vụ việc phạm tội, cũng không chứng với mục đích khác nhau. Đối với các bị người phạm tội gây thiệt hại về tài sản, cơ quan tiến hành tố tụng, nguồn tin có được tính mạng hay tinh thần. Nếu họ bị người từ người làm chứng có ý nghĩa trong việc xác phạm tội gây thiệt hại, tư cách của họ trong định sự thật khách quan của vụ án hình sự. vụ án có thể là người bị hại hoặc nguyên đơn Các chủ thể như người bị hại, nguyên đơn dân sự. Trong trường hợp họ tham gia vào dân sự cũng cần sự có mặt của người làm việc phạm tội nhưng được miễn truy cứu chứng để xác định những thiệt hại do người trách nhiệm hình sự, họ có thể tham gia với phạm tội gây ra cho họ, làm căn cứ để xác tư cách bị đơn dân sự hoặc người có quyền định bồi thường thiệt hại. Đối với người đã lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Việc họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nếu biết những thông tin hay tình tiết liên quan người làm chứng là người biết các thông tin đến vụ án hình sự hoàn toàn do khách quan có thể giúp gỡ tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm và không phụ thuộc vào ý chí của họ. hình sự hoặc hình phạt cho họ thì sự hiện diện Trường hợp một người tham gia tố tụng với của người làm chứng trong quá trình giải tư cách người bào chữa, họ cũng biết các thông tin về vụ án hình sự do bị can, bị cáo * Giảng viên Khoa pháp luật hình sự mà họ bảo vệ quyền lợi cung cấp, tuy nhiên Trường Đại học Luật Hà Nội t¹p chÝ luËt häc sè 12/2011 43
- nghiªn cøu - trao ®æi quyết vụ án hình sự sẽ có lợi cho họ. Trong không có quyền và lợi ích pháp lí liên quan trường hợp này, khả năng người làm chứng đến vụ án hình sự đang được giải quyết. gặp nguy hiểm do người phạm tội gây ra Người làm chứng là chủ thể tham gia tố tụng nhằm che giấu hành vi mình đã thực hiện hầu không có sự quan tâm pháp lí về kết cục của như là không có. Ngược lại, nếu một người vụ án. Lí do tham gia của họ trong vụ án biết các tình tiết trong vụ án hình sự là những hình sự không phải lợi ích cá nhân của họ thông tin có tính chất khẳng định sự việc, mà là lợi ích chung của xã hội: Làm sáng tỏ hành vi phạm tội, lỗi, các tình tiết có tính chất sự thật khách quan của vụ án.(3) Vì vậy, tăng nặng trách nhiệm hình sự… thì khi đó sự người làm chứng có những yếu tố tâm lí xã hiện diện của người đó trong quá trình giải hội riêng, mang tính chất đặc thù(4) không quyết vụ án hình sự đối với người phạm tội là giống như những người tham gia tố tụng không có lợi. Chính vì vậy, người đã thực khác. Họ có thể hoàn toàn không quan tâm hiện hành vi phạm tội có thể có những hành đến vụ án đang được giải quyết do không có vi gây nguy hiểm cho người làm chứng (có lợi ích trực tiếp; họ có thể sợ ảnh hưởng đến thể trực tiếp với người làm chứng hoặc gây uy tín, danh dự của bản thân do có mối quan nguy hiểm cho người khác để tác động đến hệ với người phạm tội; họ có thể sợ bị xử lí người làm chứng). trước pháp luật do có hành vi liên quan ở Vì vậy, Nhà nước phải có các biện pháp mức độ nhất định đến sự việc phạm tội; họ bảo vệ người làm chứng để họ cũng như có thể sợ bị trả thù từ phía người phạm tội những người thân của họ không bị xâm hại hoặc gia đình người phạm tội… Trước pháp về tính mạng, sức khoẻ hay tài sản. Việc Nhà luật, việc người đó đứng ra làm chứng là nước áp dụng các biện pháp đó chính là bảo thực hiện trách nhiệm của công dân. Không vệ các quyền cơ bản của công dân không bị thể cho rằng việc họ làm chứng hay không là xâm hại. Điều đó phù hợp với những cam quyền tự do của công dân bởi vì bên cạnh kết mà Việt Nam đã kí kết trong Tuyên ngôn quyền của mỗi cá nhân thì “Mọi người đều thế giới về nhân quyền năm 1948: “Mọi có những nghĩa vụ đối với cộng đồng…”.(5) người đều có quyền sống, quyền tự do và an Để người làm chứng thực hiện nghĩa vụ toàn cá nhân”;(1) “Mọi người đều có quyền công dân thì trong trường hợp này phải giải được các toà án quốc gia có thẩm quyền quyết được yếu tố tâm lí để họ yên tâm hợp bảo vệ bằng các biện pháp hữu hiệu để tác với cơ quan tiến hành tố tụng. Vì vậy cần chống lại những hành vi vi phạm các quyền thiết phải có chương trình bảo vệ người làm cơ bản của họ mà đã được hiến pháp hay chứng nhằm chống lại sự xâm hại hoặc đe luật pháp quy định”.(2) doạ xâm hại từ phía người phạm tội. Một người tham gia tố tụng với tư cách 2. Thực trạng pháp luật về bảo vệ người làm chứng khi được các cơ quan tiến người làm chứng hành tố tụng triệu tập. Với tư cách đó, họ Trong quy định của BLTTHS năm 1988, 44 t¹p chÝ luËt häc sè 12/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi người làm chứng được xác định là người tin, kiến nghị, người đã tố giác tội phạm biết tham gia tố tụng theo nghĩa vụ và không có và phải áp dụng các biện pháp cần thiết để quy định cụ thể nào nhằm bảo vệ người làm bảo vệ người đã tố giác tội phạm”. chứng trước nguy cơ bị đe doạ gây thiệt hại Ngoài các quy định chung nêu trên, Nhà về tính mạng, sức khoẻ. BLTTHS năm 2003 nước cũng đã có những văn bản quy định chi có những thay đổi cơ bản khi quy định về tiết hơn về việc bảo vệ người làm chứng người làm chứng. Các quy phạm xác định trong điều tra các tội phạm về an ninh quốc người làm chứng không phải là người thuần gia, tội phạm ma tuý và tội phạm tham tuý tham gia tố tụng theo nghĩa vụ, thể hiện nhũng vì trong các lĩnh vực này người làm trong quy định bổ sung nội dung mới, quan chứng có khả năng bị đe doạ sự an toàn về trọng vào nguyên tắc bảo hộ tính mạng, sức tính mạng, sức khoẻ rất cao. khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công Trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, dân tại Điều 7 như sau: “Người bị hại, người Luật an ninh quốc gia năm 2004 quy định tại làm chứng và người tham gia tố tụng khác điểm h khoản 1 Điều 24: “Các cơ quan cũng như người thân thích của họ mà bị đe chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có doạ đến tính mạng, sức khoẻ, bị xâm phạm trách nhiệm… áp dụng các biện pháp cần danh dự, nhân phẩm, tài sản thì cơ quan có thiết để bảo vệ người cộng tác, người tố thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng giác, người làm chứng, người bị hại trong những biện pháp cần thiết để bảo vệ theo các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia”. Cụ quy định của pháp luật”. thể hoá và hướng dẫn thực hiện một số quy Ngoài nội dung có tính chất nguyên tắc định của Luật an ninh quốc gia, Chính phủ như trên, việc được các cơ quan có thẩm đã ban hành Nghị định số 151/2005/NĐ-CP quyền bảo đảm an toàn còn được xác định là ngày 14/12/2005 về quyền hạn, trách nhiệm quyền cơ bản của họ, khoản 3 Điều 55 quy của cơ quan và cán bộ chuyên trách bảo vệ định: “Người làm chứng còn có quyền: a) an ninh quốc gia, trong đó quy định tương Yêu cầu cơ quan triệu tập họ bảo vệ tính đối chi tiết, cụ thể về công tác bảo vệ người mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài cộng tác, người tố giác, người làm chứng, sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị hại trong các vụ án xâm phạm an mình khi tham gia tố tụng”. ninh quốc gia và các vụ án khác do cơ quan Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thụ lí. 2004 cũng quy định trách nhiệm của cơ quan Trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống điều tra tại khoản 3 Điều 7 như sau: “Trong ma tuý, người tố giác, người làm chứng phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan điều thường có nguy cơ bị tấn công hoặc bị xâm tra phải xem xét, giải quyết tin báo, tố giác hại. Vì vậy, mặc dù chưa được ghi nhận về tội phạm, kiến nghị khởi tố, thông báo kết trong BLTTHS năm 1988 nhưng vấn đề bảo quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức đã báo vệ người làm chứng lần đầu tiên đã được ghi t¹p chÝ luËt häc sè 12/2011 45
- nghiªn cøu - trao ®æi nhận tại điểm e khoản 1 Điều 13 Luật phòng, cầu của người tố cáo; áp dụng đồng thời các chống ma tuý năm 2000 như sau: “Cơ quan biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma khi có biểu hiện đe dọa, trả thù, trù dập tuý trong công an nhân dân được tiến hành người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu; một số hoạt động sau… e) Áp dụng các biện thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho pháp cần thiết để bảo vệ người tố giác, người tố cáo khi có yêu cầu”. người làm chứng và người bị hại trong các Ngoài ra, trong Luật công an nhân dân vụ án về ma tuý”. Sau đó, Chính phủ đã ban năm 2005, khi quy định về chế độ, chính hành Nghị định số 99/2002/NĐ-CP ngày sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham 27/11/2002 quy định điều kiện, thủ tục, thẩm gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ công an quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên nhân dân cũng đã quy định: “Nhà nước bảo trách phòng, chống tội phạm về ma tuý vệ, giữ bí mật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc công an nhân dân và đã dành riêng tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ công Chương VII để quy định về bảo vệ người tố an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, giác, người làm chứng, người bị hại. Tiếp giữ gìn trật tự, an toàn xã hội” (khoản 1 đó, Bộ trưởng Bộ công an đã ban hành Điều 13). Tuy nhiên, đây mới chỉ là quy định Thông tư số 09/2004/TT-BCA(V19) ngày chung, chưa thể áp dụng được trên thực tiễn 16/6/2004 hướng dẫn áp dụng một số biện và vì vậy việc bảo vệ người làm chứng cũng pháp bảo vệ người tố giác, người làm chứng, chỉ mới dừng lại trên “giấy tờ”. người bị hại trong các vụ án về ma tuý. (6) Trong thời gian qua, Nhà nước cũng xây Trong Điều 6 Luật phòng, chống tham dựng những chương trình và kế hoạch hoàn nhũng năm 2005 có quy định: “Công dân có thiện pháp luật bảo đảm quyền của người quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; làm chứng trong các vụ án hình sự, điều này có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ thể hiện sự nỗ lực của Nhà nước trong việc chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát thực hiện các cam kết quốc tế. Cụ thể, Chính hiện, xử lí người có hành vi tham nhũng”. phủ đã ban hành Nghị quyết số 21/NQ-CP Để công dân yên tâm tham gia tích cực vào ngày 21/5/2009 về Chiến lược quốc gia quá trình đấu tranh chống lại tội phạm mà phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Kế người thực hiện là người có chức vụ quyền hoạch xác định Việt Nam sẽ ban hành Luật hạn có thể gây sức ép, nguy hiểm cho họ, bảo vệ nhân chứng, người tố giác bao gồm Điều 65 Luật phòng, chống tham nhũng đề cả người trong nước và người nước ngoài. cập trách nhiệm của người đứng đầu cơ Việc soạn thảo Luật này được giao cho Bộ quan, tổ chức có thẩm quyền “khi nhận được công an chủ trì.(7) Trong lĩnh vực hợp tác tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và quốc tế, ngày 30/6/2009 Việt Nam đã chính xử lí theo thẩm quyền, giữ bí mật họ tên, địa thức phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu về chống tham nhũng. Trong Công ước mà 46 t¹p chÝ luËt häc sè 12/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi Việt Nam đã phê chuẩn có những nội dung tham gia kí kết hiệp định hoặc thoả thuận thể hiện thái độ kiên quyết của Nhà nước với quốc gia khác để tái định cư những người trong việc xử lí tội phạm về tham nhũng được nhắc đến tại khoản 1 của Điều này. thông qua các quy định nhằm mục đích bảo 4. Các quy định của Điều này cũng được vệ người làm chứng. Điều 32 Công ước quy áp dụng cho những nạn nhân có vai trò như định về bảo vệ nhân chứng, chuyên gia và nhân chứng. nạn nhân như sau: 5. Mỗi quốc gia thành viên, phụ thuộc “1. Mỗi quốc gia thành viên áp dụng các vào quy định của pháp luật quốc gia, cho biện pháp thích hợp, căn cứ vào pháp luật phép những quan điểm và băn khoăn của quốc gia và trong khả năng có thể, bảo vệ nạn nhân được trình bày và được xem xét ở trước nguy cơ trả thù hoặc đe doạ có thể xảy giai đoạn nhất định của quá trình tố tụng đến với nhân chứng và chuyên gia, những hình sự, theo cách không phương hại đến người đã đưa ra bằng chứng hoặc chứng các quyền bào chữa”. thực liên quan đến các tội phạm quy định Như vậy, có thể nhận thấy vấn đề bảo vệ theo Công ước này và nếu phù hợp, bảo vệ cả người làm chứng hiện nay được quy định rải thân nhân và những người gần gũi với họ. rác trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật 2. Các biện pháp dự liệu trong khoản 1 khác nhau. Các văn bản đó đều xác định của Điều này có thể bao gồm, không kể người làm chứng có quyền được bảo vệ đồng những biện pháp khác, không phương hại thời xác định trách nhiệm bảo đảm quyền đến các quyền của bị cáo, kể cả quyền được của người làm chứng thuộc về các cơ quan xét xử một cách đúng luật: nhà nước có liên quan. Ngoại trừ các quy a) Thiết lập các quy trình bảo vệ an toàn định trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia thân thể những người này, chẳng hạn, trong và phòng, chống ma túy đã tương đối cụ thể phạm vi cần thiết và khả thi, tái định cư họ về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, lực lượng và quy định, nếu phù hợp, không tiết lộ hoặc bảo vệ người làm chứng… còn hầu hết các tiết lộ hạn chế thông tin liên quan đến nhận quy định chỉ mới dừng lại ở nguyên tắc, dạng hoặc nơi ở của những người này; thiếu hướng dẫn cụ thể, nhất là về các biện b) Đưa ra các quy định về chứng cứ cho pháp bảo vệ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, phép nhân chứng và chuyên gia có thể làm lực lượng tiến hành bảo vệ, kinh phí để bảo chứng hoặc chứng thực theo cách đảm bảo vệ người làm chứng… an toàn cho họ, chẳng hạn có thể cho phép 3. Kiến nghị xây dựng và hoàn thiện việc làm chứng hoặc chứng thực được thực pháp luật nhằm bảo vệ người làm chứng hiện thông qua các phương tiện thông tin 3.1. Để có thể bảo vệ một người trước liên lạc như video hay các phương tiện sự xâm hại của tội phạm khi họ tham gia thích hợp khác. với tư cách người làm chứng, để đảm bảo 3. Các quốc gia thành viên xem xét việc thực thi những điều khoản có tính chất quốc t¹p chÝ luËt häc sè 12/2011 47
- nghiªn cøu - trao ®æi tế mà Việt Nam đã kí kết, thể hiện thái độ dẫn cụ thể là do những khó khăn nhất định về cứng rắn trong đấu tranh phòng chống tội kinh phí để thực hiện việc bảo vệ. Bởi vì phạm, Nhà nước cần hoàn thành sớm việc trong chương trình bảo vệ nhân chứng có một xây dựng và thông qua Luật bảo vệ nhân số biện pháp được đặt ra trong những trường chứng, tạo cơ sở pháp lí bảo vệ quyền người hợp cần thiết như: thay đổi nơi ở, nơi làm làm chứng trên thực tế. việc của người làm chứng kèm theo biện Về việc xây dựng pháp luật, cần ban pháp giữ bí mật thông tin cá nhân của người hành văn bản quy phạm pháp luật riêng biệt làm chứng và thay đổi giấy tờ tuỳ thân cho nhằm bảo vệ người làm chứng cũng như họ… Những biện pháp này là những biện người tố giác tội phạm. Việc bảo vệ người pháp vừa đòi hỏi về kinh phí vừa phải được làm chứng cũng chính là bảo đảm các quyền sự đồng ý của chính người làm chứng vì nó cơ bản của công dân được ghi nhận trong không chỉ ảnh hưởng đến riêng lợi ích cá Hiến pháp.(8) Luật bảo vệ nhân chứng phải nhân họ mà có thể ảnh hưởng tới cả những quy định được đầy đủ về đối tượng được bảo người khác trong gia đình. Ngoài ra, việc áp vệ; quyền và nghĩa vụ của họ khi tham gia dụng các biện pháp bảo vệ này vẫn phải đảm chương trình bảo vệ; phạm vi áp dụng; các bảo được quyền của người bị buộc tội, không biện pháp cụ thể; cơ quan có trách nhiệm vi phạm các nguyên tắc khác trong tố tụng. thực thi các biện pháp bảo vệ; kinh phí… 3.2. Trước mắt, khi chưa xây dựng được Việc xây dựng các quy định này cần dựa trên Luật bảo vệ nhân chứng, cần phải có những kết quả đánh giá những hình thức gây nguy sửa đổi, bổ sung nhất định trong BLTTHS để hiểm cho người làm chứng cũng như khả người làm chứng hoàn toàn có thể yên tâm năng thực hiện các biện pháp bảo vệ phù hợp khi tham gia làm chứng trong các vụ án hình với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam... sự. Những sửa đổi này sẽ đề cập những biện Theo chương trình xây dựng pháp luật thì pháp khả thi nhất, dễ áp dụng nhất nhưng Luật bảo vệ nhân chứng đang được tiến hành vẫn có thể mang lại tác dụng bảo vệ cần thiết soạn thảo, cơ quan chủ trì việc soạn thảo là đối với người làm chứng. Trước mắt là Bộ công an. Trước đó, Bộ công an cũng đã những sửa đổi, bổ sung sau đây: được giao chủ trì soạn thảo thông tư liên tịch - Bổ sung quy định tại Điều 18. Nguyên hướng dẫn bảo vệ người tố giác tội phạm, tắc xét xử công khai. người làm chứng, người bị hại trong các vụ Điều 18 BLTTHS quy định trường hợp án hình sự. Nhưng cho đến thời điểm hiện tại cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mĩ tục các văn bản này vẫn chưa được hoàn thiện, của dân tộc hoặc giữ bí mật của đương sự thông qua để áp dụng bảo vệ người làm theo yêu cầu chính đáng của họ thì toà án có chứng mặc dù việc soạn thảo đã được tiến thể xét xử kín. Theo tác giả, nguyên tắc xét hành từ năm 2005. Một trong những nguyên xử công khai nên bổ sung có ngoại lệ xử kín nhân dẫn đến việc chưa thể có văn bản hướng trong trường hợp cần giữ an toàn cho người 48 t¹p chÝ luËt häc sè 12/2011
- nghiªn cøu - trao ®æi làm chứng (có thể là cả người bị hại). Vì - Bổ sung quy định về quyền của người theo nội dung nguyên tắc này mọi công dân làm chứng từ đủ 16 tuổi trở lên đều có quyền tham dự, Để kịp thời ngăn chặn những nguy hiểm việc xét xử được tiến hành trên nguyên tắc gây ra cho người làm chứng, các cơ quan có trực tiếp và bằng lời nói. Khi người làm thẩm quyền cần phải khẳng định sự đe doạ là chứng tham gia phiên toà, việc tiến hành xét có thật hay không. Trên thực tế, người thực hỏi họ sẽ thực hiện công khai. Người làm hiện hành vi phạm tội hoặc người thân của chứng trong trường hợp này có hai khả năng họ có thể gặp trực tiếp người làm chứng để phải lựa chọn: Nếu khai báo đúng có thể bị đe doạ, khống chế bằng lời nói hoặc sử dụng nguy hiểm do thông tin mình cung cấp gây vũ lực hoặc thậm chí thủ tiêu luôn người làm bất lợi cho bị cáo, nếu từ chối khai báo hoặc chứng. Có trường hợp, người làm chứng khai báo gian dối thì lại đứng trước nguy cơ chưa thực sự bị tác động về thể chất mà mới phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thậm nhận được thông tin đe doạ qua thư, tin nhắn chí là trách nhiệm hình sự. điện thoại hoặc gọi điện trực tiếp... Vì vậy, BLTTHS cần bổ sung quy định có thể thực Việc quy định có thể xét xử kín nếu việc hiện việc ghi âm các cuộc điện thoại mà xét xử công khai gây nguy hiểm cho tính người làm chứng nhận được khi có yêu cầu mạng, sức khoẻ… của người làm chứng sẽ để một mặt khẳng định việc đe doạ là có đảm bảo được sự có mặt và hợp tác tích cực thật, mặt khác có thể căn cứ vào đó ngăn của họ đồng thời vẫn đảm bảo việc thẩm tra chặn kịp thời những nguy hiểm thực sự có các thông tin tình tiết về vụ án do người làm thể xảy ra. Do đó, Điều 55 BLTTHS có thể chứng cung cấp một cách trực tiếp thông qua được bổ sung như sau: hoạt động động xét hỏi, tạo điều kiện thuận “Điều 55. Người làm chứng lợi cho bị cáo và người bào chữa thực hiện 3. Người làm chứng có quyền: a)… b)… c)… được việc bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho bị d) Yêu cầu cơ quan điều tra áp dụng biện cáo. Theo đó, tác giả đề nghị sửa đổi, bổ pháp ghi âm các cuộc điện thoại liên lạc sung Điều 18 BLTTHS như sau: trong trường hợp cần xác nhận có sự đe doạ “Điều 18. Xét xử công khai hoặc hoạt động khác gây nguy hại. Việc xét xử của toà án được tiến hành - Bổ sung nội dung trong phần quy định công khai, mọi người đều có quyền tham dự, của BLTTHS về các hoạt động điều tra trừ trường hợp do Bộ luật này quy định. Theo quy định của BLTTHS, khi tiến Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật hành hoạt động lấy lời khai người làm chứng, nhà nước, thuần phong mĩ tục của dân tộc cơ quan có thẩm quyền phải lập biên bản hoặc trường hợp cần bảo vệ an toàn, để giữ trong đó có ghi rõ những tình tiết về nhân bí mật của đương sự theo yêu cầu chính thân người làm chứng (Điều 135). Theo tác đáng của họ thì toà án có thể xét xử kín giả, trong trường hợp người làm chứng có nhưng phải tuyên án công khai”. yêu cầu do lo ngại bị nguy hiểm về tính t¹p chÝ luËt häc sè 12/2011 49
- nghiªn cøu - trao ®æi mạng, sức khoẻ thì biên bản về hoạt động lấy đồng thời bảo đảm được quyền của bị cáo lời khai có thể không ghi rõ những thông tin cũng như an toàn cho người cung cấp lời khai. về nhân thân của họ. Vì tuy BLTTHS có quy Nội dung này nên quy định tại Điều 211. định về việc giữ bí mật điều tra tại Điều 124 Hỏi người làm chứng. nhưng chỉ có mỗi quy định đó chưa đủ để bảo “1… vệ người làm chứng nếu những thông tin này 5. Trong trường hợp cần thiết để đảm bị lộ nằm ngoài sự kiểm soát của cơ quan bảo an toàn cho người làm chứng và những điều tra. Vì vậy có thể bổ sung quy định tại người thân của họ, hội đồng xét xử quyết Điều 125 (Biên bản hoạt động điều tra) như định lấy lời khai của họ với sự hỗ trợ thông sau: “Cơ quan điều tra quyết định về việc qua các phương tiện nghe nhìn phù hợp”./. không ghi những thông tin về cá nhân của người làm chứng, quyết định phải được viện (1). Điều 3 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền năm 1948. kiểm sát phê chuẩn. Trong trường hợp này, (2). Điều 5 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền việc lấy lời khai người làm chứng phải có năm 1948. mặt kiểm sát viên”. (3).Xem: Nguyễn Thái Phúc, "Bảo vệ người làm - Sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục chứng và quyền miễn trừ làm chứng trong tố tụng”, Tạp chí khoa học pháp lí, số 3 (40)/2007. xét hỏi tại phiên toà (4).Xem: Đinh Tuấn Anh, “Một số vấn đề cần chú ý Để bảo đảm an toàn cho người làm về yếu tố tâm lí xã hội của người làm chứng”, Tạp chí chứng và những người thân thích của họ, kiểm sát, số 07/tháng 4/2008. Điều 211 BLTTHS quy định hội đồng xét xử (5). Điều 29 Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền phải áp dụng các biện pháp bảo vệ theo quy năm 1948. (6).Xem: Trần Đình Nhã, “Hoàn thiện cơ sở pháp lí về định của pháp luật. Tuy nhiên, các biện pháp bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong có thể được áp dụng chưa được quy định cụ vụ án hình sự”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp điện tử, thể, vì vậy cần phải bổ sung vào BLTTHS www.luatviet.org/.../Hoan-thien-co-so-phap-ly-ve-bao-ve- một số biện pháp này (những biện pháp nguoi-to-giac.aspx - (7). Sau khi vụ hối lộ của Công ti tư vấn quốc tế Thái không khó thực hiện nhưng cũng đem lại Bình Dương (PCI) được phanh phui có liên quan đến hiệu quả bảo vệ nhất định) làm căn cứ pháp dự án vốn vay ODA của Nhật Bản tại Việt Nam, Nhật lí để hội đồng xét xử áp dụng. Một trong Bản và Việt Nam đã ban hành gói giải pháp chống những biện pháp có thể thực hiện để đảm tham nhũng liên quan đến ODA Nhật Bản. Việt Nam bảo an toàn cho người làm chứng khi phiên sẽ đảm bảo rằng những người báo tin về các vụ việc nghi vấn tham nhũng không bị đối xử bất bình đẳng toà được tiến hành xét xử công khai là áp trong hoạt động kinh doanh của họ. Theo cam kết về dụng cách thức để những người tham gia tố phòng, chống tham nhũng liên quan đến ODA Nhật tụng và những người tham dự phiên toà Bản, Việt Nam sẽ ban hành luật bảo vệ nhân chứng không nhìn thấy người làm chứng. Có thể sử tố giác tham nhũng, bao gồm cả người trong nước và nước ngoài, dự kiến vào tháng 6/2010. Xem dụng các phương tiện khoa học kĩ thuật nghe http://www.thuvienphapluat.vn/Default.aspx?CT=N nhìn để hỗ trợ. Như vậy vẫn đảm bảo không vi W&NID=25280 phạm nguyên tắc xét xử trực tiếp bằng lời nói (8).Xem: Trần Đình Nhã, tlđd. 50 t¹p chÝ luËt häc sè 12/2011
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Deloitte VN
31 p | 2062 | 935
-
Luận văn: Hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu Hà Thiên – Galaxy
121 p | 1170 | 170
-
Chuyên đề thực tập chuyên ngành: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
73 p | 261 | 48
-
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Kiểm toán: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán quốc tế Unistars
127 p | 197 | 43
-
Báo cáo: Hoàn thiện quy trình nhân giống nhanh chóng cây trồng năng suất cao bằng công nghệ nuôi cấy tế bào thực vật cho một số dòng keo lai, bạch đàn lai và keo lá tràm
17 p | 191 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp tại Văn phòng đại diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC Huế
105 p | 162 | 22
-
Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất vacxin viêm gan A bất hoại quy mô 100.000 liều / năm
156 p | 133 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán-Kiểm toán: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AAC
115 p | 52 | 17
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực tại công ty TNHH Nội Thất Mê Kông
92 p | 27 | 14
-
Báo cáo " Hoàn thiện quy định về tạm giữ trong Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam "
5 p | 92 | 11
-
Báo cáo " Hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về công ty trách nhiệm hữu hạn "
9 p | 74 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện quy trình đánh giá và kiểm soát rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn - Kiểm toán S&S
100 p | 21 | 7
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng nội thất nguyên container (FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH TM&DV XNK Phát Khang, Thành phố Hồ Chí Minh
88 p | 14 | 7
-
Báo cáo " Hoàn thiện quy định về góp vốn và xác định tư cách thành viên công ti theo Luật doanh nghiệp năm 2005 "
10 p | 74 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện quy trình Kiểm toán BCTC hợp nhất tại Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam
21 p | 111 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng công trình do Kiểm toán Nhà nước Khu vực XII thực hiện
26 p | 85 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam
204 p | 10 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính kế toán và Kiểm toán phía Nam (AASCS)
97 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn