intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo khoa học: "MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

102
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt: Chuyển giao công nghệ là một khái niệm mới xuất hiện trong mấy thập niên gần đây, nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế trên toàn cầu, đặc biệt là đối với những nước đang tiến hành CNH - HĐH như Việt Nam. Việc nghiên cứu, hoạch định chính sách, chiến lược làm như thế nào để nâng cao hiệu quả trong việc tiếp nhận và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất trong nước cũng như việc triển khai đưa công nghệ trong nước vào thực tiễn sản xuất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo khoa học: "MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI"

  1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ThS. PHẠM THỊ XUÂN Bộ môn Những nguyên lý cơ bản của CNMLN Khoa Lý luận chính trị Trường Đại học Giao thông Vận tải Tóm tắt: Chuyển giao công nghệ là một khái niệm mới xuất hiện trong mấy thập niên gần đây, nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế trên toàn cầu, đặc biệt là đối với những nước đang tiến hành CNH - HĐH như Việt Nam. Việc nghiên cứu, hoạch định chính sách, chiến lược làm như thế nào để nâng cao hiệu quả trong việc tiếp nhận và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất trong nước cũng như việc triển khai đưa công nghệ trong nước vào thực tiễn sản xuất ở từng ngành, từng lĩnh vực được coi là khâu then chốt bảo đảm phát triển nhanh và bền vững. Summary: Technology transfer, a term used in recent decades, however, plays an important part of economic development in all over the world, especially in countries in progress of industrialization and modernization like Vietnam. Studying and planning policies, strategies to enhance results of receiving and applying local technology to practical MLN- production activities of each sector, each field are considered as prinmary factor to ensure KTVT 2 fast and sustainable development. không ngừng thúc đẩy hoạt động chuyển giao I. ĐẶT VẤN ĐỀ công nghệ. Bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tiếp tục phát II. NỘI DUNG triển với nhịp độ cao, tạo ra những thành tựu 1. Lý luận về chuyển giao công nghệ mang tính đột phá, làm thay đổi nhanh chóng sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội loài người. Vì Chuyển giao công nghệ được xem là một lĩnh vực hoạt động nhằm đưa những công vậy, đối với những nước đang phát triển như nghệ từ nơi có nhu cầu chuyển giao công nghệ Việt Nam, muốn tiến kịp những bước phát đến nơi có nhu cầu tiếp nhận công nghệ một triển phải nhanh chóng nâng cao năng lực cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của các bên khoa học và trình độ công nghệ, nắm bắt và tham gia. làm chủ các tri thức mới để rút ngắn quá trình CNH-HĐH đi tắt vào kinh tế tri thức. Một Thực tế, trong nhiều thập kỷ qua, những hoạt động chuyển giao công nghệ ở các mức trong biện pháp hiện thực hoá mục tiêu trên là
  2. khác nhau đã xuất hiện. Nó đã phát triển theo nhận công nghệ gây ô nhiễm môi trường, thời gian cả về chiều rộng lẫn chiều sâu bao công nghệ đòi hỏi nhiều vốn, đòi hỏi trang bị gồm chuyển giao phần cứng sản xuất, chuyển và nguyên vật liệu nước ngoài, tiêu thụ nhiều giao phần cứng tổ chức, chuyển giao tài liệu năng lượng, nhập khẩu trùng lặp và không sản xuất, chuyển giao tài liệu tổ chức và tránh khỏi các điều khoản bất lợi cho việc tiếp chuyển giao các kỹ năng sản xuất. nhận công nghệ. Ngoài ra còn có tình trạng bên tiếp nhận công nghệ lệ thuộc vào bên Trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ chuyển giao công nghệ, không làm chủ được việc đánh giá công nghệ là một trong những công nghệ, có thể gặp những thất bại về kỹ hoạt động quan trọng được mọi quốc gia thuật thương mại, đánh giá công nghệ sai thực doanh nghiệp, đặc biệt các bên nhận có nhu tế, cao hơn giá trị thực của công nghệ, các cầu nhập công nghệ rất quan tâm. Hoạt động điều khoản của hợp đồng có nhiều sơ hở… này được tiến hành trong mọi giai đoạn từ khi công nghệ xuất hiện, được giới thiệu, từ lập kế 2. Hoạt động chuyển giao công nghệ ở hoạch hoặc chiến lược phát triển công nghệ Việt Nam thời gian qua (đánh giá tại thời điểm lựa chọn) khi tiếp nhận Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng cũng như trong quá trình sử dụng công nghệ của hoạt động chuyển giao công nghệ nói trên (đánh giá định kỳ) cho mãi tới tận khi nó bị với quá trình phát triển kinh tế của đất nước. thay thế bằng một công nghệ khác. Một hoạt Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp Việt Nam đã động chuyển giao công nghệ được đánh giá và đang tìm mọi cách thúc đẩy hoạt động trên 4 nội dung cơ bản như năng lực hoạt chuyển giao công nghệ có thể khẳng định, sự động của công nghệ, trình độ kỹ thuật và công thành công của quá trình tăng trưởng kinh tế CT MLN- nghệ, hiệu quả công nghệ, tác động môi KTVT2 tại Việt Nam vừa qua phải kể đến yếu tố đầu trường và các ảnh hưởng kinh tế - xã hội khác. tư, chủ động đổi mới công nghệ trên cơ sở đầu tư mua công nghệ, trang thiết bị mới hoặc Cũng như mọi hoạt động khác, hoạt động thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ chuyển giao công nghệ cũng có tác dụng 2 đang sử dụng bằng một công nghệ khác, tiên mặt tích cực và rủi ro cho các bên liên quan. tiến và có hiệu quả hơn nhằm nâng cao năng Đặc biệt đối với bên tiếp nhận công nghệ - là suất chất lượng sản phẩm hoặc tạo ra sản các nước đang phát triển như Việt Nam. Tác phẩm mới có tính cạnh tranh cao, đáp ứng động tích cực thể hiện ở việc tiết kiệm được được nhu cầu của thị trường trong nước và chi phí cho việc nghiên cứu và triển khai, đạt xuất khẩu. được sự tiến bộ về thương mại & kỹ thuật. Tạo ra được nhiều công ăn việc làm cho người Trong những năm qua hoạt động chuyển lao động, sử dụng nguồn nguyên liệu địa giao công nghệ ở Việt Nam được thực hiện phương, tăng cường các hoạt động sản xuất chủ yếu theo luồng sau: thay thế nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu, - Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài tăng thu nhập ngoại tệ… vào Việt Nam: Bên cạnh những mặt tích cực trên đây, Đây được coi là luồng chính và có số hoạt động chuyển giao công nghệ thường gây lượng lớn. Theo thống kê của Bộ Khoa học và ra những rủi ro cho nước tiếp nhận như tiếp
  3. cơ cấu kinh tế của nước ta cũng có sự thay đổi Công nghệ tính từ năm 1998 đến nay, theo tỷ trọng theo hướng tích cực, trình độ công thẩm quyền được phân cấp, Bộ Khoa học và nghệ của một số ngành sản xuất, dịch vụ đã Công nghệ đã thẩm định trên 3.500 công nghệ được nâng lên đáng kể, nhiều sản phẩm hàng thuộc các dự án đầu tư và hợp đồng chuyển hoá có sức cạnh tranh cao như da giày, điện giao công nghệ. Trong đó có 3 hình thức: tử, thuỷ sản… Bên cạnh đó chuyển giao công chuyển giao công nghệ thông qua dự án đầu nghệ có tác động mạnh mẽ đến việc giải quyết tư trực tiếp nước ngoài, thông qua hoạt động việc làm tạo thu nhập và tăng thu nhập cho đầu tư trong nước và thông qua hoạt động đầu người lao động, không ngừng nâng cao đời tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài. sống vật chất và tinh thần của nhân dân. - Chuyển giao công nghệ trong nước: Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế Ở nước ta hiện nay nhìn chung hoạt động như hoạt động nhập khẩu công nghệ không có chuyển giao công nghệ giữa các Viện, Trường chiến lược, quy hoạch. Nhiều công nghệ nhập và cơ sở nghiên cứu cho doanh nghiệp hạn không phải là công nghệ nguồn (cá biệt còn chế mang tính cục bộ, phạm vi hẹp, tự phát, có “rác thải”) thế hệ thứ 2 và thứ 3 là chủ yếu. thiếu các cơ quan dịch vụ trung gian môi giới Lĩnh vực nhập máy móc, thiết bị về sản xuất hợp đồng chuyển giao công nghệ, liên kết sản phẩm lại không có lợi thế, thậm chí không giữa người mua và người bán công nghệ. Có có nguyên, nhiên liệu tại chỗ để sản xuất… nhiều nguyên nhân, nhưng xét về góc độ Nhiều dây chuyền máy móc, thiết bị nhập về chuyển giao công nghệ thì các công nghệ chưa phát huy hết công suất, gây ô nhiễm môi được tạo ra chưa thực sự ổn định, chưa có khả trường nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến sức năng thương mại hoá. Việc chuyển giao công MLN- khoẻ cộng đồng. Các hoạt động nghiên cứu và KTVT nghệ giữa các doanh nghiệp trong nước còn ít, 2 ứng dụng trong nước chưa tạo được thế chủ quy mô nhỏ, hình thức còn đơn giản. động trong sản xuất, kinh doanh. Chất lượng Nhìn chung hoạt động chuyển giao công nghiên cứu thấp, khả năng ứng dụng còn hạn nghệ ở Việt Nam thời gian qua đã thu được chế. Tình trạng vi phạm bản quyền sở hữu nhiều kết quả khích lệ. Các công nghệ được công nghiệp đặc biệt là kiểu dáng, mẫu mã chuyển giao có nhiều công nghệ cải tiến phù sản phẩm ở Việt Nam còn lớn. Ý thức thực hợp với điều kiện Việt Nam, với những thông hiện luật pháp trong chuyển giao công nghệ số kỹ thuật đáp ứng được các tiêu chuẩn của kém. quốc tế, sử dụng tiết kiệm các nguồn nguyên Để khắc phục hạn chế nêu trên góp phần nhiên liệu. Các sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thúc được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ trong dùng. Nhờ có hoạt động chuyển giao công thời gian tới cần tập trung thực hiện đồng bộ nghệ mà trình độ quản lý, điều hành của cán các giải pháp chủ yếu sau. bộ Việt Nam được nâng lên rõ rệt. Trình độ người lao động ngày càng được nâng lên đạt - Về phía Nhà nước: mức chuẩn của khu vực góp phần không nhỏ Trước hết phải đổi mới cơ chế hoạt động vào sự tăng trưởng, phát triển kinh tế. Cũng chuyển giao công nghệ theo hướng hình thành nhờ các hoạt động chuyển giao công nghệ mà cơ chế mới phù hợp với cơ chế thị trường định
  4. giao công nghệ. hướng XHCN với đặc thù của chuyển giao công nghệ và yêu cầu chủ động hội nhập, - Về phía doanh nghiệp nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều các tổ chức và cá nhân hoạt động chuyển giao có quy mô vừa và nhỏ so với thế giới, do vậy công nghệ. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản những biện pháp để thúc đẩy hoạt động lý Nhà nước về chuyển giao công nghệ. Xây chuyển giao công nghệ phải có sự tương hợp dựng các định hướng chuyển giao công nghệ với những đặc điểm vốn có của nó. Rõ ràng trọng điểm, xây dựng cơ sở hạ tầng chuyển trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập như giao công nghệ quốc gia, đồng thời xây dựng hiện nay thì việc đổi mới công nghệ, nâng cao các cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, chất lượng sản phẩm, dịch vụ… là điều kiện cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và sống còn của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy đòi ngoài nước đầu tư và tham gia hoạt động hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng chiến chuyển giao công nghệ . Xây dựng cơ chế liên lược phát triển và chiến lược kinh doanh khoa kết giữa khoa học và công nghệ với giáo dục học, khả thi thích hợp làm cơ sở để xác định và đào tạo. chiến lược phát triển và ứng dụng công nghệ Bên cạnh đó, phải không ngừng xây dựng mới, từ đó có chính sách, phương thức thực và phát triển thị trường công nghệ thông qua hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học - kích thích cả cung lẫn cầu trên thị trường này. công nghệ và chuyển giao công nghệ. Chiến Tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động của lược phát triển và kinh doanh của doanh thị trường công nghệ. Không ngừng cải thiện nghiệp phải mang tính thời hạn, có tính chất môi trường đầu tư nước ngoài, thu hút công linh hoạt. Để có được chiến lược đó, các CT MLN- nghệ mới. KTVT2 doanh nghiệp phải thực hiện một loạt các biện pháp phối hợp như: Ngoài ra, đòi hỏi nhà nước phải phát triển các nguồn lực cho việc chuyển giao công + Tăng cường các biện pháp thu hút tài nghệ như phát triển nguồn nhân lực cho việc chính và hoạt động các nguồn vốn khác nhau chuyển giao công nghệ nâng cao nhận thức trong xã hội. vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ khoa học và + Tăng cường các hoạt động nghiên cứu công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý nhân lực thị trường, đặc biệt là thị trường công nghệ. khoa học và công nghệ nhằm giải phóng tiềm năng phát huy tính chủ động, sáng tạo xây + Tạo dựng một môi trường lành mạnh dựng các chính sách tạo động lực vật chất và gắn kết các thành viên, các phòng ban trong tinh thần mạnh mẽ cho các cá nhân hoạt động doanh nghiệp, cũng như tạo mối liên kết chặt chuyển giao công nghệ. Đổi mới chính sách chẽ giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ đào tạo cán bộ khoa học - công nghệ. Phát chức nghiên cứu khoa học và công nghệ và triển hệ thống thông tin quốc gia về hoạt động các trường đại học. chuyển giao công nghệ. Huy động và nâng + Tăng cường mở rộng quan hệ với các cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính cho doanh nghiệp trong và ngoài nước đặc biệt là hoạt động chuyển giao công nghệ. Không các Công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia. ngừng đẩy mạnh hội nhập quốc tế về chuyển
  5. Thứ hai, các doanh nghiệp cần phải nâng III. KẾT LUẬN cao tính tự lực trong việc phát triển tiềm lực Sau hơn 20 năm đổi mới, với sự chuyển khoa học và công nghệ. Trên thực tế, không đổi của cơ chế kinh tế theo hướng thị trường, một doanh nghiệp nào dù có khả năng lớn đến nước ta đã đạt được những thành tựu kinh tế - đâu, có thể tự đảm bảo toàn bộ các công nghệ xã hội, khoa học và công nghệ rất đáng khích cho mình. Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, lệ. Tuy nhiên thách thức đặt ra đối với Việt khi tiến bộ khoa học và công nghệ diễn ra với Nam trong thời gian tới cũng rất lớn. Để tăng tốc độ ngày càng nhanh việc phát triển công trưởng kinh tế vững chắc thì việc thúc đẩy các nghệ cực đoan theo một con đường có thể gây hoạt động chuyển giao công nghệ một cách ra sự tụt hậu hoặc lạc hậu, phụ thuộc về mặt hiệu quả cũng là một chiến lược phát triển công nghệ. Chính vì vậy các doanh nghiệp kinh tế cần được coi trọng. Muốn thúc đẩy luôn phải biết cách kết hợp nhiều cách khác hoạt động chuyển giao công nghệ thì phải có để nâng cao năng lực công nghệ, phát triển một môi trường vĩ mô ổn định, hệ thống luật tiềm lực khoa học và công nghệ của doanh pháp hoàn thiện, cơ sở hạ tầng kinh tế tốt. nghiệp. Nhưng đó là những chiến lược lâu dài, trước mắt chúng ta cần phải xây dựng môi trường + Tạo dựng môi trường kinh doanh, thị chuyển giao công nghệ thích ứng với xu thế trường sản phẩm ổn định để khai thác các hoạt toàn cầu hoá và hội nhập như hiện nay, tạo động liên kết khoa học và công nghệ. dựng được cơ sở hạ tầng cho nền khoa học và + Nâng cao nhận thức trong hoạt động công nghệ, thay đổi nhận thức về đổi mới và chuyển giao công nghệ để thực hiện tốt các chuyển giao công nghệ. Do vậy, cần thiết phải hoạt động nhập khẩu công nghệ và tiếp nhận có những chính sách định hướng, chỉ đạo của MLN- KTVT công nghệ chuyển giao. nhà nước trên cơ sở có sự phối hợp của các 2 ban ngành và tính tự lực phát triển tiềm năng + Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Từ lại dưới mọi hình thức và tuyển dụng nhân lực đó có thể tranh thủ mọi nguồn lực sẵn có, phát công nghệ. huy những lợi thế để tăng cường các hoạt + Tăng cường liên kết với các doanh động chuyển giao công nghệ có hiệu quả hơn. nghiệp, các tổ hợp công nghiệp và tạo dựng các mạng lưới vệ tinh. Tài liệu tham khảo + Chuyển giao công nghệ và đầu tư sang [1]. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị quốc các vùng khác chậm phát triển hơn từ đó làm gia, Hà Nội, 2006. tăng quá trình “luân chuyển công nghệ” tạo điều kiện đổi mới công nghệ. [2]. Đỗ Đức Định: Một số vấn đề chiến lược công nghiệp hoá và lý thuyết phát triển. NXB Thế giới, + Tạo sự gắn kết trong mối quan hệ giữa Hà Nội, 1999. Nhà nước (nhà tài trợ), nhà khoa học (người [3]. Nguyễn Đăng Dâu, Nguyễn Xuân Tài: Quản lý có nghiên cứu, giải pháp công nghệ) và doanh công nghệ. NXB Thống kê, Hà Nội, 2002. nghiệp (người triển khai thực hiện và thương [4]. Bộ Khoa học và Công nghệ: Khoa học và mại hoá công nghiệp). Công nghệ năm 2007♦
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2