Báo cáo khoa học : NĂNG SUẤT SINH SẢN, SẢN XUẤT CỦA LỢN MÓNG CÁI, PIETRAIN, LANDRACE, YORKSHIRE VÀ ƯU THẾ LAI CỦA LỢN LAI F1(LRxMC), F1(YxMC) VÀ F1(PixMC)
lượt xem 26
download
Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi nói riêng và nông nghiệp nói chung ở nước ta. Năng suất ngành chăn nuôi lợn ở nước ta trong thời gian qua đã không ngừng được nâng lên rõ rệt, trong đó có công tác giống. Trong lĩnh vực giống, các nhà khoa học đã chọn lọc giống lợn thuần nội địa như Móng Cái (MC) và các giống nhập nội cao sản như Landrace (LR), Large White (Y), Pietrain (Pi) để đưa năng suất đàn lợn tăng lên. Lợn MC là một giống lợn nội rất phổ biến, được hình thành...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo khoa học : NĂNG SUẤT SINH SẢN, SẢN XUẤT CỦA LỢN MÓNG CÁI, PIETRAIN, LANDRACE, YORKSHIRE VÀ ƯU THẾ LAI CỦA LỢN LAI F1(LRxMC), F1(YxMC) VÀ F1(PixMC)
- NGUYÊN VĂN ĐỨC – Năng suât sinh sản, sản xuất của lợn Móng Cái .... NĂNG SUẤT SINH SẢN, SẢN XUẤT CỦA LỢN MÓNG CÁI, PIETRAIN, LANDRACE, YORKSHIRE VÀ ƯU THẾ LAI CỦA LỢN LAI F1(LRxMC), F1(YxMC) VÀ F1(PixMC) Nguyễn Văn Đức1*, Bùi Quang Hộ2, Giang Hồng Tuyến3, Đặng Đình Trung1, Nguyễn Văn Trung1, Trần Quốc Việt1 và Nguyễn Thị Viễn4 1 Viện Chăn nuôi;2Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và PTNT 3 Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 4 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam *Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Đức. Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ liêm - Hà Nội Tel: 098.642.2026 ; Email: nvanduc48@gmail.com ABSTRACT Reproductive and production trait and their heterosis from Mong cái crossbreds F1(PIxMC), F1(LRxMC) and F1(YxMC) Data set collected from 630 parities, 180 fattening and 48 slaughtering of MC, Pi, LR, Y, F1(PixMC), F1(LRxMC) and F1(YxMC) pigs from 2004 to 2008 rearing in Dong Anh-Ha Noi was used for this study. Number born alive of MC, Pi, LR, Y, F1(PixMC), F1(LRxMC) and F1(YxMC) sows was 11.671.71, 9.611.01, 10.631.67, 10.141.45, 12.521.30, 12.181.28, 12.131.20 piglet/litter and weight at weaning was 6.040.56, 14.430.99, 14.220.97, 14.290.96, 11.191.20, 11.011.10 and 11.021.06 kg/piglet, respectively. Average daily gain was 320.0431.23, 704.3370.41, 674.2764.26, 675.6064.30, 519.8956.60, 509.5954.08 and 510.5655.11 g/day for MC, Pi, LR, Y, F1(PixMC), F1(LRxMC) and F1(YxMC) pigs, respectively. Heterosis for number born alive was 12.97%, 4.12%, 4.26% and average daily gain was 2.49%, 2.50%, 2.56% for F1(PixMC), F1(LRxMC) and F1(YxMC) pigs, respectively. Keywords: Pigs, Mong Cai Crossbreds, Reproductive and production traits, Heterosis. MỞ ĐẦU Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi nói riêng và nông nghiệp nói chung ở nước ta. Năng suất ngành chăn nuôi lợn ở nước ta trong thời gian qua đã không ngừng được nâng lên rõ rệt, trong đó có công tác giống. Trong lĩnh vực giố ng, các nhà khoa học đ ã chọn lọc giống lợn thuần nội địa như Móng Cái (MC) và các giống nhập nội cao sản như Landrace (LR), Large White (Y), Pietrain (Pi) đ ể đ ưa năng suất đ àn lợn tăng lên. Lợn MC là một giống lợn nội rất phổ biến, được hình thành và phát triển từ lâu trong điều kiện khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam, chủ yếu làm nái nền, lai với đực ngoại tạo nên các tổ hợp lợn lai nuôi thịt có hiệu quả cao vì giống MC có nhiều ưu điểm về sinh sản như đẻ sớm, số con sơ sinh và cai sữa cao. Song, lợn MC cũng có nhược điểm: tăng khối lượng (TKL) thấp, tiêu tốn thức ăn (TTTA) cao và tỷ lệ nạc (TLN) thấp dẫn đến nuôi chúng để khai thác thịt là không thích hợp. Để những tính trạng sinh sản và sản xuất của các tổ hợp lai đạt năng suất cao và chất lượng tốt, chúng cần phải đ ược chọn lọc và lai tạo các tổ hợp lai. Hơn nữa, do nhu cầu tiêu dùng thịt lợn có chất lượng cao của cộng đồng và thị trường xuất khẩu ngày một cao, hàng loạt các giống lợn có năng suất cao được nhập vào nước ta: LR, Y, DR nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách đó. Bước đầu, các giống lợn cao sản nhập ngoại này được nhân thuần, lai tạo với nhau tạo các tổ hợp lợn lai nuôi thịt đóng góp lớn cho việc làm tăng nhanh TKL và TLN, giảm TTTA và hiệu quả chăn nuôi cao. Sử dụng nguồn gen cao sản nhập ngoại lai với MC đ ã được chọn lọc nhằm khai thác tối đa ưu thế lai (ƯTL) là một trong những hướng công tác giống của ngành chăn nuôi lợn nước ta. 29
- V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 Trong những năm qua, một số tổ hợp lai giữa lợn LR và Y với lợn MC đ ã được tạo ra đ ưa năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn tăng lên rõ rệt. Ngoài ngu ồn gen LR và Y cao sản, Pi là giống lợn ngoại có TKL cao, TTTA thấp và TLN r ất cao đ ược chọn làm nguyên liệu lai nhằm cải thiện những nhược điểm của lợn MC trong các tổ hợp lai để các tổ hợp MC lai đạt năng su ất cao và chất lượng tốt. Với những lý do chính đáng này, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, sản xuất và ưu thế lai trên lợn MC, Pi, LR, Y, F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC)" nhằm: Xác định chất lượng các giống lợn thuần MC, Pi, LR, Y và các tổ hợp lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) nuôi trong nông hộ tại Huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội Xác định được ưu thế lai của một số tính trạng trên các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) về khả năng sản xuất: SCSSS, SCCS, KLss, KLcs, TKL, TTTA và TLN. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Đối tựơng nghiên cứu Các giống lợn thuần MC (Nhóm MC3000), Pi, Y, LR và các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC). Các tính trạng nghiên cứu Số con sơ sinh còn sống/lứa (SCSSS); Số con cai sữa/lứa (SCCS) ở 42 ngày tu ổi. Khối lượng sơ sinh (KLss); Khối lượng cai sữa (KLcs) Tăng khối lượng (TKL); Tiêu tốn thức ăn (TTTA); Tỷ lệ nạc/thịt xẻ (TLN) Thời gian nghiên cứu Từ năm 2004 đến năm 2008 Địa điểm nghiên cứu Các nông hộ nuôi lợn nái và lợn thịt trong Huyện Đông Anh - Hà Nội Phương pháp nghiên cứu Theo dõi năng suất sinh sản của 375 lứa đẻ của giống lợn thuần MC, Pi, LR, Y và lợn thuần MC phối với tinh lợn ngoại Pi, LR, Y; khả năng sản xuất thịt của lợn thuần MC, Pi, LR, Y và của các tổ hợp lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) theo phương pháp ghi chép số liệu thông dụng trong các hộ chăn nuôi tại Huyện Đông Anh - Hà Nội từ năm 2004 đến năm 2008. Với 340 lợn MC, Pi, LR, Y, F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) được nuôi vỗ béo tại nông hộ Đông Anh đ ể xác định TKL, TTTA và TLN. Thí nghiệm vỗ béo bắt đầu lúc lợn đạt 3 tháng tuổi và kết thúc lúc 7 tháng tuổi; Cân lượng thức ăn cho vào và thừa; Chế độ ăn tự do; Cân lợn hàng tháng; Mổ khảo sát 170 lợn để đánh giá TLN bằng cách cân trước khi giết thịt, móc hàm, thịt xẻ, tách các phần thịt nạc, mỡ, xương và da. Xử lý số liệu Số trung b ình bình phương nhỏ nhất (LSM) và Sai số chuẩn (SE) theo SAS (1993). Ưu thế lai đ ược xác định theo công thức của Falconer và Mackay (1996). So sánh mức độ sai khác giữa 30
- NGUYÊN VĂN ĐỨC – Năng suât sinh sản, sản xuất của lợn Móng Cái .... các số trung bình đ ược xác định theo phương pháp LSD của Nguyễn Văn Đức và Lê Thanh Hải (2002). KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Năng suất sinh sản Số con sơ sinh sống/lứa Đối với lợn nái, SCSSS là tính trạng quan trọng nhất, là chìa khoá quyết định năng suất, chất lượng đ àn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn nái. Nói chung, lợn nái đẻ càng nhiều con càng tốt. SCSSS của nhóm lợn nái MC nuôi trong nông hộ Đông Anh là 11,67 con/lứa, cao hơn so với 11,07 con/lứa của Nguyễn Văn Thiện và cộng sự (1999). SCSSS của 3 giống Pi, LR và Y là 9,61; 10,63 và 10,14 con/lứa, cao hơn kết quả 9,03 con/lứa của Trần Thị Dân (2000), phân tích số liệu của trại heo công nghiệp nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Bảng 1. Các tính trạng sinh sản của các giống lợn nái thuần phối cùng giống và khác giống Giống lợn thuần và tổ hợp lợn lai Tính Tham trạng số MCxMC PixPi LRxLR YxY LRxMC YxMC PixMC Số lứa 150 15 15 15 60 60 60 SCSSS LSM 11,67 9,61 10,63 10,14 12,14 12,13 12,52 (con) SE 1,71 1,01 1,67 1,45 1,28 1,20 1,30 Số lứa 150 15 15 15 60 60 60 SCCS LSM 9,44 8,82 9,00 8,85 9,60 9,54 10,19 (con) SE 1,02 1,07 1,12 1,10 1,13 1,11 1,24 Số lứa 150 15 15 15 60 60 60 KLss LSM 0,60 1,48 1,42 1,43 1,10 1,12 1,15 (kg) SE 0,06 0,06 0,07 0,08 0,11 0,12 0,13 Số lứa 150 15 15 15 60 60 60 KLcs LSM 6,04 14,43 14,22 14,29 11,01 11,02 11,19 (kg) SE 0,56 0,99 0,97 0,96 1,10 1,06 1,20 SCSSS của lợn nái MC phối với tinh các giống lợn ngoại để tạo các tổ hợp lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) đạt rất cao, đó là 12,14; 12,13 và 12,52 con/lứa. Sự sai khác về SCSSS giữa các nhóm lợn biểu hiện rõ rệt (p
- V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 hơn so với kết quả 9,31 con/lứa (Nguyễn Văn Đức, 1997) khi phân tích bộ số liệu của cả nước của nái F1(LRxMC) và F1(YxMC) từ năm 1985-1996. Khối lượng sơ sinh KL sơ sinh của các giống lợn thuần MC thấp nhất, đó là 0,60 kg, trong lúc đó, Pi, LR và Y là 1,48; 1,42 và 1,43 kg. Sự sai khác về KL giữa các giống lợn thuần và các tổ hợp lai biểu hiện rất rõ rệt (p
- NGUYÊN VĂN ĐỨC – Năng suât sinh sản, sản xuất của lợn Móng Cái .... vốn đầu tư, giảm công nuôi, giảm thời gian chiếm dụng chuồng trại và giảm thức ăn cho duy trì của lợn, vv. TKL của lợn MC đạt 320,04 g/ngày, cao hơn so với kết quả các báo cáo 0,28 kg/ngày tìm đ ược của Nguyễn Văn Đức (1997). TKL ở 3 giốngPi, LR và Y là 704,33; 674,27 và 675,60, cao hơn so với các giá trị tìm đ ược ở các nghiên cứu trên Y và LR, đó là 0,52 kg/ngày của Nguyễn Văn Đức (1997); 578,28 và 597,76 g/ngày của Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2000). Trong lúc đó, TKL của tổ hợp lợn lai F1 giữa LR, Y, Pi với MC là 509,59; 510,56 và 519,89 g/ngày. Điều này cho thấy tổ hợp lai F1(PixMC) đạt tốc độ TKL cao hơn so với F1(LRxMC) và F1(YxMC). Các kết quả này cao hơn so với 0,44 kg/ngày của Nguyễn Văn Đức (1997); 477,62 và 487,21 g/ngày của Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2000); 449,65 g/ngày của Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng (2002). Tiêu tốn thức ăn Lợn MC nuôi trong nông hộ ở Đông Anh có mức TTTA cao, đó là 4,20 kg:kg. Tuy vậy, kết quả ở nghiên cứu này thấp hơn kết quả nghiên cứu trên MC, đó là 4,65 kg:kg của Nguyễn Qu ế Côi (1996); 5,18 kg:kg của Nguyễn Văn Đức (1997); 4,33 kg:kg của Nguyễn Văn Đức và Nguyễn Văn Hà (2000); 4,30 kg:kg của Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2001). TTTA ở 3 giống Pi, LR và Y nuôi trong nông hộ ở Đông Anh là 3,30; 3,32 và 3,34 kg:kg. Kết quả này tuy cao, song vẫn nằm trong phạm vi cho phép, tương đương với kết quả đ ã công bố trong nghiên cứu trên giống LR và Y, biến động từ 2,41 đến 3,57 kg:kg (McPhee và cộng sự, 1994), nhưng thấp hơn kết quả công bố của Nguyễn Văn Đức (1997) là 3,43 kg:kg đ ối với LR và 3,45 kg:kg đối với Y. Trong lúc đó, TTTA của tổ hợp lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) là 3,65; 3,66 và 3,60 kg:kg. Điều này cho thấy các tổ hợp lai F1 có mức TTTA thấp hơn so với trung b ình bố mẹ chúng. Các kết quả này phù hợp với hầu hết kết qu ả các báo cáo trước đây, nhưng cao hơn so với kết quả 3,42 kg:kg tìm đ ược trên đàn lợn lai F1(PixMC) nuôi ở Hưng Yên và Hà Nội của Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng (2002). Tỷ lệ nạc TLN của lợn MC ở thí nghiệm nuôi trong nông hộ ở Đông Anh này là 34,01 %. Từ kết quả này cho phép chúng ta sơ bộ kết luận rằng nhóm lợn MC3000 đã thành công mục tiêu chọn lọc. Kết quả trong nghiên cứu này cao hơn kết quả trong nghiên cứu tổng hợp giống lợn MC, đó là 33% của Nguyễn Văn Đức (1997). Kết quả này thấp hơn kết quả 39,21% của Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2001) nghiên cứu trên nhóm lợn MC15 là nhóm MC cao sản về TLN. TLN ở 3 giống Pi, LR và Y là 58,75; 55,66 và 55,72%. Kết quả này tương đương với kết quả đ ã công bố trong nghiên cứu trên giống LR và Y, biến động từ 51,3 đến 58,5% (Nguyễn Văn Đức và cộng sự, 2001) . TLN của các tổ hợp lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) là 45,60; 45,14 và 47,38%. Các kết quả này cao hơn so với hầu hết kết quả 40,05% của tổ hợp lai F1(YxMC) nuôi tại nông hộ tỉnh Thái Nguyên (Nguyễn Văn Vượng, 2000). Sở dĩ, kết quả này cao hơn so với các kết quả 42,95% của Đặng Vũ Bình và Nguyễn Văn Thắng (2002) và 44,9% của Nguyễn Văn Đức và cộng sự (2001) cùng nghiên cứu trên lợn lai F1(PixMC) có thể do nguồn gen đ ược cải tiến và môi trường chăn nuôi tốt hơn so với trước đây. ƯTL của các tổ hợp lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng, việc khai thác tối đa ƯTL nhằm nâng cao năng su ất vật nuôi và chất lượng sản phẩm là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế. Vì 33
- V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 vậy, việc nghiên cứu xác định ƯTL của các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) nuôi tại Đông Anh Hà Nội là rất cấp thiết. Như chúng ta đã biết, cá thể vật nuôi lai luôn cho ta năng suất, chất lượng tốt hơn trung b ình của bố mẹ chúng vì chúng có ƯTL. Vì lẽ đó, muốn khai thác vật nuôi đạt hiệu quả cao, cần nuôi vật nuôi lai. Do chúng ta chưa biết giữa các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) thì tổ hợp lai nào có ƯTL cao nên phải thử nghiệm cả 3 tổ hợp lai đó để tìm ra tổ hợp lai có ƯTL cao khuy ến cáo cho sản xuất. Bảng 3. ƯTL về một số tính trạng của các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) F1(LRxMC) F1(YxMC) F1(PixMC) Tính trạng TB bố mẹ ƯTL (%) TB bố mẹ ƯTL (%) TB bố mẹ ƯTL (%) SCSSS (con) 11,15 9,23 10,91 11,18 10,94 14,44 SCCS (con) 9,22 4,12 9,15 4,26 9,02 12,97 KLss (kg) 1,01 8,91 1.02 9,80 1,04 10,58 KLcs (kg) 10,13 8,69 10,17 8,36 10,32 8,43 TKL (g/ngày) 497,16 2,50 497,82 2,56 507,24 2,49 TTTA (kg/kg) 3,76 -2,93 3,77 -2,92 3,75 -4,00 TLN (%) 44,84 1,70 44,87 0,60 46,38 2,16 Ưu thế lai của các tính trạng sinh sản Hầu hết, các tính trạng sinh sản của lợn đều có hệ số di truyền thấp nên hiệu quả chọn lọc chúng khó đạt kết quả cao. Vì vậy, để nâng cao năng suất của các tính trạng sinh sản của lợn, tạo và khai thác các tổ hợp lai là con đường tất yếu và hiệu quả nhất. Vì lẽ đó, ƯTL của các tổ hợp lợn lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) cần phải được nghiên cứu để xác định chất lượng từng tổ hợp lai. ƯTL thể hiện rõ nhất đối với các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) nuôi tại Đông Anh là SCSSS. ƯTL của SCSSS đạt tới 9,23% đối với tổ hợp lai F1(LRxMC); 11,18% đối với tổ hợp lai F1(YxMC) và 14,44% đối với tổ hợp lai F1(PixMC). Kết luận của chúng tôi cao hơn kết luận trước đây của Nguyễn Văn Đức (1997) là ƯTL về SCSSS của F1(LRxMC) và F1(YxMC) so với trung bình bố mẹ chúng là 7,4%. ƯTL về SCCS cao nhất ở tổ hợp lai F1(PixMC). Các giá trị ƯTL về SCCS là 4,12% ở tổ hợp lai F1(LRxMC); 4,26% ở tổ hợp lai F1(YxMC) và 12,97% ở tổ hợp lai F1(PixMC). Tương tự các kết luận trước đây của Nguyễn Văn Đức (1999) là ƯTL về SCCS của F1(LRxMC) và F1(YxMC) so với trung b ình b ố mẹ chúng là 6,4%. ƯTL của tính trạng KLss đạt tới 8,91% đối với tổ hợp lai F1(LRxMC); 9,80% đối với F1(YxMC) và 10,58% đối với F1(PixMC). Như vậy, KLss của lợn biểu thị ƯTL cao d ẫn đến lợn lai F1(LRxMC); F1(YxMC) và F1(PixMC) cao hơn trung bình b ố mẹ chúng. Vì vậy, nuôi lợn nái nên phối với lợn đực khác giống luôn cho năng suất và hiệu quả kinh tế hơn so với phối lợn thuần. Kết quả này phù hợp với kết quả tìm thấy của Nguyễn Văn Đức (1999) là ƯTL về KLss của F1(LRxMC) và F1(YxMC) cao hơn so với trung bình bố mẹ chúng là 4-10%. ƯTL của tính trạng KLcs đạt 8,69% đối với tổ hợp lai F1(LRxMC); 8,36% đối với tổ hợp lai F1(YxMC) và 8,43% đối với tổ hợp lai F1(PixMC). KLcs của lợn lai cao có thể được giải thích rằng lợn con lai F1(LRxMC); F1(YxMC) và F1(PixMC) được hưởng ƯTL của chính bản thân chúng. Vì vậy, nuôi lợn nái nên phối với đực khác giống luôn cho hiệu quả kinh tế hơn lợn nái thuần vì khối lượng lợn cai sữa cao hơn. Kết quả này phù hợp với kết quả 5,0-9,0% 34
- NGUYÊN VĂN ĐỨC – Năng suât sinh sản, sản xuất của lợn Móng Cái .... của Nguyễn Văn Đức (1999) của các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC). Để nâng cao năng su ất sinh sản của lợn, cần phải phối khác giống vì chúng có ƯTL cao. Ưu thế lai của các tính trạng sản xuất thịt Lai tạo luôn cho năng su ất vật nuôi tốt hơn so với trung bình bố mẹ chúng vì chúng có ƯTL. ƯTL của tính trạng TKL ở lợn nuôi tại Đông Anh tuy không cao đối với các tổ hợp lai F1(LRxMC), F1(YxMC) và F1(PixMC) song vô cùng quan trọng vì nó nâng cao hiệu quả vật nuôi cho người chăn nuôi. Các giá trị ƯTL của tính trạng TKL chỉ đạt tới 2,50% đối với tổ hợp lai F1(LRxMC); 2,56% đối với tổ hợp lai F1(YxMC) và 2,49% đối với tổ hợp lai F1(PixMC). Sự sai khác giữa 3 tổ hợp lai này về ƯTL của tính trạng TKL không rõ rệt (P>0,05). ƯTL của tính trạng TTTA ở nghiên cứu này thấp, biến động trong phạm vi -2,93% đối với tổ hợp lai F1(LRxMC); -2,92% đối với tổ hợp lai F1(YxMC) và -4,00% đối với tổ hợp lai F1(PixMC). Sự sai khác về ƯTL của tính trạng TTTA tuy không lớn, song có ý nghĩa thống kê rõ rệt (P
- V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 22-Tháng 2 - 2010 Trần Thị Dân (2000). “Tiến bộ di truyền về SCSSS tại trại heo công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh”. Tạp Chí Chăn Nuôi. (3). tr. 17-21. Duc N.V (1997). Genetic Charaterisation of indigenous and exotic pig breed and crosses in VietNam. A thesis submited for the degree of doctor of philosophy. The University of New England. Australia. Nguyễn Văn Đức (1999). “Đặc điểm di truyền học của một số tính trạng sản xuất chính ở 3 giống lợn địa phương nuôi phổ biến Móng Cái. Phú Khánh. Thuộc Nhiêu”. Tạp chí Chăn Nuôi. (5). tr. 18-20. Nguyễn Văn Đức và Nguyễn Văn Hà (2000). “Chọn lọc dòng lợn Móng Cái đạt tăng trọng nhanh. thức ăn tiêu tốn thấp và có tỷ lệ nạc khá thêm”. Tạp chí Chăn Nuôi. (6). tr. 16-17. Nguyễn Văn Đức và Lê Thanh Hải (2002). Phương pháp kiểm tra thống kê sinh học. NXB Khoa học và kỹ thuật. tr. 40-57. Nguyễn Văn Đức, Tạ Bích Duyên, Phạm Nhật Lệ và Lê Thanh Hải (2000). “Nghiên cứu các thành phần đóng góp vào tổ hợp lai giữa 3 giống MC. LR và LW về tốc độ tăng trọng tại đồng bằng sông Hồng”. Tạp chí Nông Nghiệp & CNTP. (9). tr. 398-401. Nguyễn Văn Đức, Lê Thanh Hải và Giang Hồng Tuyến (2001). “Nghiên cứu tổ hợp lợn lai Pietrai x Móng Cái tại Đông Anh. Hà Nội”. Tạp chí Nông nghiệp & PTNT. (6). pp. 383-384. Falconer D.S and Mackay T.F.C (1996). Introduction to Quantitative Genetics.. 4th edition. Longman. London. Prod. Sci.. 38. pp. 117-123. Lê Hồng Minh (2000). “Kết quả 6 năm (1992-1998) thực hiện MC hoá đàn lợn nái nền ở Tuyên Quang”. Tạp chí Chăn Nuôi. (2). tr. 16-18. McPhee C.P., Daniel L.J., Kramer H.L, Macbeth G.M and Noble J.W. (1994). “The effects of selection for lean growth and the halothane allele on growth performance and mortality of pigs in the tropical environment”. Livest SAS (1993). User’s guide. Version 6. fourth edition. SAS Institute Inc.. Cary. NC. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Văn Đức và Tạ Thị Bích Duyên (1999). “Sức sinh sản cao của lợn MC nuôi tại NT thành Tô". Tạp chí Chăn Nuôi. (4). tr. 16-17. Nguyễn Văn Vượng (2000). Nghiên cứu khả năng sản xuất của 3 tổ hợp lợn lai hướng nạc từ các giống Y. MC. LR tại 3 tiểu vùng sinh thái của tỉnh Thái Nguyên. Luận án TS. Nông nghiệp. Viện Chăn Nuôi. Người phản biện : TS.Tạ Thị Bích Duy; TS. Nghiêm Xuân Hảo (ĐHNN HN) 36
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu công nghệ làm phân vi sinh từ bã mía thiết kế chế tạo thiết bị nghiền bã mía năng suất 500kg/h trong dây chuyền làm phân vi sinh
51 p | 1044 | 185
-
Báo cáo khoa học:Nghiên cứu công nghệ UV–Fenton nhằm năng cao hiệu quả xử lý nước rỉ rác tại bãi chôn lấp chất thải rắn Nam Bình Dương
50 p | 368 | 79
-
Bài báo cáo Khoa học môi trường: Tài nguyên năng lượng
88 p | 518 | 61
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu ảnh h-ởng của chế phẩm hữu cơ vi sinh MT đến
6 p | 296 | 59
-
Báo cáo khoa học: Khả năng kháng bệnh bạc lá của các dòng lúa chỉ thị (tester) chứa đa gen kháng với một số chủng vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae gây bệnh bạc lá lúa phổ biến ở miền Bắc Việt Nam
7 p | 320 | 49
-
Báo cáo khoa học công nghệ: Nghiên cứu công nghệ làm phân vi sinh từ bã mía, thiết kế chế tạo thiết bị nghiền bã mía năng suất 500kg/h trong dây chuyền làm phân vi sinh
51 p | 237 | 42
-
Báo cáo khoa học: Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý chất thải sinh hoạt tại thành phố Hội An
42 p | 162 | 31
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu hiệu lực của phân phun lá K2SO4 tới năng suất lúa ở miền Nam Việt Nam
26 p | 194 | 25
-
Báo cáo khoa học: Xử lý, kỷ luật cán bộ, Đảng viên vi phạm chính sách Dân số - KHHGĐ
24 p | 213 | 24
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu, đánh giá giáo sinh trong thực tập sư phạm tiểu học
24 p | 212 | 20
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu phân lập và chuyển gen lúa liên quan đến tính chịu hạn vào giống lúa Việt Nam
63 p | 117 | 17
-
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu khả năng ứng dụng của Srim-2006 cho việc tính toán năng suất hãm và quãng chạy hạt Alpha trong vật liệu
5 p | 170 | 10
-
Báo cáo Khoa học công nghệ: Nghiên cứu khả năng sản xuất bột giấy từ cây luồng
5 p | 132 | 8
-
Báo cáo khoa học: Lập chỉ mục theo nhóm để nâng cao hiệu quả khai thác cơ sở dữ liệu virus cúm
10 p | 164 | 8
-
Báo cáo khoa học: Khảo sát đặc tính biến dạng nhiệt trong các lớp mặt cầu bêtông dưới tác động của các yếu tố nhiệt khí hậu - TS. Trịnh văn Quang
8 p | 136 | 7
-
Báo cáo khoa học: Tìm hiểu một số đặc điểm điện sinh lý nhĩ trái ở bệnh nhân rung nhĩ bằng hệ thống lập bản đồ ba chiều
33 p | 7 | 4
-
Báo cáo khoa học: Xác định hệ số tương quan giữa chỉ số BMI và CTDI vol, DLP trong chụp cắt lớp vi tính ở người trưởng thành
23 p | 7 | 3
-
Báo cáo khoa học: Các yếu tố ảnh hưởng đến tương phản hình ảnh trên cắt lớp vi tính tiêm thuốc
22 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn